ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4898/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
09 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG VỀ BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Thực hiện Quyết định số
729/QĐ-TTg ngày 16/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030; Công văn số
4142/BTNMT-TCBHĐVN ngày 19/7/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc tổ chức
triển khai Chương trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình truyền thông về biển và
đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả các
quan điểm, mục tiêu Chương trình truyền thông về biển và đại dương đến năm
2030.
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp
Nhân dân hiểu đúng, đầy đủ và toàn diện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về biển, đảo và phát triển bền vững kinh tế biển của
tỉnh; vị trí, vai trò, tầm quan trọng của biển và đại dương đối với phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; quyền và lợi ích của Việt Nam trên Biển
Đông; tài nguyên và môi trường biển, đảo.
- Thông qua công tác truyền
thông nhằm củng cố niềm tin, tạo sự đồng thuận của các tầng lớp Nhân dân đối với
Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp bảo vệ biển, đảo Tổ quốc và phát triển bền vững
kinh tế biển; truyền cảm hứng, niềm tự hào cho các tầng lớp Nhân dân về biển, đảo
quê hương; động viên Nhân dân tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ
biển và đại dương.
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức các hoạt động
truyền thông về biển và đại dương trên địa bàn tỉnh cần phải đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, gắn kết với việc triển khai các nhiệm vụ của
từng ngành, địa phương và thu hút được sự quan tâm, tham gia tích cực của các cấp,
các ngành, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp và
Nhân dân.
- Đổi mới và đa dạng hóa nội
dung, phương pháp truyền thông theo hướng đồng bộ và toàn diện, hiện đại, đa
phương tiện, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo, phù hợp với từng nhóm đối tượng và
thực tiễn của từng ngành, địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Hiểu đúng, đầy đủ và toàn diện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, đảo,
phát triển bền vững kinh tế biển, từ đó củng cố niềm tin, sự ủng hộ của cả hệ
thống chính trị và người dân, thế hệ trẻ, doanh nghiệp, cộng đồng trong và
ngoài nước đối với Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp bảo vệ biển, đảo Tổ quốc và
phát triển kinh tế biển. Cán bộ các cấp phải hiểu sâu, nắm chắc chính sách,
pháp luật về biển và đảo.
b) Truyền tải thường xuyên,
liên tục, chính xác và hấp dẫn thông tin, kiến thức về biển và đại dương đến từng
nhóm đối tượng; nhận diện và bác bỏ thông tin sai lệch, quan điểm sai trái,
xuyên tạc về biển và đại dương; học sinh, sinh viên được trang bị kiến thức cơ
bản; đại bộ phận người dân có hiểu biết về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
biển và đại dương đối với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Qua
đó, động viên Nhân dân tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ biển và
đại dương.
c) Đổi mới, đa dạng hóa nội
dung và hình thức truyền thông; sử dụng công nghệ truyền thông hiện đại, đa
phương tiện, đa loại hình; tạo sự tương tác hiệu quả giữa chủ thể và đối tượng
được truyền thông, sự tham gia rộng rãi của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng
trong nước và quốc tế; hình thành được ý thức trách nhiệm tham gia truyền thông
về biển và đại dương của người dân, doanh nghiệp. Truyền được cảm hứng, niềm tự
hào cho các tầng lớp Nhân dân về biển, đảo quê hương. Công tác truyền thông về
biển và đại dương được triển khai hiệu quả, toàn diện, chặt chẽ, bài bản và có
tính đột phá từ tỉnh đến cơ sở.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2023, trên cơ sở nội
dung Kế hoạch truyền thông về biển và đại dương của các Bộ, ngành Trung ương đã
được ban hành và nội dung Kế hoạch này, các Sở, ngành, đơn vị liên quan và địa
phương chủ động xây dựng kế hoạch truyền thông về biển và đại dương với các
tiêu chí cụ thể theo đặc thù của các Sở, ngành, đơn vị liên quan, địa phương và
tổ chức chính trị - xã hội.
