ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 264/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 22
tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH KON TUM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng
4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kon
Tum và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kon Tum đã được Đại hội Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh Kon Tum thông qua ngày 28 tháng 3 năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kon Tum
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, TH3.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HIỆP
HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên gọi: Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kon Tum, gọi
tắt là Hiệp hội.
2. Tên tiếng Anh: Kon Tum Business Association.
3. Tên viết tắt: KTBA.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kon Tum (sau đây gọi
tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các tổ chức Hội của tỉnh,
các tập thể, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và các nhà quản lý, chuyên
viên kinh tế kỹ thuật đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Hiệp hội được
thành lập trên cơ sở tự nguyện tham gia của các tập thể, cá nhân trong tỉnh.
2. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kon Tum thành lập nhằm
mục đích tập hợp, đoàn kết, hợp tác, liên kết, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong việc
phát triển nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của hội viên, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Kon Tum và của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kon Tum có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại 413 Urê, phường Trường
Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh hoạt động trong phạm
vi tỉnh Kon Tum, trong lĩnh vực đa ngành nghề.
2. Hiệp hội chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum, Sở Công Thương và các cơ quan liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp
hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù
hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu,
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước và thực
hiện các dịch vụ công theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự
phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp
chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định
của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội
viên và các nguồn thu từ hoạt động sản xuất, dịch vụ theo quy định của pháp luật
để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ
trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu
có).
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp
hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương
hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền
thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt
động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của
Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng
dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ,
quy chế, quy định của Hiệp hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động của Hiệp hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội
theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Tiêu chuẩn hội viên,
các hình thức của hội viên
1. Tiêu chuẩn hội viên: Mọi doanh nghiệp, tổ chức
và cá nhân có đủ tiêu chuẩn, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện tham
gia, có đơn và hồ sơ đăng ký xin gia nhập và được Ban Thường trực Hiệp hội đồng
ý đều có thể trở thành hội viên của Hiệp hội. Hồ sơ gia nhập gồm:
- Đơn đăng ký làm hội viên Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Kon Tum.
- Bản sao Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
- Tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp (nếu có).
Các hội viên là pháp nhân (doanh nghiệp hoặc tổ chức)
cử người đại diện của mình tại Hiệp hội. Người đại diện phải có thẩm quyền quyết
định và người ủy quyền phải chịu trách nhiệm về sự ủy quyền đó. Khi thay đổi
người đại diện, hội viên phải thông báo bằng văn bản cho Ban Thường trực Hiệp hội.
2. Các hình thức của hội viên:
Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội
viên liên kết và hội viên danh dự:
a. Hội viên chính thức: Là các tổ chức, cá nhân người
Việt Nam (kể cả văn phòng đại diện, chi nhánh của các Doanh nghiệp thuộc tỉnh,
thành phố khác) có trụ sở đóng chân trên địa bàn tỉnh Kon Tum (trừ doanh nghiệp
có vốn nước ngoài) tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội, có
thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
Hội viên chính thức gồm hội viên trực tiếp (là hội
viên gia nhập trực tiếp vào Hiệp hội, do Hiệp hội ra quyết định công nhận) và hội
viên gián tiếp (là hội viên của các hội, Câu lạc bộ thành viên của Hiệp hội).
Có 2 loại hội viên chính thức:
- Hội viên tập thể: là các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, các Hiệp hội, Hội - Câu lạc bộ doanh nghiệp, tổ chức nghề nghiệp có
quan hệ với hoạt động kinh doanh, có đăng ký và hoạt động hợp pháp ở tỉnh Kon
Tum.
- Hội viên cá nhân: là chủ các doanh nghiệp, thành
viên Hội đồng Quản trị, Giám đốc các Công ty, Chủ nhiệm Hợp tác xã (gọi chung là
doanh nhân), là các nhà quản lý, tư vấn, đào tạo, chuyên viên kinh tế kỹ thuật.
b. Hội viên liên kết: Hội viên liên kết là các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hiệp hội doanh nghiệp, hội - Câu Lạc bộ doanh
nghiệp, tổ chức nghề nghiệp phục vụ hoạt động kinh doanh có đăng ký và hoạt động
hợp pháp ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài nhưng không có điều kiện hoặc chưa đủ điều
kiện làm thành viên chính thức theo quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
c. Hội viên danh dự: Hội viên danh dự là những cá
nhân và tổ chức chuyên môn ở trong và ngoài nước có đóng góp đặc biệt vào thực
hiện mục đích của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hiệp hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ
quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp
tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp
hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội;
đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không nhân danh Hiệp
hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng
văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của Hiệp hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của
Hiệp hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết
nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hiệp hội
1. Thủ tục công nhận hội viên Hiệp hội:
- Ban Thường trực xét và quyết định công nhận hội
viên chính thức, hội viên liên kết;
- Trường hợp bị từ chối, đương sự có thể khiếu nại
lên Ban Chấp hành hoặc Đại hội. Quyết định của Ban Chấp hành hoặc Đại hội là
quyết định cuối cùng;
- Theo đề nghị của Ban Thường trực, Ban Chấp hành
quyết định về việc mời hội viên danh dự của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh.
2. Hội viên bị chấm dứt tư cách hội viên:
- Bị đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động;
- Giải thể hoặc phá sản;
- Chết hoặc bị kết án hình sự;
- Không còn đáp ứng đủ các điều kiện của hội viên
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Tự nguyện thôi làm hội viên của Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh.
