Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Công văn 4596/TCHQ-PC 2022 thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính

Số hiệu: 4596/TCHQ-PC Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Mai Xuân Thành
Ngày ban hành: 01/11/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4596/TCHQ-PC
V/v thực hiện pháp luật xử lý VPHC

Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2022

Kính gửi:

- Các Cục Hi quan tnh, thành phố;
- Cục Điều tra chng buôn lậu;
- Cục Kim tra sau thông quan.

Tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa 14 đã ban hành Luật s 67/2020/QH14 sửa đi, bổ sung một sđiều ca Luật X lý vi phạm hành chính; Chính ph đã ban hành Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Tng cục Hải quan đã có văn bản trin khai thực hiện Luật số 67/2020/QH14, Nghị định 118/2021/NĐ-CP (công văn số 5820/TCHQ-PC ngày 10/12/2021, công văn 6255/TCHQ-PC ngày 31/12/2021). Trên cơ sở trao đi ý kiến với Bộ Tư pháp, Tổng cục Hải quan lưu ý một s nội dung sau trong quá trình thực hiện các văn bản này:

1. Về thủ tục tịch thu hàng hóa đối với trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm:

Khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính, đã được sa đổi, b sung tại Luật số 67/2020/QH14 (sau đây viết tt là Luật Xử lý VPHC) quy định: Đối với trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phm hành chính nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vt, phương tiện vi phm hành chính nếu tang vật, phương tiện vi phm hành chính thuộc loi cm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định hình thức x pht tịch thu và áp dụng bin pháp khc phục hu quả được quy định đối vi hành vi vi phm đó.

Về vic x lý tang vật, phương tiện bị tạm gi theo thủ tục hành chính, điểm b khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý VPHC quy định: Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 năm, k từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, ch sở hữu, người qun lý hoc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thm quyn phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Theo đó, đối với vụ việc không xác định được đối tượng vi phạm, nếu hành vi vi phạm thuộc trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý VPHC; đồng thời, tang vật vi phạm thuộc các trường hợp tạm giữ theo các điểm a và b khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính và thực tế đã thực hiện tạm giữ tang vật vi phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền phải thực hiện trình tự, thủ tục để tịch thu tang vật vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý VPHC.

(Khoản 1 Điều 125 Luật xử lý VPHC quy định: Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:

a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;

b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội:”).

Trong thực tiễn, nếu có trường hợp khi phát hiện vi phạm hành chính, cơ quan người có thẩm quyền xác định ngay được hành vi vi phạm, tình tiết vi phạm và có căn cứ cho rằng không xác định được đối tượng vi phạm mà không cần phải thực hiện tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền có thể thực hiện việc ra quyết định tịch thu tang vật vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý VPHC.

2. Về xử lý vụ việc khi quá thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính

Thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính, khoản 2 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021.

Khoản 8 Điều 58 Luật Xử lý VPHC quy định: “biên bản vi phạm hành chính phải được lập đúng nội dung, hình thức, thủ tục theo quy định của Luật này và là căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, …”. Theo đó, trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập nhưng không đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP thì không thể làm căn cứ ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Việc ban hành ban hành quyết định xử phạt căn cứ vào biên bản vi phạm hành chính được lập không đúng thời hạn là vi phạm quy định về thủ tục ban hành quyết định xử phạt được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, người có thẩm quyền phải ban hành quyết định hủy bỏ toàn bộ quyết định xử phạt có vi phạm và có thể bị xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định tại Nghị định 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp này, nếu có căn cứ để ban hành quyết định mới, thì người đã ban hành quyết định phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới.

Yêu cầu các đơn vị chủ động rà soát việc lập biên bản VPHC sau ngày 01/01/2022 nhưng quá thời hạn lập biên bản VPHC (nếu có), xác định lý do cụ thể (khách quan và chủ quan), báo cáo Tổng cục (kèm đề xuất việc xử lý) trước ngày 15/11/2022.

3. Về việc tính thời hạn ra quyết định xử phạt trong trường hợp giải trình

Thời hạn ra quyết định xử phạt đối với các trường hợp giải trình được thực hiện theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý VPHC, Điều 17 Nghị định 118/2021/NĐ-CP. Theo đó,

- Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc không gửi văn bản đề nghị gia hạn thời hạn giải trình trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Xử lý VPHC hoặc ghi rõ ý kiến trong biên bản VPHC về việc không thực hiện quyền giải trình, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý VPHC (7 ngày kể từ ngày lập biên bản VPHC hoặc 10 ngày kể từ ngày lập biên bản VPHC đối với vụ việc phải chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt).

- Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có yêu cầu giải trình theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 61 Luật Xử lý VPHC, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý VPHC.

(Điểm b khoản 1 Điều 66 quy định: đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải thích hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Điểm c khoản 1 Điều 66 quy định: đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính).

Ngoài ra, đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình nhưng đến ngày cuối cùng của thời hạn giải trình mà người có thẩm quyền xử phạt không nhận được văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt không nhận được văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý VPHC. Trường hợp sau khi ban hành quyết định xử phạt mới nhận được văn bản giải trình thì có thể xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định xử phạt đã được ban hành theo quy định (nếu văn bản giải trình có cơ sở).

4. Về thời hạn tạm giữ tang vật vi phạm hành chính

Thời hạn tạm giữ tang vật vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật xử lý VPHC. Khi hết thời hạn tạm giữ theo quy định, mà tang vật vi phạm đó không bị tịch thu thì người có thẩm quyền phải trả lại tang vật vi phạm hành chính cho cá nhân, tổ chức.

5. Về việc chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Khoản 5 Điều 58 Luật Xử lý VPHC quy định “…trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa”.

Khoản 8 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định: người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc chuyển biên bản vi phạm hành chính hoặc hồ sơ vụ vi phạm không đúng thời hạn dẫn đến quá thời hạn ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Theo đó:

- Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, Thủ trưởng đơn vị nơi xảy ra vi phạm ký văn bản chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt; đồng thời biên bản và hồ sơ vụ vi phạm phải được đơn vị chuyển đi trong thời gian đó.

- Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền xử phạt của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Chủ tịch UBND cấp tỉnh:

Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan căn cứ tình hình thực tế ở đơn vị mình để phân định thẩm quyền ký văn bản chuyển biên bản vi phạm hành chính đến Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Chủ tịch UBND cấp tỉnh để xử phạt theo thẩm quyền; đảm bảo nguyên tắc trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, văn bản chuyển biên bản vi phạm hành chính phải được ký và đồng thời được chuyển đi trong thời hạn đó (kèm hồ sơ vụ việc vi phạm - nếu có).

6. Về thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Khoản 3 Điều 23 Quyết định 166/QĐ-TCHQ ngày 18/01/2021 của Tổng cục Hải quan Ban hành Bản hướng dẫn trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính trong ngành hải quan quy định “Đối với các quyết định xử phạt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chuyển hồ sơ vụ vi phạm có trách nhiệm theo dõi việc thi hành quyết định xử phạt và báo cáo tình hình thực hiện quyết định xử phạt cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết.

Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính không được thực hiện đúng thời hạn quy định thì Cục trưởng Cục Hải quan có trách nhiệm đề xuất việc áp dụng biện pháp cưỡng chế để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế.”

Thời gian vừa qua, có tình trạng đơn vị hải quan ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt đối với quyết định xử phạt do Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 73, Điều 87 Luật Xử lý VPHC, Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị thực hiện đúng thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và quy định tại khoản 3 Điều 23 Quyết định 166/QĐ-TCHQ ngày 18/01/2021 của Tổng cục Hải quan.

7. Về việc ghi thẩm quyền ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Đối với trường hợp Quyết định xử phạt do Công chức ban hành, phầnThẩm quyền ban hành” tại mẫu Quyết định xử phạt ghi “Công chức thuộc Chi cục Hải quan…”; về phần “chức vụ của người ký” (Chú thích số 21 của mẫu Quyết định xử phạt”): trường hợp Công chức không có chức vụ thì không ghi nội dung “chức vụ của người ký”, chỉ gần ghi “CÔNG CHỨC”, ký và ghi rõ họ tên người ký.

Trên đây là một số ý kiến của Tổng cục Hải quan về việc thực hiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, các đơn vị nghiên cứu triển khai thực hiện tại đơn vị./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, PC (02).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Mai Xuân Thành

MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
GENERAL DEPARTMENT OF VIETNAM CUSTOMS
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 4596/TCHQ-PC
Re: Implementation of Law on handling of administrative violations

Hanoi, November 01, 2022

 

To:

- Provincial Customs Departments;
- Anti-smuggling and Investigation Department;
- Post Clearance Audit Department.