b) Đến năm 2025, 100% các cơ
quan báo chí trên địa bàn tỉnh có chuyên trang, chuyên mục về biển và đại dương
trên các sản phẩm thông tin (báo, bản tin, tạp chí in, trang thông tin điện
tử, kênh phát thanh, truyền hình) của cơ quan; 100% các Sở, ngành, đơn vị
liên quan và địa phương có liên quan đến quản lý nhà nước về biển và đảo có
chuyên mục về biển và đại dương trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
c) Hàng năm, các Sở, ngành, đơn
vị liên quan và địa phương có biển tổ chức các hoạt động cụ thể hưởng ứng Tuần
lễ Biển và Đảo Việt Nam, Ngày Đại dương Thế giới theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và báo cáo kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Hàng năm, 100% phóng viên,
biên tập viên, kỹ thuật viên, lãnh đạo cơ quan báo chí, những người làm công
tác thông tin, tuyên truyền về các vấn đề liên quan đến biển và đại dương tại
các cơ quan báo chí, truyền thông, xuất bản ở cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ
thông tin cơ sở được tập huấn, cập nhật về hệ thống chính sách, pháp luật, kiến
thức cơ bản về biển và đại dương.
đ) Đến năm 2030, 100% các cơ sở
giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện hoạt động truyền thông về
biển và đại dương thông qua việc lồng ghép nội dung liên quan vào một số môn học
chính khóa, hoạt động ngoại khóa, đặc biệt là hoạt động trải nghiệm - hướng
nghiệp phù hợp với cấp học, trình độ đào tạo.
e) Hàng năm, phấn đấu hơn 80%
các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội các cấp, các doanh nghiệp tham gia hoạt
động truyền thông về biển và đại dương (trực tiếp hoặc gián tiếp, tùy theo quy
mô và tính chất hoạt động của các tổ chức, đơn vị).
III. PHẠM VI
THỰC HIỆN VÀ ĐỐI TƯỢNG TRUYỀN THÔNG
1. Phạm vi thời gian: Kế hoạch
được thực hiện đến năm 2030.
2. Phạm vi không gian: Toàn tỉnh,
các Sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức chính trị - xã hội.
3. Phạm vi nội dung: Tập trung
truyền thông chính sách và pháp luật có liên quan đến biển, đảo (gồm cả luật
pháp quốc tế); vị trí, vai trò, tầm quan trọng của biển và đại dương; quyền và
lợi ích của Việt Nam trên Biển Đông; tài nguyên, môi trường biển, đảo; phát triển
bền vững kinh tế biển.
4. Đối tượng truyền thông: Cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động; cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ
trang; người dân; doanh nghiệp; học sinh, sinh viên.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Ban hành
các chương trình, kế hoạch truyền thông liên quan đến liên quan đến biển và đại
dương đảm bảo phù hợp với các Nghị quyết của Đảng và Kế hoạch này
a) Xây dựng và triển khai các
chương trình, kế hoạch, hoạt động truyền thông về biển và đại dương.
- Truyền thông chủ trương,
chính sách, pháp luật về biển, đảo (ngay từ khi soạn thảo các dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật về biển và đại dương); vị trí, vai trò của biển và đại
dương đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ngành và địa phương; tiềm
năng, lợi thế, tình hình phát triển kinh tế biển gắn với nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và đảo; đối ngoại, hợp tác quốc tế
về biển; truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa biển của người Việt qua các thời
kỳ lịch sử.
- Truyền thông về nội hàm, mục
tiêu, giải pháp phát triển bền vững 06 ngành kinh tế biển xác định trong Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khó XII về
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045, Chương trình hành động số 246-CTr/TU ngày 02/01/2019 của Tỉnh ủy thực
hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khó XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 17/01/2022 của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh khóa XIV về phát triển kinh tế biển đến năm 2025, định hướng đến năm
2030: phát triển năng lượng, năng lượng tái tạo; phát triển đô thị, du lịch biển
và các loại hình dịch vụ biển; phát triển công nghiệp ven biển; phát triển đồng
bộ khai thác và nuôi trồng thủy hải sản; kinh tế hàng hải; khai thác tài nguyên
khoáng sản biển khác.
b) Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm
vụ của Kế hoạch này với các chương trình, đề án, dự án truyền thông, tuyên truyền
khác có liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình truyền thông
về biển và đại dương.
