ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4673/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 26
tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI XẢY
RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 16 tháng
9 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15
tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro
thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 47/TWPCTT ngày 19 tháng 5
năm 2015 của Ban Chỉ đạo Trung ương Phòng chống thiên tai về việc định hướng
xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 5165/TTr-SNN-TL ngày 20 tháng 11 năm
2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
xảy ra trên địa tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chi cục PCTT khu vực miền Nam;
- Các thành viên BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- TT. Công báo tỉnh;
- Lưu: VT; CNN, TH.
(Khoa.Cnn/507.QDphuonganPCTT)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
PHƯƠNG ÁN
PHÒNG,
TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định 4673/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. MỤC ĐÍCH
Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai
gây ra, đặc biệt là người, tài sản và các công trình trọng yếu. Kịp thời di dời,
sơ tán dân ở khu vực xung yếu có nguy cơ cao đến nơi tạm cư kiên cố, chắc chắn,
nhất là đối với người già, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ mang thai.
II. YÊU CẦU
1. Tất cả các ngành, các cấp quán triệt và thực hiện
nghiêm túc phương châm "bốn tại chỗ" (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại
chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc "phòng ngừa
chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả".
2. Người dân theo dõi chặt chẽ diễn biến của thiên
tai, nghiêm chỉnh chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn, cảnh báo của chính quyền,
cơ quan chức năng; đồng thời chủ động, nâng cao ý thức tự giác tham gia cùng
chính quyền, ban - ngành, đoàn thể ở địa phương trong công tác phòng, chống, ứng
phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
Chương II
CÁC LOẠI THIÊN TAI VÀ CẤP
ĐỘ CỦA CÁC LOẠI THIÊN TAI CÓ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
I. CÁC LOẠI THIÊN TAI CÓ KHẢ
NĂNG ẢNH HƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
1. Áp thấp nhiệt đới, bão.
2. Lốc, sét, mưa đá và sương mù.
3. Mưa lớn, lũ và ngập lụt.
4. Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy.
5. Nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn.
6. Nước dâng, triều cường.
7. Động đất.
II. CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI CÓ
KHẢ NĂNG XẢY RA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI THIÊN TAI CÓ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỈNH ĐỒNG
NAI
1. Đối với áp thấp nhiệt đới và bão: Cấp độ rủi ro
cao nhất là cấp 4.
2. Đối với lốc, sét và mưa đá: Cấp độ rủi ro cao nhất
là cấp 2.
3. Đối với sương mù: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp
2.
4. Đối với mưa lớn: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp
2.
5. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.
6. Đối với nắng nóng: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp
2.
7. Đối với hạn hán: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp độ
2.
8. Đối với xâm nhập mặn: Cấp độ rủi ro cao nhất là
cấp 2.
9. Đối với lũ, ngập lụt: Cấp độ rủi ro cao nhất là
cấp 2.
10. Đối với nước dâng: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp
2
11. Đối với động đất: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp
2.
(Đính kèm Phụ lục 1 phân cấp cấp độ rủi ro thiên
tai có khả năng xảy ra có nguy cơ ảnh hưởng đến Đồng Nai).
Chương III
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO
CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
I. BÃO, ÁP THẤP
NHIỆT ĐỚI, MƯA LỚN, LŨ, NGẬP LỤT, NƯỚC DÂNG, SẠT LỞ ĐẤT
1. Áp thấp nhiệt đới và bão: Ở cấp độ rủi ro là
cấp độ 3, cấp độ 4.
a) Cơ quan chỉ đạo: UBND tỉnh Đồng Nai.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp tỉnh: Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (PCTT - TKCN) tỉnh - Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh
sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở ban
ngành liên quan.
- Cấp huyện: Ban Chỉ huy PCTT - TKCN huyện - Trưởng
ban là Chủ tịch UBND huyện.
- Cấp xã: Ban Chỉ huy PCTT - TKCN xã - Trưởng ban
là Chủ tịch UBND xã.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Cảnh sát
Phòng cháy và Chữa cháy, thanh niên xung phong, dân quân tự vệ và các lực lượng
khác trên địa bàn tỉnh.
d) Phương tiện, trang thiết bị: Xe cứu nạn, cứu hộ
chuyên dùng, các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, xe lội nước, các loại phao, áo
phao cứu sinh và các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.
2. Mưa lớn, triều cường, nước dâng, lũ, ngập lụt
a) Đối với mưa lớn, triều cường, nước dâng, lũ, ngập
lụt ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:
- Cơ quan chỉ huy:
+ Cấp huyện: Ban Chỉ huy PCTT-TKCN huyện - Trưởng
ban là Chủ tịch UBND huyện.
+ Cấp xã: Ban Chỉ huy PCTT-TKCN xã - Trưởng ban là
Chủ tịch UBND
- Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Cảnh sát
Phòng cháy và chữa cháy, thanh niên xung phong, dân quân tự vệ và các lực lượng
khác đóng trên địa bàn huyện và các xã, phường, thị trấn.
- Phương tiện, trang thiết bị: Xe cứu nạn, cứu hộ
chuyên dùng, các loại ca nô xuồng, trạm bơm, máy bơm nước và các trang thiết bị
khác.
b) Đối với mưa lớn, triều cường, nước dâng, lũ, ngập
lụt ở cấp độ rủi ro từ cấp độ 2, trở lên.
- Cơ quan chỉ đạo: UBND tỉnh Đồng Nai
- Cơ quan chỉ huy:
+ Cấp tỉnh: Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát
Phòng cháy và chữa cháy tỉnh, Sở Giao thông vận tải, và các sở, ban, ngành liên
quan.
+ Cấp huyện: Ban Chỉ huy PCTT - TKCN huyện - Trưởng
ban là Chủ tịch UBND huyện.
+ Cấp xã: Ban Chỉ huy PCTT - TKCN xã - Trưởng ban
là Chủ tịch UBND xã
- Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Cảnh sát
Phòng cháy và Chữa cháy cấp tỉnh, cấp huyện thanh niên xung phong, dân quân tự vệ
và các lực lượng khác đóng trên địa bàn các huyện, thành phố Biên Hòa, thị xã
Long Khánh và các xã, phường, thị trấn.
- Phương tiện, trang thiết bị: Xe cứu nạn, cứu hộ
chuyên dùng, các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, trạm bơm, máy bơm nước, các loại
phao, áo phao cứu sinh và các trang thiết bị khác.
3. Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng
chảy
a) Đối với sạt lở đất, sụt lún đất đo mưa lũ hoặc
dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:
- Cơ quan chỉ huy:
+ Cấp huyện: Ban Chỉ huy PCTT - TKCN huyện - Trưởng
ban là Chủ tịch UBND huyện.
+ Cấp xã: Ban Chỉ huy PCTT - TKCN xã - Trưởng ban
là Chủ tịch UBND xã.
- Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Cảnh sát
Phòng cháy và Chữa cháy, thanh niên xung phong, dân quân tự vệ và các lực lượng
khác đóng trên địa bàn huyện, các xã, phường, thị trấn.
