BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2352/TCT-DNNCN
V/v: Chính sách thuế TNCN
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2020
|
Kính
gửi: Văn phòng Đại diện Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
Địa chỉ: Tầng 11, Tòa nhà Corner Stone, 16 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm,
Thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được thư số
330.2020/JICA-IN ngày 20/04/2020 của Văn phòng Đại diện Cơ quan Hợp tác quốc tế
Nhật Bản (JICA) đề nghị Tổng cục Thuế trả lời một số vướng mắc liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân của hai chuyên gia do JICA thuê làm việc. Về vấn đề này,
Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 1, khoản 5 Điều
3 và khoản 2 Điều 7 Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự
án ODA (Ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ) quy định:
“Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy chế này áp dụng cho đối tượng
là các chuyên gia nước ngoài tham gia quản lý và thực hiện các chương trình, dự
án ODA tại Việt Nam và thành viên gia đình của họ.
2. Quy chế này áp dụng đối với các chương
trình, dự án tài trợ bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).”
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
...5. “Chuyên gia nước ngoài” (sau
đây gọi tắt là chuyên gia) là người không có quốc tịch Việt Nam vào Việt Nam để
cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ
khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá,
quản lý và thực hiện chương trình, dự án ODA theo quy định hay thỏa thuận trong
các Điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Bên Việt
Nam và Bên nước ngoài.”
“Điều 7. Miễn trừ dành cho chuyên gia
.. .2. Miễn thuế thu nhập:
Trong thời gian công tác tại Việt
Nam, chuyên gia nước ngoài được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản
thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện chương trình, dự án ODA.”
Tại Điều 7, khoản 1 Điều
33, khoản 1 Điều 49 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của
Quốc hội (khoản 1 Điều 49 đã được sửa đổi bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội
và khoản 3 Điều 6 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của
Quốc hội) quy định:
“Điều 7. Nghĩa vụ của người nộp thuế
1. Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế
theo quy định của pháp luật.
2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy
đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.”
“Điều 33. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế không có khả năng nộp
hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ
trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
“Điều 49. Gia hạn nộp thuế
1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét
trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ
sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;
d) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn
do gặp khó khăn đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.”
Tại Khoản (b), Điều III và điểm (a), khoản
(1) Điều VI Hiệp định hợp tác kỹ thuật giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật
Bản được ký ngày 20/10/1998 quy định:
“Điều III
(b) Cử các chuyên gia Nhật Bản (sau
đây được gọi là “Chuyên gia”) sang Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.”
“Điều VI
(1) Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam sẽ:
(a) Miễn thuế thu nhập và các loại
thuế khác đánh vào hoặc liên quan đến các khoản tiền lương hoặc các khoản phụ cấp
gửi từ nước ngoài đến cho các Chuyên gia và các thành viên của các Đoàn công
tác.”
Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại
công văn số 2033/BKHĐT-KTĐN ngày 29/03/2019 trả lời JICA về việc Hiệp định hợp
tác kỹ thuật giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản:
“...việc căn cứ vào Hiệp định để xác định
“chuyên gia Nhật Bản” bao gồm cả công dân có quốc tịch Việt Nam được JICA cử
làm việc tại Việt Nam là không có cơ sở”
Căn cứ các quy định nêu trên và ý kiến
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 2033/BKHĐT-KTĐN ngày 29/03/2019 trả lời
JICA, trường hợp hai chuyên gia có quốc tịch Việt Nam được JICA cử sang Việt
Nam làm việc cho “Dự án hỗ trợ kỹ thuật các chương trình đào tạo bậc thạc sỹ của
trường Đại học Việt Nhật” thì:
1. Hai chuyên gia nói trên không được
miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Quy chế chuyên gia nước ngoài thực
hiện các chương trình, dự án ODA (Ban hành kèm theo Quyết định số
119/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ).
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ thuế thu
nhập cá nhân kể từ ngày phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tại Việt
Nam đến tháng 03/2019 của hai chuyên gia nói trên được thực hiện theo quy định
tại Điều 7 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006
của Quốc hội.
3. Việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
và gia hạn nộp thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ tháng 03/2019 của hai chuyên
gia nói trên được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và
khoản 1 Điều 49 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc
hội.
Đề nghị Văn phòng Đại diện Cơ quan Hợp
tác quốc tế Nhật Bản liên hệ với Cục thuế thành phố Hà Nội để được hướng dẫn cụ
thể./.
Nơi nhận:
- Như trên; KT.
- Vụ PC, CS, HTQT (BTC);
- Vụ PC, CS, HTQT (TCT);
- Cục thuế TP. Hà Nội;
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNNCN.
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD,CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Minh
|