2. Thực hiện đổi
mới, đa dạng hóa hình thức và nội dung truyền thông về biển và đại dương
a) Đa dạng hóa hình thức truyền
thông: Trên các phương tiện thông tin đại chúng; truyền thông cá nhân; hệ thống
thông tin cơ sở (hệ thống truyền thanh cấp xã, tranh cổ động, khẩu hiệu,...);
truyền thông trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; truyền thông kết hợp quảng
bá du lịch và các hoạt động kinh tế biển khác; truyền thông qua các xuất bản phẩm,
phim tài liệu, tư liệu, hội thảo chuyên đề, hội nghị phổ biến, tập huấn, sự kiện,
triển lãm về biển và đại dương, Tuần lễ Biển và Đảo Việt Nam, Ngày Đại dương Thế
giới.
b) Chuyển đổi số từng bước
phương thức truyền thông, số hóa các tư liệu tuyên truyền, sản xuất các sản phẩm
truyền hình, truyền thông hiện đại, đa nền tảng, chất lượng cao, có thể tiếp cận
và tương tác mọi lúc, mọi nơi thông qua mạng Internet.
c) Xây dựng, thiết kế nội dung,
thông điệp truyền thông, sử dụng ngôn ngữ phù hợp với từng nhóm đối tượng, lưu
ý khu vực và đối tượng đặc thù như vùng biên giới biển, vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn; đồng bào các dân tộc thiểu số và ngư dân có thời gian lao động
trên biển dài ngày.
d) Sưu tầm, thu thập, số hóa để
xây dựng cơ sở dữ liệu về biển và đại dương để phục vụ công tác quản lý, nghiên
cứu và truyền thông; khuyến khích phong trào xã hội học tập, tìm hiểu về biển
và đại dương.
đ) Ngoài thông tin chung và cơ
bản về biển và đại dương; lồng ghép vào nội dung truyền thông thông tin về
nghiên cứu khoa học và công nghệ về biển và đại dương; kiến thức khoa học về
các hệ sinh thái biển (đa dạng sinh học biển); hoạt động điều tra cơ bản tài
nguyên, môi trường biển và đảo.
3. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác truyền thông về biển và đại dương
a) Phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương và các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn phổ biến kiến thức, bồi dưỡng
kỹ năng, nghiệp vụ về thông tin, truyền thông về tình hình biển, đảo phù hợp với
từng đối tượng trên địa bàn tỉnh góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ và chính trị cho nhà báo, đội ngũ chuyên trách làm công tác truyền thông về
biển, đảo, đặc biệt là kiến thức về các vấn đề pháp lý trong nước và quốc tế
liên quan đến biển và đại dương.
b) Tạo phong trào toàn dân tham
gia hưởng ứng các hoạt động truyền thông về biển và đại dương, gắn với các mục
tiêu phát triển bền vững kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số trong các hoạt động của Kế hoạch nhằm lan tỏa rộng rãi
thông tin đến mọi đối tượng, góp phần nâng cao hiệu quả Chương trình truyền
thông về biển và đại dương.
d) Xây dựng hệ thống tài liệu
tuyên truyền biển, đảo thống nhất về nội dung, đa dạng về hình thức, phù hợp với
yêu cầu của nhiều đối tượng khác nhau, phát hành các tài liệu tuyên truyền kịp
thời, có giá trị, tạo hiệu ứng tốt.
đ) Tổ chức tập huấn về hệ thống
chính sách, pháp luật, kiến thức cơ bản về biển, đảo, đại dương cho đội ngũ
giáo viên trực tiếp giảng dạy, truyền thông về biển và đại dương.
4. Đẩy mạnh xã
hội hóa công tác truyền thông, huy động được mọi nguồn lực và phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị và cộng đồng xã hội tham gia vào công tác
truyền thông về biển và đại dương
a) Phát huy vai trò của các cơ
quan truyền thông đại chúng, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể và cộng đồng,
người có uy tín trong cộng đồng trong công tác truyền thông. Bảo đảm vai trò dẫn
dắt, định hướng của các cơ quan truyền thông của tỉnh như Báo Ninh Thuận, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Thuận,...
b) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động truyền thông về biển và đại dương, đặc biệt là các
doanh nghiệp (thông qua các biện pháp kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp).
c) Xác định việc tham gia truyền
thông về biển và đại dương; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đảo; phát triển
bền vững kinh tế biển; bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc là trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp (tiêu chí đánh giá doanh nghiệp).
