ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 479/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 14
tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2025, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Chương trình số
53-CTr/TU ngày 21/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV về thực hiện
Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng “về tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập”;
Căn cứ Kế hoạch số 2036/KH-UBND
ngày 04/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 189/TTr-SNV ngày 30/3/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Kon
Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chính sau:
I. Quan điểm
1. Quy hoạch mạng lưới các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh
Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 phải tuân thủ và phù hợp yêu cầu về
đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quan điểm, chủ
trương của Đảng, quy định của Nhà Nước và Chính phủ.
2. Thống nhất đồng bộ và phân bố hợp
lý giữa các lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu phát triển của Sở, ngành và phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Mang tính kế thừa quy hoạch đã
được phê duyệt trước đây nhằm phát huy hiệu quả, phù hợp với khả năng đầu tư và
đặc điểm của từng lĩnh vực, địa phương, đơn vị.
4. Sử dụng hiệu quả nguồn lực của
nhà nước, tăng cường thực hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, đẩy mạnh xã hội
hóa dịch vụ công, tiếp tục củng cố đầu tư cơ sở vật chất các hoạt động dịch vụ
sự nghiệp công, đồng thời thực hiện các chính sách thúc đẩy xã hội hóa nhằm thu
hút tối đa nguồn nhân lực của xã hội tham gia phát triển các dịch vụ sự nghiệp
công.
5. Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tinh
gọn, đồng bộ, thống nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo tính đặc thù của
từng lĩnh vực, có tính kế thừa, phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và đội
ngũ viên chức hiện có.
6. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ chế hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ tài chính, nhân sự.
7. Quy hoạch mang tính động và mở,
có sự điều chỉnh phù hợp trong từng thời kỳ.
II. Mục tiêu
1. Bố trí hợp lý nguồn lực ngân
sách nhà nước dành cho hoạt động dịch vụ sự nghiệp công: Bảo đảm bộ máy tinh gọn,
đồng bộ, tạo đột phá trong quản lý, từng bước xóa bỏ sự can thiệp và bao cấp của
nhà nước đối với hoạt động của đơn vị sự nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công.
2. Tăng cường phân cấp và thực hiện
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho các đơn vị sự nghiệp công lập
đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực tài chính, tính chất đặc điểm
từng loại hình đơn vị, khả năng nhu cầu thị trường và trình độ quản lý nhằm
thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp công phát triển lành mạnh, bền vững.
3. Nâng cao số lượng, chất lượng dịch
vụ công, đáp ứng tốt nhu cầu của các tổ chức, cá nhân.
4. Về mạng lưới các đơn vị sự nghiệp:
Rà soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp đảm bảo phù hợp với danh mục dịch
vụ sự nghiệp công của ngành; đảm bảo tinh gọn, đồng bộ, thống nhất; thực hiện
tách bạch chức năng quản lý nhà nước và chức năng cung cấp dịch vụ công.
5. Về thực hiện cơ chế tự chủ: Đẩy
nhanh tiến trình thực hiện tự chủ và thực hiện xã hội hóa đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường.
III. Nội dung
quy hoạch
1. Sắp xếp mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp
a) Năm 2018: Đơn vị sự nghiệp công lập gồm: Trung tâm Công nghệ thông tin Tài
nguyên và Môi trường; Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường; Sáp nhập
Trung tâm Phát triển quỹ đất vào Văn phòng Đăng ký đất đai (Riêng đối với 03
chi nhánh trực thuộc Trung tâm Phát triển quỹ đất: Chuyển 03 chi nhánh trực thuộc
tại thành phố Kon Tum, huyện Đăk Hà, huyện Sa Thầy về Ủy ban nhân dân thành phố
Kon Tum, Ủy ban nhân dân huyện Đăk Hà và Ủy ban nhân dân huyện Sa Thầy quản
lý).
b) Giai đoạn 2019 - 2021:
- Đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh
(trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) gồm: Văn phòng Đăng ký đất đai;
Hợp nhất Trung tâm công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường và Trung tâm
Quan trắc Tài nguyên và Môi trường thành 01 đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện
gồm: Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Kon Tum; Trung tâm Phát triển quỹ đất
huyện Đăk Hà; Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Sa Thầy (các đơn vị này tiếp
tục sắp xếp theo chủ trương chung).
c) Giai đoạn 2021 - 2025 và định
hướng đến năm 2030: Tiếp tục duy trì số đơn vị sự
nghiệp như giai đoạn 2019 - 2021.