- Phương tiện, trang thiết bị: Xe cứu nạn, cứu hộ
chuyên dùng, Máy cẩu, máy xúc, xà lan, ca nô, máy cắt bê tông, máy đục bê tông
và các loại trang thiết bị khác.
b) Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy ở cấp độ rủi ro xảy ra là cấp độ 2:
- Cơ quan chỉ đạo: UBND tỉnh Đồng Nai
- Cơ quan chỉ huy:
+ Cấp tỉnh: Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng
cháy và Chữa cháy tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và
Môi trường và các sở, ban, ngành liên quan.
+ Cấp huyện: Ban Chỉ huy PCTT - TKCN huyện - Trưởng
ban là Chủ tịch UBND huyện.
+ Cấp xã: Ban Chỉ huy PCTT - TKCN xã - Trưởng ban
là Chủ tịch UBND xã.
- Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Cảnh sát
Phòng cháy và chữa cháy, thanh niên xung phong, dân quân tự vệ và các lực lượng
khác đóng trên địa bàn tỉnh, huyện, xã.
- Phương tiện, trang thiết bị: Xe cứu nạn, cứu hộ
chuyên dùng, máy cẩu, máy xúc, xà lan, ca nô, máy cắt bê tông, máy đục bê tông
và các loại trang thiết bị khác.
II. Nắng nóng, hạn hán và xâm
nhập mặn
1. Đối với nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn ở cấp
độ rủi ro là cấp độ 1
a) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp huyện: Ban Chỉ huy PCTT - TKCN huyện - Trưởng
ban là Chủ tịch UBND huyện.
- Cấp xã: Ban Chỉ huy PCTT - TKCN xã - Trưởng ban
là Chủ tịch UBND xã.
b) Lực lượng ứng cứu: Công ty TNHH MTV khai thác
công trình thủy lợi tỉnh; Ban quản lý, KTCTTL các huyện và các lực lượng của
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, xã, phường, thị trấn.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Trạm bơm, máy bơm
nước, các hệ thống thiết bị làm mát, ngăn mặn, các thiết bị cấp nước và các
trang thiết bị khác.
2. Đối với nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn ở cấp
độ rủi ro là cấp độ 2
a) Cơ quan chỉ đạo: UBND tỉnh Đồng Nai
b) Cơ quan Chỉ huy:
- Cấp tỉnh: Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và
chữa cháy tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành liên quan.
- Cấp huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
- Cấp xã, phường, thị trấn: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Cảnh sát
Phòng cháy và Chữa cháy thanh niên xung phong, dân quân tự vệ và các lực lượng
khác của tỉnh.
d) Phương tiện, trang thiết bị: Trạm bơm, máy bơm
nước, các hệ thống thiết bị làm mát, ngăn mặn, các thiết bị cấp nước và các
trang thiết bị khác.
III. ĐỘNG ĐẤT
1. Đối với động đất ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
a) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp huyện: Ban Chỉ huy PCTT - TKCN huyện - Trưởng
ban là Chủ tịch UBND huyện.
- Cấp xã: Ban Chỉ huy PCTT - TKCN xã - Trưởng ban
là Chủ tịch UBND xã.
b) Lực lượng ứng cứu: Các lực lượng chuyên trách, Sở
Y tế, Quân đội, Công an Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy, dân quân tự vệ và các
lực lượng khác của tỉnh.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Xe cứu nạn, cứu hộ
chuyên dùng, các trang thiết bị cứu sập đổ công trình, tìm kiếm cứu nạn đường bộ,
đường sắt, trang thiết bị y tế và các trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn khác.
2. Đối với động đất ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2
a) Cơ quan chỉ đạo: UBND tỉnh Đồng Nai.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp tỉnh: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh - Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị
liên quan.
- Cấp huyện: Ban Chỉ huy PCTT - TKCN huyện - Trưởng
ban là Chủ tịch UBND huyện.
- Cấp xã: Ban Chỉ huy PCTT - TKCN xã - Trưởng ban
là Chủ tịch UBND xã.
c) Lực lượng ứng cứu: Các lực lượng chuyên trách, Sở
Y tế, Quân đội Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, dân quân tự vệ và các
lực lượng khác của tỉnh, huyện, xã.
d) Phương tiện, trang thiết bị: Xe cứu nạn, cứu hộ
chuyên dùng, các trang thiết bị cứu sập đổ công trình, tìm kiếm cứu nạn đường bộ,
đường sắt, trang thiết bị y tế và các trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn khác.
IV. LỐC, SÉT, MƯA ĐÁ, SƯƠNG MÙ
1. Đối với lốc, sét, mưa đá, sương mù ở cấp độ rủi
ro là cấp độ 1
a) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp huyện: Ban Chỉ huy PCTT - TKCN huyện - Trưởng
ban là Chủ tịch UBND huyện.
- Cấp xã: Ban Chỉ huy PCTT - TKCN xã - Trưởng ban
là Chủ tịch UBND xã.
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Cảnh sát
Phòng cháy và Chữa cháy, Thanh niên xung phong, dân quân tự vệ và các lực lượng
khác đóng trên địa bàn các xã, phường, thị trấn.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Máy đục bê tông,
cưa máy và các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.
2. Đối với lốc, sét, mưa đá, sương mù ở cấp độ rủi
ro là cấp độ 2
a) Cơ quan chỉ đạo: UBND tỉnh Đồng Nai
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp tỉnh: Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng
cháy và Chữa cháy tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành liên
quan.
- Cấp huyện: Ban Chỉ huy PCTT-TKCN huyện - Trưởng
ban là Chủ tịch UBND huyện.
- Cấp xã: Ban Chỉ huy PCTT-TKCN xã - Trưởng ban là
Chủ tịch UBND xã.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Cảnh sát
Phòng cháy và Chữa cháy, Thanh niên xung phong, dân quân tự vệ và các lực lượng
khác của tỉnh.
d) Phương tiện, trang thiết bị: Xe cứu nạn, cứu hộ
chuyên dùng, các loại xe cứu hộ giao thông, máy cắt bê tông, máy đục bê tông,
cưa máy và các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.
Chương IV
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG,
TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
I. ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI VÀ BÃO: Ở
CẤP ĐỘ RỦI RO LÀ CẤP ĐỘ 3 VÀ CẤP ĐỘ 4
Triển khai thực hiện theo phương án phòng, tránh, ứng
phó khi bão, bão mạnh - rất mạnh đổ bộ trực tiếp vào địa bàn tỉnh ban hành tại
Quyết định số 3729/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai ban hành Quyết định phê duyệt phương án phòng, tránh ứng phó khi xảy ra
thiên tai bão, bão mạnh xảy ra trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Đồng thời, báo cáo
và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai
và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ khi vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh.
