TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57305/CT-TTHT
V/v thực hiện Nghị
định 20/2017/NĐ-CP.
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH MTV xuất nhập khẩu tổng
hợp Petrolimex Hà Nội
(Đ/c: Số 1 Phố Thành Công - Q. Ba Đình - Hà Nội)
MST: 0102389000
Trả lời công văn số 24/CV-PITCOHN ngày 18/7/2018 của Công ty
TNHH MTV xuất nhập khẩu tổng hợp Petrolimex Hà Nội, Cục thuế Thành phố Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính
phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
+ Tại Điều 1 quy định phạm vi điều chỉnh:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định nguyên tắc, phương pháp, trình tự,
thủ tục xác định giá giao dịch liên kết; nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê
khai, xác định giá của giao dịch liên kết và kê khai nộp thuế; trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước trong quản lý, kiểm tra, thanh tra thuế đối với người nộp
thuế có phát sinh giao dịch liên kết.
2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị
định này là các giao dịch phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
người nộp thuế có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, trừ
các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá
của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.”
+ Tại Điều 2 quy định đối tượng áp dụng:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau
đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên
kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
…”
- Tại Khoản 3 Điều 4 hướng dẫn về giải thích từ ngữ như sau:
“3. “Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên
có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua, bán,
trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc,
thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo
tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê,
mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và
thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân
lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.”
+ Tại Điều 5 quy định về các bên có quan hệ liên kết;
+ Tại Khoản 3 Điều 8 quy định cách xác định chi phí để tính
thuế trong một số trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
đặc thù:
“Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá
20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay,
chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế.
Quy định này không áp dụng với người nộp thuế là đối tượng
áp dụng của Luật các tổ chức tín dụng và Luật kinh doanh bảo hiểm.
Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính
thuế theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
+ Tại Điều 14 quy định:
“Điều 14. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm
2017.”
- Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số
41/2017/TT-BTC ngày 28/04/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính Phủ hướng dẫn kê khai
mẫu số 01 Thông tin quan hệ liên kết và giao dịch liên kết quy định:
“- Chỉ tiêu “Chi phí lãi tiền vay”: Ghi giá trị chi phí lãi
vay tính vào chi phí tài chính trong kỳ.
…
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị theo xác định tại Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết, theo APA đối với giao dịch phát sinh với các bên liên
kết và giá trị ghi tại sổ kế toán đối với giao dịch phát sinh với các bên độc
lập.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này,
doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định
của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế bao gồm:...
2.1.7. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh
của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150%
mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ
(đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ
góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi
vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được
ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá
trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác
thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế.
…”
Căn cứ các quy định trên, kể từ ngày 01/5/2017 (Nghị định
20/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) trường hợp Công ty TNHH MTV xuất nhập khẩu
tổng hợp Petrolimex Hà Nội là đối tượng nộp thuế TNDN theo phương pháp kê khai
và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại
Điều 5 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP thì Công ty xác định chi phí lãi vay được trừ
khi tính thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số
20/2017/NĐ-CP. Trong đó chi phí lãi vay xác định theo nguyên tắc nêu trên là
tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của Công ty (không phân biệt chi phí
lãi vay phát sinh từ các bên liên kết hay từ các bên độc lập).
Trường hợp Công ty không phát sinh giao dịch với các bên có
quan hệ liên kết thì việc xác định chi phí được trừ đối với chi phí vay vốn sản
xuất kinh doanh được thực hiện theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật
thuế TNDN nêu trên.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị
liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 3 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH MTV xuất nhập
khẩu tổng hợp Petrolimex Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kiểm tra thuế số 3;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|