3. Hội viên bị tước tư cách hội viên theo quyết định
của Ban Thường trực Hiệp hội do một trong những nguyên nhân sau:
- Không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những
quy định, nghị quyết của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh, gây tổn hại đến uy tín hoặc tài chính của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Không đóng Hội phí 02 năm liền.
Hội viên bị tước tư cách hội viên có quyền khiếu nại
lên Ban Chấp hành hoặc Đại hội. Quyết định của Ban Chấp hành hoặc Đại hội là
quyết định cuối cùng.
Trường hợp hội viên tự nguyện thôi làm hội viên của
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kon Tum thì phải gửi văn bản thông báo chính thức
cho Ban Thường trực. Trong các trường hợp còn lại nêu tại Điều này, tư cách hội
viên của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kon Tum tự động chấm dứt.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp
hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường trực.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng Hiệp hội, các Ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc Hiệp hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một
lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số
Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức
đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc
Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên
chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a. Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ;
Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;
b. Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);
c. Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hiệp hội;
d. Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ. Thông qua nghị quyết Đại hội;
e. Các nội dung khác (nếu có).
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại
hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 14. Ban chấp hành
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số
các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành
do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a. Tổ chức triển khai nghị quyết Đại hội, Điều lệ
Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;
b. Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của Hiệp hội;
d. Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội.
Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành. Ban Thường trực, Ban Kiểm tra;
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng
con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ
Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
đ. Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy
viên Ban Thường trực, Tổng Thư ký, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không vượt quá 1/3 (một phần ba) so với
số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a. Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b. Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp
bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường trực hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Chấp hành;
c. Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có
ít nhất 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp
hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d. Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 15. Ban Thường trực
1. Ban Thường trực Hiệp hội gồm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Ủy viên Thường trực và một số ủy viên khác. Số lượng Ủy viên Thường
trực Hiệp hội do Ban Chấp hành quyết định và cử ra trong số các ủy viên Ban Chấp
hành. Nhiệm kỳ của Ban Thường trực Hiệp hội cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường trực Hiệp hội:
a. Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ hiệp hội: tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b. Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c. Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc
Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị
thuộc Hiệp hội;
d. Chỉ đạo hoạt động thường xuyên của Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường trực Hiệp hội:
a. Ban Thường trực Hiệp hội hoạt động theo Quy chế
do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b. Ban Thường trực Hiệp hội 01 tháng họp 01 (một) lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần
hai) tổng số ủy viên Ban Thường trực đề nghị;
c. Các cuộc họp của Ban Thường trực là hợp lệ khi
có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường trực tham gia dự họp. Ban Thường trực
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Thường trực Hiệp hội quyết định;
d. Các quyết định, kết luận của Ban Thường trực Hiệp
hội được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường trực
dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán
thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ
Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội,
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực,
các Quy chế của Hiệp hội.
- Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm
tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Ban Kiểm tra họp thường kỳ 06 (sáu) tháng 01 (một)
lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội hoặc Trưởng Ban
kiểm tra.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hiệp
hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp
hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành
Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội;
b. Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội về mọi hoạt động
của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều
lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường trực Hiệp hội;
c. Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường trực;
d. Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường trực ký các
văn bản của Hiệp hội;
d. Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó
Chủ tịch Hiệp hội.
3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban chấp hành bầu ra
trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội
do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành
công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch
Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội phù hợp
với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổng Thư ký
1. Tổng Thư ký do Ban chấp hành bầu ra trong số các
Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
2. Tổng Thư ký hoạt động theo cơ chế chuyên trách,
điều hành công việc của Văn phòng Hiệp hội, giúp Ban Thường trực, Chủ tịch giải
quyết công việc hằng ngày, chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban
Thường trực, các cuộc hội nghị, hội thảo do Hiệp hội tổ chức; giúp Ban Thường
trực, Chủ tịch điều phối hoạt động của các Ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc
và các Hội thành viên tập thể Hiệp hội.
Chương V
CHIA TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP
NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia, tách; sát nhập;
hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật
về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 20. Tài chính, tài sản của
Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội:
a. Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội
viên;
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của
pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu
có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b. Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm
việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định
của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội bao gồm
trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của
Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội: do các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước
hỗ trợ (nếu có).
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng
cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý,
sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch,
tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của
Hiệp hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 22. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có
thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức,
thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm
pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy
chế hoạt động của Hiệp hội thì Ban chấp hành Hiệp hội xem xét, kỷ luật bằng các
hình thức sẽ tùy mức độ vi phạm như khiển trách, phê bình, cảnh cáo hoặc xóa
tên trong danh sách Hội viên.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Hiệp hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hiệp hội
Chỉ có Đại hội Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kon Tum mới
có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội
phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kon Tum (sửa
đổi, bổ sung) gồm 8 (tám) Chương, 25 (hai mươi lăm) Điều đã được Đại hội toàn
thể Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kon Tum nhiệm kỳ II (2017-2022) thông qua ngày
28 tháng 3 năm 2018 tại Hội trường Wood - tầng 2 - Indonechine Palace (Khách sạn
Đông Dương số 30, đường Bạch Đằng, phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum, tỉnh
Kon Tum) và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội,
Ban Chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Kon Tum có trách nhiệm hướng dẫn và tổ
chức thực hiện Điều lệ này./.