II. MƯA LỚN, TRIỀU CƯỜNG, NƯỚC
DÂNG, LŨ VÀ NGẬP LỤT
1. Đối với mưa lớn, triều cường, nước dâng, lũ
và ngập lụt ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa; UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ theo tình tình thực tế khẩn
trương triển khai nhanh, kịp thời phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với
mưa lớn, triều cường, nước dâng, xả lũ và ngập lụt tại địa phương. Thống kê,
đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Đối với mưa lớn, triều cường, nước dâng, lũ
và ngập lụt ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2
a) Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh khẩn trương triển khai phương án, kế hoạch ứng phó mưa lớn, triều cường,
nước dâng lũ và ngập lụt ở cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa, UBND các xã, phường, thị trấn triển khai công tác
phòng, tránh và ứng phó:
- Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh xác định các khu vực bị cô lập, ngập sâu để
tập trung huy động lực lượng, phương tiện, vật tư chi viện đúng mức cho các huyện,
phường - xã, thị trấn để xử lý tình huống giảm thiểu ngập úng, sơ tán, di dời,
cứu trợ khẩn cấp.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát
Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, lực lượng thanh niên xung
phong tỉnh, Tỉnh đoàn phối hợp chặt chẽ với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, các đơn vị
thuộc tỉnh và địa phương triển khai nhanh lực lượng, phương tiện (xe tải, xe
buýt, ca nô, tàu, thuyền, xuồng...) tổ chức sơ tán, di dời dân và tài sản của
dân tại các khu vực ngập sâu, bị chia cắt đến nơi tạm cư, trợ giúp nhân dân đi
lại an toàn. Tổ chức trực ban nghiêm túc, tiếp nhận mọi thông tin do người dân cung
cấp thông qua tổng đài 114 để triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ cứu hộ - cứu
nạn, cứu sập, cháy nổ khi xảy ra ngập úng kịp thời, hiệu quả, đặc biệt là tại
các khu vực bị ngập sâu.
- Sở Công Thương:
+ Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan để huy động
và vận chuyển hàng hóa, chất đốt, lương thực, thực phẩm thiết yếu... đến những
vùng thiên tai, vùng bị chia cắt do mưa bão theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban
Chỉ huy PCTT - TKCN tỉnh, đảm bảo ứng cứu kịp thời trong các tình huống khẩn cấp,
không để xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa, chất đốt, nhất là những hàng hóa
thiết yếu.
+ Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường và các đơn vị
liên quan tăng cường công tác kiểm tra giám sát thị trường. Nếu phát hiện sẽ xử
lý nghiêm các hành vi lợi dụng thiên tai để đầu cơ, găm hàng, nâng cao các mặt
hàng thiết yếu gây bất ổn thị trường.
+ Chỉ đạo, phối hợp với Công ty TNHH MTV Điện lực tỉnh
Đồng Nai trong công tác an toàn điện và đảm bảo cung cấp điện ổn định, liên tục
cho những khu vực bị ảnh hưởng. Trong trường hợp nước ngập sâu dẫn đến sự cố bất
khả kháng thì cô lập tuyến đường dây bị sự cố, tránh cắt điện trên diện rộng, đồng
thời xử lý khắc phục nhanh chóng sự cố đường dây tải điện bị hư hỏng, để cấp điện
trở lại.
- Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Nai; Trung tâm nước
sạch và vệ sinh môi trường tỉnh đảm bảo nguồn nước sạch phục vụ cho những vùng
bị ngập úng, chia cắt.
- Sở Giao thông Vận tải, Công an tỉnh triển khai lực
lượng phân luồng, hướng dẫn giao thông, nhất là các tuyến đường huyết mạch; cắm
biển báo tại các khu vực, tuyến đường nguy hiểm, bị ngập sâu để người dân biết
và hạn chế đi lại. Huy động và cung ứng phương tiện vận tải để vận chuyển người,
hàng hóa qua các khu vực nguy hiểm, ra khỏi vùng ngập sâu, bị chia cắt được an
toàn, đảm bảo giao thông huyết mạch tại các tuyến đường quan trọng, cửa ngõ ra
vào Thành phố Biên Hòa, duy trì hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, chỉ huy
thông suốt từ tỉnh đến các huyện, phường - xã, thị trấn, phục vụ công tác cứu hộ,
cứu nạn, cứu sập, cứu trợ xã hội, cung ứng các dịch vụ cần thiết cho khu vực bị
ngập úng, chia cắt; khẩn trương thu dọn cây xanh bị ngã, đổ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh (Phòng
Cảnh sát môi trường) kiểm tra, xử lý bảo đảm an toàn, không để phát tán nguồn ô
nhiễm chất độc hại (hóa chất, xăng dầu, rác thải.,.) ra môi trường.
- Sở Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa triển khai thực hiện việc hướng dẫn, kiểm
tra, xử lý đảm bảo an toàn công trình, nhà ở, chung cư cũ, xuống cấp, nhất là
những công trình ngầm, công trình có dấu hiệu nứt, lún, nghiêng do bị ngập úng.
- Công an tỉnh, Lực lượng Thanh niên xung phong tỉnh
triển khai các lực lượng để bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, các công
trình trọng điểm, tài sản của nhân dân, Nhà nước và doanh nghiệp, ngăn ngừa các
đối tượng xấu lợi dụng tình hình thiên tai để trộm cắp, cướp giật.
- Sở Y tế, Hội Chữ thập đỏ tỉnh huy động lực lượng
y - bác sĩ, phương tiện, thiết bị, cơ số thuốc cần thiết để cứu thương, tiêu độc
khử trùng, phòng dịch, không để lây lan dịch bệnh từ nguồn nước ngập, tù đọng
trong khu dân cư.
- Sở Giáo dục và Đào tạo khảo sát tình hình ngập
úng, chia cắt để thông báo quyết định cho học sinh nghỉ học kịp thời.
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn
các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh xây dựng và tổ chức thực
hiện phương án, kế hoạch đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, bảo vệ đường
dây viễn thông an toàn khi xảy ra ngập úng. Phối hợp với Cơ quan Thường trực
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy
và chữa cháy tỉnh và các doanh nghiệp viễn thông đóng trên địa bàn tỉnh tổ chức
kiểm tra giám sát và đôn đốc triển khai thực hiện quy trình định vị thuê bao di
động phục vụ cứu hộ, cứu nạn cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Chi cục Kiểm lâm kiểm tra, bắt buộc các chủ trại,
cơ sở nuôi động vật hoang dã hung dữ (cá sấu, gấu...) thực hiện phương án gia cố
chuồng, trại đảm bảo an toàn hoặc di chuyển đến nơi an toàn, không để động vật
nuôi sổng chuồng gây nguy hiểm cho cộng đồng.
- Các cơ quan thông tấn, báo đài (Đài phát thanh
Truyền hình tỉnh, Báo Đồng Nai các cơ quan báo chí) kịp thời thông tin và cảnh báo
tình hình mưa lớn triều cường, tình trạng ngập úng tại các khu vực, tuyến đường,
thông báo hướng dẫn giao thông của cơ quan chức năng để các tổ chức, nhân dân
biết và chủ động tự phòng, tránh và ứng phó.
- Đối với UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa.