2. Về thực hiện cơ chế hoạt động
tài chính
a) Năm 2018:
- Đơn vị tự đảm bảo một phần chi
thường xuyên gồm: Văn phòng Đăng ký đất đai; Trung tâm Phát triển quỹ đất thành
phố Kon Tum; Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Đăk Hà; Trung tâm Phát triển quỹ
đất huyện Sa Thầy.
- Đơn vị do nhà nước đảm bảo chi
thường xuyên gồm: Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường; Trung
tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường.
b) Giai đoạn 2019-2025 và định
hướng đến năm 2030:
- Đơn vị tự đảm bảo chi thường
xuyên gồm: Văn phòng Đăng ký đất đai; Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố
Kon Tum; Trung tâm Phát triển Quỹ đất huyện Đăk Hà; Trung tâm Phát triển quỹ đất
huyện Sa Thầy.
- Đơn vị do nhà nước đảm bảo một
phần chi thường xuyên gồm: 01 đơn vị trên cơ sở hợp nhất Trung tâm công nghệ
thông tin Tài nguyên và Môi trường và Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường.
IV. Một số giải
pháp thực hiện quy hoạch
1. Nhóm giải pháp quản lý nhà nước
a) Ban hành theo thẩm quyền các cơ
chế, chính sách đồng bộ để phát triển đơn vị sự nghiệp công lập, tạo động lực
cho các đơn vị, đội ngũ viên chức.
b) Gắn quyền hạn với trách nhiệm của
từng cấp, của tập thể với cá nhân người đứng đầu đơn vị, gắn phân cấp nhiệm vụ
với phân cấp quản lý về tổ chức nhân sự, tài chính và đảm bảo các điều kiện vật
chất khác. Một mặt trao quyền sở hữu và vai trò của đại diện chủ sở hữu trong
các đơn vị.
c) Tiếp tục đẩy mạnh phân công,
phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy và một số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính, tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị cùng phát
triển ổn định, bền vững, đảm bảo lợi ích của từng cá nhân, tập thể và của nhà
nước.
d) Quy định rõ ràng thẩm quyền
trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý và điều hành đơn vị sự nghiệp; quy
định và thực hiện cơ chế giám sát, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện thẩm quyền.
đ) Tăng cường thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật; đồng thời phát huy dân chủ cơ sở để giám sát công việc
quản lý của các cấp, phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức trong việc giám
sát hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nhóm giải pháp tài chính: Đẩy
nhanh tiến trình thực hiện tự chủ và thực hiện xã hội hóa. Quyết liệt thực hiện
chuyển đổi hoạt động hiện nay sang mô hình thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công.
3. Nhóm giải pháp về nhân lực
a) Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực các đơn vị sự nghiệp để phát triển đội ngũ viên chức có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao.
b) Bố trí nhân lực theo đúng Đề án
vị trí việc làm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi đề án được phê
duyệt.
c) Phát huy đội ngũ các cán bộ, kỹ
sư tham gia có đủ năng lực trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
4. Nhóm giải pháp về tổ chức:
Nghiên cứu, rà soát tổ chức lại đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện theo quy hoạch; định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm tra đánh giá tình
hình thực hiện quy hoạch.
b) Chủ động xem xét, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với điều kiện thực
tế.
2. Các sở, ban ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện thành phố phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
các nội dung liên quan.
Điều 3. Các Giám đốc Sở: Tài nguyên và Môi trường;
Tài chính, Nội vụ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HDND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, PVP (KT);
- Lưu; VT, KT5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|