5. Tăng cường
phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương thực hiện tuyên truyền về biển, đảo
Phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, đơn vị liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chương
trình, sự kiện, triển lãm, cuộc thi, hội thi... liên quan đến truyền thông về
biển và đại dương và kết hợp với tuyên truyền, quảng bá hình ảnh đất nước, văn
hóa, con người Việt Nam trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
6. Khen thưởng,
động viên kịp thời các tổ chức cá nhân; ngăn chặn, xử lý thông tin sai lệch
a) Kịp thời tuyên dương, nhân rộng
các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong quá trình triển khai
thực hiện Kế hoạch này.
b) Nhận diện và tuyên truyền phản
bác các luận điệu sai trái, xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch, phản
động về chủ quyền biển, đảo. Kịp thời phản ánh, phê phán, kiến nghị xử lý những
quan điểm, hoạt động, hành vi trái với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về biển, đảo, cũng như luật pháp quốc tế về biển; hoạt
động khai thác trái phép tài nguyên biển và vi phạm chủ quyền biển quốc gia.
c) Phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương xây dựng và tổ chức các giải thưởng, cuộc thi truyền thông về biển
và đại dương nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tham gia
các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về biển và đại dương.
7. Tăng cường
kiểm tra, giám sát và sự phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt động truyền thông
a) Phối hợp với Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
trong việc tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện nhiệm vụ truyền thông gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
b) Nâng cao hiệu quả phối hợp,
đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị trong tổ chức các hoạt động truyền thông về biển
và đại dương, nhất là giữa các cơ quan cấp tỉnh và cơ sở (xây dựng các chương
trình phối hợp truyền thông giữa các cơ quan).
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1.Kinh phí thực hiện Chương
trình do ngân sách trung ương bảo đảm chi cho các hoạt động thực hiện tại trung
ương và hoạt động có tác động đến nhiều địa phương như đào tạo, tập huấn, hội
nghị và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Ngân sách địa phương chi cho
các hoạt động truyền thông về biển và đại dương tại địa phương theo khả năng
cân đối ngân sách nhà nước.
3. Nguồn vốn viện trợ và nguồn
vốn hợp pháp khác được sử dụng có hiệu quả theo đề xuất của nhà tài trợ và nhu
cầu thực tế của công tác truyền thông về biển và đại dương.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị và địa phương liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền các kiến
thức pháp luật về quản lý, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, cập nhật và chia sẻ cơ
sở dữ liệu về biển và đại dương (cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường)
trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.
- Hàng năm, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức các hoạt động cụ thể hưởng ứng Tuần lễ Biển và Đảo
Việt Nam, Ngày Đại dương Thế giới theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định pháp luật về hoạt động báo chí liên quan đến công tác thông tin,
tuyên truyền về biển và đại dương trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ
thống thông tin cơ sở.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, thực hiện nhanh việc chuyển đổi số công tác truyền thông, trong đó
có truyền thông về biển và đại dương.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan và địa phương thực hiện việc biên soạn, xuất bản, phát
hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin, truyền thông về biển, đảo và tổ chức một
số chương trình, sự kiện tuyên truyền về biển và đảo trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức lớp bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức về công tác truyền
thông về biển và đại dương cho cán bộ, công chức, viên chức các Sở, ngành, địa
phương; phóng viên, biên tập viên báo chí, cán bộ làm công tác thông tin cơ sở.
3. Sở Tư pháp phối hợp Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện truyền thông các
chính sách pháp luật nhằm thông tin, phổ biến kịp thời các chính sách quan trọng
từ khi soạn thảo các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về biển và đại
dương; truyền thông các vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư
luận xã hội về chính sách, pháp luật nhằm tạo đồng thuận cao trong xã hội.
4. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các thông tin sai trái,
xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch, phản động về chủ quyền biển, đảo
của Tổ quốc, các thông tin trái với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về biển, đảo, cũng như luật pháp quốc tế về biển.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông
tin và Truyền thông trong việc cung cấp các tư liệu liên quan đến công tác truyền
thông, tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường thông tin, tuyên truyền trên
không gian mạng về bảo vệ chủ quyền biển, đảo; phối hợp với các Sở, ngành, đơn
vị liên quan và địa phương, các cơ quan báo chí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ
theo quy định.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan và địa phương nghiên cứu lồng
ghép nội dung tuyên truyền, giáo dục về biển và đại dương nhằm giúp học sinh,
sinh viên được trang bị những hiểu biết, kiến thức cơ bản về biển và đại dương.
7. Sở Nội vụ phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng,
động viên kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các nhiệm vụ Chương trình
truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Tài chính phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh phí thực hiện nhiệm vụ truyền thông về biển
và đại dương tại địa phương theo khả năng cân đối ngân sách nhà nước.
9. Các Sở, ngành, đơn vị liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Bám sát nội dung, nhiệm vụ Kế
hoạch này và các văn bản hướng dẫn liên quan đến công tác thông tin, truyền
thông về biển và đại dương của cấp có thẩm quyền, chủ động xây dựng kế hoạch và
tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công, đảm bảo đúng tiến độ,
chất lượng, hiệu quả và phù hợp với tình hình, thực tế của cơ quan, đơn vị và địa
phương mình.
- Nghiên cứu, xây dựng các
chuyên mục về biển và đại dương trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị
đối với các Sở, ngành, đơn vị liên quan và địa phương có liên quan đến công tác
quản lý nhà nước về biển và hải đảo.
- Làm đầu mối tiếp nhận, cung cấp
các tài liệu truyền về biển, đảo do các Bộ, ngành Trung ương xây dựng cho các
cơ quan, đơn vị liên quan.
- Chủ động đề xuất, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ thông tin truyền thông về biển và đại dương theo chức năng,
nhiệm vụ được giao, đáp ứng nhu cầu, tình hình thực tiễn và phù hợp với quy định
hiện hành trên địa bàn, lĩnh vực quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách xã hội hóa hoạt động truyền
thông về biển và đại dương để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tổ chức triển khai thực hiện các đề án, dự
án, nhiệm vụ được phê duyệt tại Chương trình truyền thông về biển và đại dương
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Vận động, tạo điều kiện để
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị tham gia các
giải thưởng, cuộc thi truyền thông về biển và đại dương do Bộ, Ngành Trung ương
tổ chức.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố bố trí nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ truyền thông về biển và đại
dương tại địa phương trình Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố từ nguồn ngân
sách địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
10. Báo Ninh Thuận, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
a) Xây dựng kế hoạch, dành thời
lượng đưa tin, phát sóng, cung cấp thông tin về biển, đại dương, phát triển bền
vững kinh tế biển,…cho các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh.
b) Phối hợp với các Sở, ngành,
đơn vị liên quan và địa phương triển khai sản xuất, biên tập các chuyên mục, đoạn
phim, phóng sự về vẻ đẹp, tiềm năng biển Ninh Thuận, về những thành tựu trong
phát triển bền vững kinh tế biển của các ngành, địa phương.
c) Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục về biển và đại dương trên các sản phẩm thông tin (báo, bản tin, tạp
chí in, trang thông tin điện tử, kênh phát thanh, truyền hình) của cơ quan, đơn
vị.
11. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị, Nhân
dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của biển và đại dương trong phát triển
bền vững kinh tế biển và bảo vệ Tổ quốc.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh Đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi tỉnh, Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình tích cực, chủ động tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này;
đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tầm
quan trọng của biển và đại dương cho cán bộ hội, hội viên, đoàn viên và cộng đồng.
VII. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Các Sở, ngành, đơn vị liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế
hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước
ngày 05 tháng 12 hằng năm để tổng hợp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm
túc triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo
cáo);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- BCH Quân sự tỉnh;
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Ninh Thuận; Đài PT&TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ, Chuyên viên;
- Lưu: VT, KTTH. TT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|