+ Thường xuyên kiểm tra hệ thống, thiết bị thông
tin liên lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu quả để kịp thời thông báo cho cơ quan
chức năng khi gặp sự cố tình huống nguy hiểm, bất lợi. Chủ động phối hợp với lực
lượng vũ trang, lực lượng chi viện, hỗ trợ của cấp trên và huy động lực lượng,
phương tiện tại chỗ tổ chức cứu nạn, cứu hộ, cứu sập, cháy nổ; chủ động sơ tán,
di dời dân ở các khu vực ngập sâu, bị chia cắt đến nơi tạm cư an toàn đã được
xác định, đảm bảo cung cấp các dịch vụ hậu cần trước hết là lương thực, nhu yếu
phẩm, nước sạch, ánh sáng thuốc men, chăm sóc sức khỏe cho người dân, vệ sinh
môi trường, phòng dịch, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.
+ Chỉ đạo các bệnh viện - trung tâm y tế dự phòng
huyện, thị xã Long Khánh thành phố Biên Hòa. Trạm y tế các xã, phường, thị trấn
huy động lực lượng y bác sỹ tại chỗ, phương tiện, thiết bị, thuốc men để sơ cấp
cứu, chữa bệnh cho người dân.
+ Chuẩn bị nhiên liệu, huy động máy bơm nước cơ động
của các cơ quan, đơn vị và cá nhân trên địa bàn quận - huyện, phường - xã - thị
trấn để thực hiện bơm chống ngập úng.
+ Các huyện, xã có bờ bao ngăn triều huy động và bố
trí lực lượng xung kích túc trực tại các khu vực xung yếu, chuẩn bị sẵn sàng
các loại vật tư (cừ tràm, bao tải cát - đất, vỉ tre, lưới B40, sắt neo...) và dụng
cụ, phương tiện cần thiết để thực hiện gia cố ngay các đoạn bờ bao xung yếu, khắc
phục các đoạn bờ bao bị bể, tràn, không để xảy ra sự cố tràn, bể bờ bao phát
sinh gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân.
+ Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt
hại sau thiên tai;
+ Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề xuất các biện
pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân dân.
III. SẠT LỞ ĐẤT, SỤT LÚN ĐẤT
DO MƯA LŨ HOẶC DÒNG CHẢY
1. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
a) Thông báo thường xuyên và liên tục các vị trí bờ
sông, kênh, rạch có nguy cơ sạt lở để người dân biết chủ động di dời; tổ chức
tuyên truyền vận động, hỗ trợ người dân di dời ra khỏi khu vực nguy hiểm đến
nơi tạm cư an toàn.
b) Thường xuyên kiểm tra các trường hợp xây dựng
công trình trên hành lang bảo vệ bờ sông, kênh, rạch; nếu phát hiện công trình,
vật kiến trúc xây dựng, xâm phạm trái phép thì kiên quyết xử phạt, buộc tháo dỡ,
khôi phục lại nguyên trạng; tổ chức cưỡng chế tháo dỡ nếu không chấp hành.
c) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, chủ
dự án thực hiện xây dựng công trình phòng, chống sạt lở, bảo vệ bờ sông, kênh,
rạch, đúng tiến độ.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa; UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ theo tình tình thực tế
khẩn trương triển khai phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với sạt lở đất,
sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại
và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2
a) Công tác tổ chức phòng, tránh, ứng phó.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát các khu vực có
nguy cơ sạt lở tại các tuyến sông kênh, rạch trên địa bàn tỉnh, tiến hành cắm
biển cảnh báo nguy hiểm sạt lở, phân loại mức độ sạt lở và sắp xếp thứ tự ưu
tiên xử lý sạt lở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, từ đó có biện pháp xử lý sạt
lở phù hợp; trong đó, ưu tiên các vị trí tập trung dân cư đông, các công trình
phúc lợi công cộng quan trọng, công trình phục vụ quốc phòng - an ninh; tổ chức
tuyên truyền cho nhân dân sinh sống xung quanh để biết và chủ động phòng,
tránh.
- Thường xuyên kiểm tra và xử lý đối với những trường
hợp vi phạm, lấn chiếm trái phép hành lang bảo vệ an toàn bờ sông, kênh, rạch,
và lập các bến bãi trái phép gây sạt lở trên địa bàn tỉnh.
- Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công
trình bảo vệ bờ sông, kênh, rạch; thường xuyên tổ chức kiểm tra các tuyến kè bảo
vệ bờ sông, kênh, rạch, đã được đầu tư xây dựng để kịp thời phát hiện các vị
trí xuống cấp, hư hỏng và có kế hoạch duy tu, sửa chữa đảm bảo an toàn công
trình nhằm phát huy hiệu quả phòng, chống sạt lở, triều cường.
b) Công tác tổ chức khắc phục hậu quả
- Khẩn trương, kịp thời ứng cứu người, trục vớt tài
sản và đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực xảy ra sạt lở.
- Tổ chức vận động di dời và hỗ trợ nhân dân di dời
ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi tạm cư an toàn; tổ chức tốt lực lượng thường
xuyên chốt chặn tại các vị trí đã xảy ra sạt lở, kiên quyết không để người dân
quay lại khu vực sạt lở để di dời tài sản hoặc ở lại các căn nhà có nguy cơ tiếp
tục sạt lở, bảo vệ tài sản của hộ dân sau khi đã di dời.
- Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt
hại sau thiên tai.
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề xuất các biện
pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân dân.
Các sở ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh và UBND các huyện,
thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh theo chức năng và nhiệm vụ được giao triển
khai thực hiện.
IV. NẮNG NÓNG, HẠN HÁN, XÂM NHẬP
MẶN
1. Triển khai thực hiện theo Kế hoạch số 4491/KH-UBND
ngày 15/6/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Kế hoạch số
9931/KH-UBND ngày 27/11/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc Phòng chống hạn,
xâm nhập mặn năm 2015-2016 và năm 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Đồng thời,
báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống
thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ khi vượt quá khả năng ứng
phó của tỉnh.
V. ĐỘNG ĐẤT
1. Đối với động đất ở cấp độ
1
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa, UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ theo tình tình thực tế khẩn
trương triển khai Phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với động đất tại địa
phương. Tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh.
2. Đối với động đất ở cấp độ
2
Công tác tổ chức phòng, tránh, ứng phó.