The Law No. 67/2020/QH14 providing amendments to the Law on handling of administrative violations has been promulgated in the 10th plenary session of the 14th National Assembly; The Government has also promulgated the Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 on elaboration of the Law on handling of administrative violations. The General Department of Vietnam Customs has issued a document providing guidelines for implementation of the Law No. 67/2020/QH14 and the Decree No. 118/2021/ND-CP (the Official Dispatch No. 5820/TCHQ-PC dated December 10, 2021, the Official Dispatch No. 6255/TCHQ-PC dated December 31, 2021). After obtaining opinions from the Ministry of Justice of Vietnam, the General Department of Vietnam Customs determines that, during the implementation of such documents, special attention should be paid to the following:

1.  Procedures for confiscation of goods in case of unidentified violating entities:

Clause 2 Article 65 of the Law on handling of administrative violations, as amended in the Law No. 67/2020/QH14, (hereinafter referred to as “Law on handling of administrative violations”) stipulates: In case of unidentified violating entities, though competent persons do not issue penalty imposition decisions, they have to issue decisions to confiscate exhibits and/or instrumentalities used for commission of administrative violations in the event that such exhibits and/or instrumentalities are classified as those banned from storage or circulation, or those subject to a penalty imposed in a form of confiscation, and impose remedial measures prescribed by laws.  

Regarding handling of temporarily impounded exhibits and/or instrumentalities according to administrative procedures, Point b Clause 4 Article 126 of the Law on handling of administrative violations stipulates: In case the violating entity, or legitimate owner, custodian or user of exhibits and/or instrumentalities used for commission of an  administrative violation is unidentifiable, the person issuing the decision to temporarily impound exhibits and/or instrumentalities must notify this decision on central or local mass media at the locality where they are temporarily impounded twice.   The first notification must be issued within 03 working days from the expiration of the time limit for the temporary impoundment thereof.  The second notification must be issued within 07 working days from the date of issue of the first notification.  After the period of 01 year from the second notification date, if the violating entity, or legitimate owner, custodian or user does not come to claim them, within 05 working days, the competent person must issue a decision to confiscate such exhibits and/or instrumentalities.

Accordingly, in case of a violation prescribed in Clause 2 Article 65 of the Law on handling of administrative violations where the violating entity is unidentifiable, and the exhibits and/or instrumentalities used for commission of that violation must be temporarily impounded as prescribed in Point a or b Clause 1 Article 125 of the Law on handling of administrative violations, and have been actually impounded, the competent authority or person shall follow procedures for confiscation of such exhibits and/or instrumentalities in accordance with the provisions of Point b Clause 4 Article 126 of the Law on handling of administrative violations.

(Clause 1 Article 125 of the Law on handling of administrative violations stipulates:  The temporary impoundment of exhibits and/or instrumentalities of administrative violations, licenses, and practicing certificates according to administrative procedures shall only be applied for the purposes of:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Immediately prevention of the violation which may lead to serious social consequences:”)  

In reality, if a competent person may identify the violation and its facts immediately upon detection of that violation, and there are grounds for presuming that the violating entity is unidentifiable without temporarily impounding the exhibits and/or instrumentalities, he/she may issue a decision to confiscate the exhibits and/or instrumentalities of that violation in accordance with Clause 2 Article 65 of the Law on handling of administrative violations.

2. Actions in case where time limit for recording administrative violations has passed

The time limit for recording administrative violations shall comply with Article 58 of the Law on handling of administrative violations, Clause 2 Article 12 of the Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021.

Clause 8 Article 58 of the Law on handling of administrative violations stipulates:  “an administrative violation record must be made in accordance with this Law in terms of its contents, representation format and procedures, and serves as the basis for issuance of the penalty imposition decision, .....". Accordingly, if an administrative violation record is made beyond the time limit prescribed in Clause 2 Article 12 of the Decree No. 118/2021/ND-CP, it cannot be used as the basis for issuance of an penalty imposition decision.

Issuance of an penalty imposition decision on the basis of the administrative violation record which is made beyond the prescribed time limit shall be considered to have violated regulations on procedures for issuance of penalty imposition decisions as prescribed in Point c Clause 1 Article 13 of the Decree No. 118/2021/ND-CP, the issuing person shall be required to issue a decision to validate that penalty imposition decision, and may face disciplinary actions as prescribed in the Government's Decree No. 19/2020/ND-CP dated February 12, 2020 and relevant law provisions. In this case, if there are grounds for issuing a new penalty imposition decision, the issuing person shall himself/herself or request a competent person to issue a new penalty imposition decision.

Relevant agencies/units are requested to proactively review and determine whether any administrative violation records made after January 01, 2022 have been made beyond the prescribed time limit or not, and specific reasons thereof (including objective and subjective reasons), and submit reports to the General Department of Vietnam Customs (in which proposed actions to be taken must be specified) by November 15, 2022.  

3. Determination of time limit for issuing penalty imposition decisions in case of explanations

The time limit for issuing penalty imposition decisions in case of explanations shall comply with the provisions of Points b, c Clause 1 Article 66 of the Law on handling of administrative violations, Article 17 of the Decree No. 118/2021/ND-CP. To be specific:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- In case the violating entity requests explanations as prescribed in Clauses 2, 3 and 4 Article 61 of the Law on handling of administrative violations, the person competent to impose administrative penalties shall issue a penalty imposition decision within the time limit prescribed in Points b and c Clause 1 Article 66 of the Law on handling of administrative violations.

(Point b Clause 1 Article 66 stipulates: In case the violating entity requests explanations or relevant facts must be verified as prescribed in Article 59 of this Law, the time limit for issuance of a penalty imposition decision shall be 01 month from the issue date of the administrative violation record. (Point c Clause 1 Article 66 stipulates: In case mentioned in Point b of this Clause, if the violation is extremely serious, involves complicated facts, and needs more time to carry out further verification and collection of evidence, the time limit for issuance of a penalty imposition decision shall be 02 months from the issue date of the administrative violation record).

Additionally, in case of explanations, if the person competent to impose administrative penalties does not receive any written explanations from the violating entity within the last day of the prescribed time limit for providing explanations, he/she shall issue a penalty imposition decision within the time limit prescribed in Point a Clause 1 Article 66 of the Law on handling of administrative violations. If written explanations are received after issuance of the penalty imposition decision, he/she may consider modifying or validating the issued penalty imposition decision in accordance with regulations (if provided explanations are plausible).

4. Period of temporary impoundment of exhibits of administrative violations

The period of temporary impoundment of exhibits of administrative violations shall comply with Clause 8 Article 125 of the Law on handling of administrative violations. Upon expiration of this period, if such exhibits are not subject to confiscation, they shall be returned to violating entities, or legitimate owners, custodians or users of such exhibits.

5. Transfer of violations to persons competent to impose administrative penalties

Clause 5 Article 58 of the Law on handling of administrative violations stipulates: “......in case of an administrative violation which falls beyond the sanctioning competence of the record maker, the record and other related documents shall be transferred to the person competent to impose administrative penalties within 24 hours from the issue date of the record, except cases where administrative violation records are made aboard airplanes, ships or trains.”.

Clause 8 Article 12 of the Decree No.118/2021/ND-CP stipulates: If the person competent to record the administrative violation, involved organizations and individuals delays the transfer of the record or related documents within the prescribed time limit resulting in a penalty imposition decision issued after expiry of the prescribed time limit, they shall be sanctioned in accordance with regulations of law.

To be specific:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- If a violation falls within the jurisdiction of the Director General of the General Department of Vietnam Customs or or Chairperson of a provincial People’s Committee:

Director of the relevant provincial or inter-provincial Customs Department, Director of the Anti-smuggling and Investigation Department, or Director of the Post Clearance Audit Department shall, based on their actual conditions, determine authority to sign the document transferring the case to the Director General of the General Department of Vietnam Customs or Chairperson of a provincial People’s Committee to impose administrative penalties within their competence provided that such a document must be signed and transferred (together with the case-related documents, if any) within 24 hours from the issue date of the administrative violation record.

6. Authority to issue decisions to enforce penalty imposition decisions

If a penalty imposition decision is not yet implemented within the prescribed time limit, Director of the relevant provincial or inter-provincial Customs Department shall request the Chairperson of provincial People’s Committee to issue a decision to enforce the penalty imposition decision.”

Customs agencies have recently issued decisions to enforce penalty imposition decisions issued by Chairpersons of provincial People’s Committees.  Pursuant to Clause 2 Article 73, Article 87 of the Law on handling of administrative violations, customs agencies are requested to comply with the authority to issue decisions to enforce penalty imposition decisions and the provisions of Clause 3 Article 23 of the Decision No. 166/QD-TCHQ dated January 18, 2021 of the General Department of Vietnam Customs.

7. Recording of information on authority to issue penalty imposition decisions

If a penalty imposition decision is issued by an official, the phrase “Công chức thuộc Chi cục Hải quan…(“official of the customs sub-department of...") shall be specified at the “Thẩm quyền ban hành(“Issuing authority”) part of the decision; regarding the “chức vụ của người ký(“position of signatory”) part (Note 21 of the template of the penalty imposition decision): if the official's position is not available, the word “CÔNG CHỨC” (“OFFICIAL”), signature and full name of the signatory shall be specified.  

For your information and compliance./.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



PP. DIRECTOR GENERAL
DEPUTY DIRECTOR GENERAL




Mai Xuan Thanh

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 4596/TCHQ-PC ngày 01/11/2022 thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.033

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.31.27
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!