Triển khai xây dựng phương án "Phòng ngừa, ứng
phó và khắc phục hậu quả động đất, đồng thời tổ chức xây dựng phương án phòng
ngừa theo kịch bản động đất khác nhau. Tổ chức các lớp chuyên đề bồi dưỡng kiến
thức về động đất, kỹ năng tổ chức ứng phó, triển khai các văn bản pháp lý liên
quan đến lĩnh vực phòng ngừa, ứng phó thiên tai động đất, cụ thể:
a) Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn tỉnh: Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, huyện cấp
huyện xây dựng thực hiện kế hoạch tuyên truyền về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
hậu quả do động đất, gây ra.
b) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Xây dựng, triển khai kế
hoạch ứng phó động đất. Đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban ngành, huyện xây dựng thực
hiện kế hoạch ứng phó, khắc phục hậu quả do động đất gây ra.
c) Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh: Xây dựng
và triển khai kế hoạch, chuẩn bị lực lượng, phương tiện cứu hộ, cứu nạn, phối hợp
với các đơn vị chức năng tìm kiếm cứu nạn.
d) Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các doanh
nghiệp thông tin di động phối hợp gửi tin nhắn cảnh báo đến các số điện thoại
trên địa bàn tỉnh khi có thông tin động đất.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo: Đưa kiến thức động đất
và các hướng dẫn xử lý tình huống khi có động đất, sóng thần xảy ra vào chương
trình ngoại khóa cho học sinh tiểu học, phổ thông cơ sở, trung học phổ thông.
e) Sở Y tế: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Giáo dục và Đào tạo phổ biến kiến thức về phương pháp tự sơ cứu khi bị nạn.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
phường, xã, thị trấn:
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh xây dựng thực
hiện kế hoạch ứng phó, khắc phục hậu quả do động đất xảy ra.
- Bố trí cán bộ sẵn sàng tham gia tuyên truyền.
h) Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Đồng Nai: Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về động
đất.
i) Sở Khoa học và công nghệ chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học về động đất
trên địa bàn tỉnh làm cơ sở chủ động phòng tránh, ứng phó khi có động đất xảy
ra.
k) Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa hướng dẫn, kiểm tra, đề xuất
hướng xử lý giải quyết các nhà, xưởng, công trình, chung cư xuống cấp, không an
toàn khi xảy ra động đất. Hướng dẫn và tư vấn về thiết kế đối với các công
trình nhà ở dân cư xây dựng trong thời gian tới có khả năng kháng chấn. Đồng thời
đề xuất UBND tỉnh, báo cáo và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung
ương về Phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ khi vượt
quá khả năng ứng phó của tỉnh.
VI. LỐC, SÉT, MƯA ĐÁ, SƯƠNG MÙ
1. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp độ rủi ro là cấp
độ 1
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa, UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ theo tình hình thực tế triển
khai phương án, kế hoạch ứng phó với lốc, sét, mưa đá tại địa phương. Thống kê,
đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp độ rủi ro là cấp
độ 2
a) Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh khẩn trương triển khai phương án, kế hoạch ứng phó với lốc, sét, mưa
đá trên địa bàn tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, UBND các xã, phường, thị trấn triển
khai công tác phòng, tránh và ứng phó:
- Xây dựng các công trình, nhà ở kiên cố thường
xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng giông gió, lốc
xoáy. Ở các nơi trống trải nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibroximăng,
ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc
các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có giông gió, lốc xoáy.
- Chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gãy đổ,
cây nằm gần nhà ở, lưới điện...; kiểm tra mức độ an toàn, vững chắc của các biển
quảng cáo, pa nô, áp phích; các khu vực nhà lá, nhà tạm bợ và các giàn giáo của
công trình cao tầng đang thi công.
- Khi có mưa kèm theo giông, cần sơ tán người già
và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm bợ, đến những nơi an toàn, vững chắc hơn;
tránh núp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm bợ dễ bị ngã đổ gây tai nạn.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền đến nhân dân những
bản tin dự báo, cảnh báo mưa đá để chủ động phòng, tránh an toàn cho người, vật
nuôi, cây trong và các tài sản khác; hạn chế tác hại của mưa đá đối với các vật
dụng, đồ dùng, máy móc....
- Thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết, thiên
tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện pháp phòng,
tránh và ứng phó hiệu quả.
- Đối với các phương tiện hoạt động trên sông, hồ:
Các cơ quan chức năng thông báo, yêu cầu và kiểm tra
các chủ phương tiện tàu thuyền hoạt động trên sông hồ phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
+ Toàn bộ thủy thủ, thuyền viên phải mặc áo phao và
chuẩn bị đầy đủ phao cứu sinh trên thuyền khi đang ở trên sông, trên hồ.
+ Khi thấy ổ mây giông thì phải nhanh chóng trở vào
bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh, trú an toàn.
+ Thường xuyên kiểm tra hệ thống, thiết bị thông
tin liên lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu quả để kịp thời thông báo cho cơ quan
chức năng khi gặp sự cố, tình huống nguy hiểm, bất lợi.
3. Đối với sương mù ở cấp độ rủi ro là cấp 1 và
cấp 2
Khi có sương mù xuất hiện, người điều khiển phương
tiện giao thông, tàu thuyền cần quan sát, giảm tốc độ để lưu thông an toàn.
4. Công tác tổ chức khắc phục hậu quả
Sau khi xảy ra giông gió, lốc xoáy, mưa đá và tai nạn
do sương mù dày đặc, hạn chế tầm nhìn gây ra, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, UBND các xã, phường, thị
trấn theo chức năng, nhiệm vụ khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện, vật
tư, thiết bị để nhanh chóng xử lý sự cố, khắc phục hậu quả thiên tai, trong đó
tập trung một số công việc cấp thiết:
a) Khẩn trương cứu nạn, cứu hộ cho người và tài sản.
b) Chủ động tiến hành cắt điện cục bộ tại nơi xảy
ra sự cố ngay khi phát hiện tình trạng mất an toàn trong vận hành lưới điện do
bị ảnh hưởng của giông gió, lốc xoáy. Sau khi khắc phục, sửa chữa và đảm bảo chắc
chắn an toàn của hệ thống điện thì phải khôi phục lại ngay việc cung cấp điện
cho khu vực để nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất.
c) Khẩn trương sửa chữa gia cố công trình, nhà ở
dân cư bị hư hỏng, thu dọn cây xanh bị ngã đổ và xử lý vệ sinh môi trường theo
quy định.
d) Khắc phục các sự cố tàu thuyền bị đánh chìm,
trôi dạt, hư hỏng và tổ chức tìm kiếm người, tàu thuyền bị mất liên lạc.
đ) Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt
hại sau thiên tai.
e) Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề xuất các biện
pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân dân.
VII. TỔ CHỨC DI DỜI, SƠ TÁN DÂN
KHI CÓ THIÊN TAI XẢY RA
Tổ chức di dời, sơ tán dân khi có thiên tai xảy
ra.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa, UBND các xã, phường, thị trấn và cơ quan chức năng tổ chức di dời
dân trong các nhà ở không kiên cố, có khả năng bị đổ, sập và những khu vực xung
yếu để đảm bảo an toàn tính mạng cho nhân dân.
1. Huy động lực lượng gồm: Quân sự, Công an, Cảnh
sát Phòng cháy và Chữa cháy, Y tế, Chữ thập đỏ, Thanh niên xung phong, Đoàn
Thanh niên... cùng các phương tiện để giúp dân di chuyển nhanh.
2. Phân công lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, UBND các xã, phường, thị trấn; thành viên
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huyện, thành phố Biên
Hòa, thị xã Long Khánh trực tiếp xuống địa bàn tại khu vực phải di dời dân và
các điểm tạm cư để kiểm tra, tổ chức thực hiện kế hoạch chu đáo, an toàn.
3. Bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an
ninh trật tự, vệ sinh môi trường, hậu cần, chăm lo đời sống cho người dân... tại
nơi tạm cư và bảo vệ công trình, tài sản, nhà ở của dân tại những nơi đã di dời.
(Đính kèm Phụ lục 4 - Các vùng có nguy cơ xảy ra
thiên tai, điểm sơ tán dân khi có xảy ra thiên tai trên địa bàn tỉnh).
Chương V
LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN
PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI
I. LỰC LƯỢNG
Lực lượng dự kiến huy động từ các sở - ngành, đơn vị
tính đến các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; các xã, phường, thị
trấn tham gia công tác phòng, tránh, ứng phó khi xảy ra thiên tai đảm bảo khoảng
15.000 đến 17.000 người. Trong đó, lực lượng cấp tỉnh khoảng 3.000 người; lực
lượng của các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa khoảng 7.000 đến
8.000 người và lực lượng của sở, ban, ngành, đoàn thể, dân quân, thanh niên
xung kích, tình nguyện viên tại các xã - phường - thị trấn khoảng 9.000 người.
Tùy theo tình hình diễn biến và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của thiên tai, Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh quyết định việc điều động
và phân công, bố trí lực lượng để chi viện cho các địa phương theo yêu cầu.
(Đính kèm Phụ lục 3 - Lực lượng dự kiến huy động).
II. Phương tiện, trang thiết bị.
Phương tiện, trang thiết bị dự kiến huy động để
phòng, tránh, ứng phó với thiên tai gồm có phương tiện, trang thiết bị cơ động,
chi viện của các sở, ban, ngành, đơn vị tỉnh và phương tiện, trang thiết bị tại
chỗ của các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
(Đính kèm Phụ lục 5 - Phương tiện, trang thiết bị cần
huy động).
Chương VI
TRÁCH NHIỆM PHÒNG, CHỐNG,
ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
I. Trách nhiệm chung của các sở
ngành, đơn vị, tổ chức đoàn thể và UBND cấp huyện, cấp xã
1. Căn cứ phương án này rà soát, xây dựng phương án
phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn cấp
huyện, cấp xã.
2. Triển khai nhiệm vụ theo Quyết định số
3729/QĐ-UBND ngày 25/11/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt phương án
phòng, tránh ứng phó khi xảy ra thiên tai bão, bão mạnh xảy ra trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai; Kế hoạch số 4491/KH-UBND ngày 15/6/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020 trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai, kế hoạch số 9931/KH-UBND ngày 27/11/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai
về việc Phòng chống hạn, xâm nhập mặn năm 2015-2016 và năm 2017-2020 trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
II. Trách nhiệm cụ thể của các
sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa, UBND các xã, phường, thị trấn
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Biên Hòa, thị xã Long Khánh thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thời tiết,
nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, phổ biến, cảnh báo tình hình thời tiết đến từng
địa phương; khuyến cáo, hướng dẫn người dân chủ động chuyển đổi cây trồng, vật
nuôi phù hợp, sử dụng các chế phẩm sinh học làm sạch môi trường nước trong ao đầm
tránh sử dụng nước lãng phí.
b) Thường xuyên kiểm tra hoạt động các công trình
thủy lợi, nhất là các hồ chứa đảm bảo điều kiện các công trình thủy lợi vận
hành tốt, cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập
quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước.
b) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường; điều tra,
xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, tổ chức thực hiện các biện pháp ngăn ngừa,
khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường nhằm hạn chế ảnh hưởng đến
chất lượng nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
c) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao
thông Vận tải; Sở Nông nghiệp và PTNT và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Biên Hòa, thị xã Long Khánh kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác cát, đất
trái phép gây sạt lở bờ thôn, rạch, công trình phòng, chống thiên tai.
3. Sở Giao thông Vận tải
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, kiểm tra và tổ
chức ứng phó xử lý khi xảy ra thiên tai gây ách tắc giao thông.
b) Tham gia lực lượng tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn khi
xảy ra tai nạn trên sông, rạch do thiên tai gây ra.
4. Các cơ quan lực lượng vũ trang gồm: Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh; Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh
a) Triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, sơ
tán dân, cứu sập công trình, khắc phục sự cố khi xảy ra thiên tai gây ảnh hưởng
tới tính mạng và tài sản của nhân dân; bố trí tổ chức sử dụng lực lượng tham
gia hoạt động cứu hộ, cứu nạn khi có thiên tai xảy ra; phối hợp chặt chẽ với
các Sở, ban, ngành liên quan trong công tác ứng phó, khắc phục hậu quả.
b) Công an tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, Sở
Giao thông Vận tải tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác cát, đất trái phép gây sạt
lở bờ sông rạch, công trình phòng, chống thiên tai.
- Tham gia sơ tán, di dời dân khỏi những nơi nguy
hiểm, làm tốt công tác vận động, tuyên truyền để người dân hiểu, chấp hành sơ
tán, di dời, hạn chế thấp nhất các trường hợp cưỡng chế.
c) Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh là đầu mối
tiếp nhận và xử lý thông tin về sự cố, tai nạn cần cứu hộ, cứu nạn, thực hiện
công tác cứu nạn, cứu hộ đối với các sự cố, tai nạn xảy ra trên địa bàn và
ngoài địa bàn khi được huy động.
5. Sở Y tế, Hội Chữ thập đỏ tỉnh: Triển khai
phương án sơ cấp cứu, cứu thương, chữa trị người bị nạn do thiên tai gây ra.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Có kế hoạch nâng
cấp, kiên cố hóa trường học sau thiên tai. Ưu tiên nâng cấp trường học mầm non
và phổ thông đối với vùng sâu, vùng xa thường xuyên bị ảnh hưởng bão, lũ lụt; tổ
chức lồng ghép tuyên truyền về các biện pháp phòng chống phòng chống thiên tai.
7. Sở Công thương: Phối hợp với công ty TNHH
MTV Điện lực Đồng Nai nâng cấp, sửa chữa hệ thống điện, thiết bị và phương tiện
bảo đảm cung cấp điện an toàn sau thiên tai. Đối với công trình thủy điện, yêu
cầu các chủ đập lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp hạng mục công trình đầu mối,
các thiết bị hư hỏng bảo đảm vận hành an toàn. Có kế hoạch nâng cấp nhà làm việc,
cửa hàng, kho tàng đảm bảo an toàn cho người và hàng hóa.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các
doanh nghiệp bưu chính, viễn thông kiểm tra hệ thống, trang thiết bị và có giải
pháp nhằm đảm bảo thông tin liên lạc sau thiên tai; phối hợp với cơ quan thường
trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh trang bị, bảo dưỡng mạng thông tin chuyên dụng
để phục vụ thông tin chỉ đạo, điều hành; chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông có
kế hoạch phối hợp sử dụng hệ thống thông tin nội bộ của lực lượng vũ trang tỉnh
khi cần thiết.
9. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Phối hợp
chính quyền địa phương tổ chức phân phối lương thực, cứu trợ cho nhân dân kiểm
tra, thống kê báo cáo số người chết, người mất tích, người bị thương; số hộ và
số người bị ảnh hưởng thiên tai; số nhà sập đổ, nhà bị hư hỏng, nhà bị ngập nước.
Trên cơ sở đánh giá thiệt hại về người và nhà ở, đề xuất UBND tỉnh cứu trợ khẩn
cấp cho gia đình bị ảnh hưởng, đặc biệt là các gia đình chính sách và hộ nghèo.
10. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học về động
đất trên địa bàn tỉnh làm cơ sở chủ động phòng tránh, ứng phó khi có động đất xảy
ra.
11. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Đồng Nai: Xây
dựng kế hoạch sửa chữa, nâng cấp các trạm khí tượng thủy văn đảm bảo dự báo, cảnh
báo kịp thời thiên tai, nhằm chủ động phương án ứng phó, an toàn cho người và
tài sản, thiết bị. Ưu tiên nâng cấp các trạm thủy văn đầu nguồn phục vụ công
tác dự báo, cảnh báo mưa, lũ.
12. Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi;
Ban quản lý KTCTTL các huyện:
a) Có biện pháp quản lý phân phối nước hợp lý, sử dụng
nước tiết kiệm và có hiệu quả, cấp nước cho sinh hoạt và trồng trọt, chăn nuôi
và nuôi trồng thủy sản. Thường xuyên theo dõi, phát hiện, ngăn chặn kịp thời,
tham mưu, đề xuất các đơn vị chức năng xử lý các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xả
nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định vào hệ thống
công trình thủy lợi, gây ô nhiễm nguồn nước.
b) Thường xuyên kiểm tra, duy tu, sửa chữa các công
trình thủy lợi, đặc biệt là các cửa cống điều tiết để hạn chế thất thoát nguồn
nước.
c) Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị
và nhiên liệu sẵn sàng ứng phó kịp thời khi có sự cố xảy ra.
d) Phối hợp địa phương phát hiện xử lý những trường
hợp xây dựng, hoạt động lấn chiếm trong phạm vi công trình thủy lợi.
13. Công ty TNHH Một thành viên cấp nước Đồng
Nai; Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường Nông thôn: Đảm bảo an toàn hệ
thống, nguồn và lượng nước sạch cung cấp cho người dân; dự kiến các phương án tổ
chức cung cấp nước sạch kịp thời cho người dân tại các khu vực bị mất nguồn nước
và nguồn nước bị ảnh hưởng do thiên tai gây ra.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa:
a) Triển khai kịp thời công tác ứng phó và khắc phục
hậu quả do thiên tai gây ra trên địa bàn quản lý.
b) Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị
và nhiên liệu sẵn sàng ứng phó kịp thời khi cần huy động.
c) Thực hiện các biện pháp tiết kiệm nước để đề
phòng hiện tượng mùa khô và hạn hán kéo dài. Tổ chức thông báo rộng rãi cho
nhân dân biết về tình hình, diễn biến của thời tiết, hạn hán, xâm nhập mặn để
chủ động phòng, chống ứng phó kịp thời, khuyến cáo, hướng dẫn người dân chủ động
chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp, sử dụng các chế phẩm sinh học làm sạch
môi trường nước trong ao, đầm nhằm hạn chế thay nước tránh lãng phí.
d) Kiểm tra, lập biên bản, xử lý các trường hợp xây
dựng lấn chiếm hành lang bảo vệ sông, kênh, rạch, công trình đê điều, tiêu
thoát nước và san lấp sông, kênh, rạch trái phép.
đ) Các địa phương bị thiệt hại do thiên tai có
trách nhiệm kiểm tra, thống kê, đánh giá (nhanh, đầy đủ, chính xác) và báo cáo
cơ quan cấp trên kịp thời theo quy định.
15. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó và khắc
phục hậu quả thiên tai tại địa bàn quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
những vấn đề vượt thẩm quyền, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn báo cáo
ngay bằng văn bản cho Ủy ban nhân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa, chỉ đạo xử lý.
b) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bị thiệt
hại do thiên tai có trách nhiệm kiểm tra, thống kê, đánh giá (nhanh, đầy đủ,
chính xác) và báo cáo kịp thời bằng văn bản về cơ quan cấp trên.
16. Các lực lượng đóng trên địa bàn các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, UBND các xã, phường, thị trấn phải chịu mọi
sự điều động và chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn địa phương, đảm bảo cơ chế Chỉ huy tập trung, thống
nhất trong công tác chuẩn bị, ứng phó và khắc phục hậu quả thiệt hại do thiên
tai gây ra đảm bảo quá trình xử lý sự cố thiên tai được kịp thời, nhanh chóng
và an toàn cho nhân dân.
17. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn các cấp, các ngành thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Phương án này được phổ biến đến tận xã, phường, thị
trấn, thông tin rộng rãi đến các tầng lớp nhân dân, các cơ quan, doanh nghiệp
biết và triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC 1
PHÂN CẤP CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI CÓ KHẢ NĂNG XẢY RA CÓ
NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số: 4673/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2017)
Rủi ro thiên tai được phân cấp đối với từng loại
thiên tai, căn cứ vào cường độ, phạm vi ảnh hưởng, khu vực chịu tác động trực
tiếp và khả năng gây thiệt hại của thiên tai.
1. Đối với áp thấp nhiệt đới
và bão: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 4
Áp thấp nhiệt đới và bão
|
Cấp độ rủi ro
|
a) Rủi ro thiên tai cấp độ 3 gồm các trường hợp
sau: Áp thấp nhiệt đới, bão cấp 8, cấp 9 hoạt động trên đất liền khu vực Nam
Bộ.
|
3
|
b) Rủi ro thiên tai cấp độ 4 gồm các trường hợp
sau: Bão mạnh từ cấp 10 đến cấp 11 hoạt động trên đất liền khu vực Nam Bộ.
|
4
|
2. Cấp độ rủi thiên tai do lũ, ngập lụt: cấp độ
rủi ro cao nhất là cấp 4
Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt
|
Cấp độ rủi ro
|
a) Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp
sau:
- Mực nước lũ cao từ báo động 2 lên đến báo động 3
ở hạ lưu nhiều sông vừa;
- Mực nước lũ cao từ báo động 3 lên đến trên báo
động 3 khoảng 01 m, ở nhiều sông nhỏ.
|
1
|
b) Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp
sau:
- Mực nước lũ cao từ báo động 3 lên đến trên báo động
3 khoảng 01m, ở hạ lưu nhiều sông vừa;
- Mực nước lũ cao từ trên báo động 3 khoảng 01m đến
mức lũ lịch sử ở nhiều sông nhỏ; thượng lưu nhiều sông vừa.
|
2
|
c) Rủi ro thiên tai cấp độ 3 gồm các trường hợp
sau:
- Mực nước lũ cao từ trên báo động 3 khoảng 01 m
đến mức lũ lịch sử ở hạ lưu nhiều sông vừa;
- Mực nước lũ cao trên mức lũ lịch sử ở nhiều
sông nhỏ; thượng lưu nhiều sông vừa.
|
3
|
d) Rủi ro thiên tai cấp độ 4 gồm các trường hợp
sau:
Mực nước lũ cao trên mức lũ lịch sử ở hạ lưu nhiều
sông vừa.
|
4
|
3. Lốc, sét, mưa đá: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp
2
Cấp độ rủi ro thiên tai do lốc, sét, mưa đá
|
Cấp độ rủi ro
|
Rủi ro thiên tai cấp độ 1 : Lốc, sét, mưa đá mức
độ trung bình, trên phạm vi nhỏ
|
1
|
Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Lốc, sét, mưa đá mức độ
mạnh, trên phạm vi rộng
|
2
|
4. Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn: Cấp độ rủi
ro cao nhất là cấp 2
Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn
|
Cấp độ rủi ro
|
Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp sau:
- Lượng mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm,
kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở vùng trung du, miền núi;
- Lượng mưa trong 24 giờ từ trên 200 mm đến 500
mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực đồng bằng.
|
1
|
Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp sau:
- Lượng mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm,
kéo dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực đồng bằng, trung du, miền núi;
+ Lượng mưa trong 24 giờ từ trên 200 mm đến 500
mm, kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực trung du, miền núi;
- Lượng mưa trong 24 giờ trên 500 mm, kéo dài tù
1 ngày đến 2 ngày ở khu vực đồng bằng.
|
2
|
5. Cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán: Cấp độ rủi
ro cao nhất là cấp 2
Cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán
|
Cấp độ rủi ro
|
Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp sau:
- Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng trên 50%,
kéo dài từ 2 tháng đến 3 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt
từ trên 50% đến 70% so với trung bình nhiều năm;
- Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng trên 50%,
kéo dài từ trên 3 tháng đến 6 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu
hụt từ 20% đến 50% so với trung bình nhiều năm.
|
1
|
Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp sau:
- Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên 50%,
kéo dài từ 2 tháng đến 3 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt
tới trên 70% so với trung bình nhiều năm;
- Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên
50%, kéo dài từ trên 3 tháng đến 6 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán
thiếu hụt từ trên 50% đến 70% so với trung bình nhiều năm;
- Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên
50%, kéo dài trên 6 tháng và nguồn nước trong khu vực hạn hán thiếu hụt từ
20% đến 50% so với trung bình nhiều năm
|
2
|
6. Cấp độ rủi ro thiên tai do nắng nóng: Cấp độ
rủi ro cao nhất là cấp 2
Cấp độ rủi ro thiên tai do nắng nóng
|
Cấp độ rủi ro
|
a) Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp
sau:
- Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày
lên đến 39°C, 40°C, kéo dài từ trên 5 ngày đến 10 ngày;
- Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày
vượt qua 40°C, kéo dài từ 3 ngày đến 5 ngày.
|
1
|
b) Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp
sau:
- Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày
lên đến 39°C, 40°C, kéo dài trên 10 ngày;
- Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày
vượt qua 40°C, kéo dài từ trên 5 ngày đến 10 ngày.
|
2
|
7. Cấp độ rủi ro thiên tai do do sạt lở đất, sụt
lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2
Cấp độ rủi ro thiên tai do sạt lở đất, sụt lún đất
do mưa lũ hoặc dòng chảy
|
Cấp độ rủi ro
|
a) Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp
sau:
- Mưa lớn với lượng mưa từ 200 mm đến 300 mm
trong 24 giờ, mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày, trên các sườn dốc có độ dốc
cao hơn 25 độ với các nền đất yếu, đất bở rời; hoặc đất sườn tàn tích;
- Mưa rất lớn với lượng mưa trên 300 mm trong 24
giờ, mưa đã xảy ra trước đó từ 1 ngày đến 2 ngày, trên sườn dốc có độ dốc nhỏ
hơn 25 độ, với các nền đất yếu, đất bở rời;
- Mưa rất lớn với lượng mưa trên 300 mm trong 24
giờ, mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày, trên các sườn dốc có độ dốc cao hơn
25 độ, với các nền đá phiến và sét bột kết gắn kết yếu.
|
1
|
b) Rủi ro thiên tai cấp độ 2 khi có khả năng xảy ra
mưa với lượng mưa trên 300 mm trong 24 giờ, mưa đã xảy ra trước đó trên 2
ngày, trên các sườn dốc có độ dốc cao hơn 25 độ, với các nền đất yếu, đất bờ
rời; hoặc đất sườn tàn tích.
|
2
|
8. Cấp độ rủi ro thiên tai do động đất: Cấp độ rủi
ro cao nhất là cấp 2
Cấp độ rủi ro thiên tai do động đất
|
Cấp độ rủi ro
|
a) Rủi ro thiên tai cấp độ 1 khi cường độ chấn động
trên mặt đất quan trắc được từ cấp V đến cấp VI, xảy ra ở bất kỳ khu vực nào
thuộc lãnh thổ Việt Nam.
|
1
|
b) Rủi ro thiên tai cấp độ 2 khi cường độ chấn động
trên mặt đất quan trắc được từ cấp VI đến cấp VII, xảy ra ở khu vực nông
thôn, khu vực đô thị.
|
2
|
9. Cấp độ rủi ro thiên tai do sương mù: Cấp độ rủi
ro cao nhất là cấp 2
Cấp độ rủi ro thiên tai do sương mù
|
Cấp độ rủi ro
|
a) Sương mù dày đặc, tầm nhìn xa giảm xuống dưới
50m, gây nguy hiểm cho các phương tiện giao thông trên đất liền
|
1
|
b) Sương mù dày đặc, tầm nhìn xa trên 50m, gây
nguy hiểm cho các phương tiện hàng không
|
2
|
PHỤ LỤC 2
KẾ HOẠCH DỰ PHÒNG LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM, THUỐC MEN PHỤC
VỤ CÔNG TÁC PCTT-TKCN
(Kèm theo Quyết định số: 4673/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2017)
STT
|
Chủng loại
|
Đơn vị
|
Kế hoạch thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
2017
|
2018-2020
|
1
|
Thuốc phục vụ phòng chống lụt bão (cơ số)
|
Cơ số
|
150
|
750
|
Sở Y tế
|
2
|
Thuốc gia đình
|
Cơ số
|
1.500
|
7.500
|
3
|
Thuốc chống dịch
|
Cơ số
|
150
|
6.500
|
4
|
Thuốc clomin B
|
Kg
|
500
|
4.000
|
5
|
Vật tư y tế cho tuyến tỉnh
|
Cơ số
|
20
|
100
|
6
|
Vật tư y tế cho tuyến huyện
|
Cơ số
|
10
|
80
|
7
|
Vật tư y tế cho tuyến xã
|
Cơ số
|
206
|
780
|
8
|
Hóa chất vệ sinh môi trường
|
Lít
|
1.000
|
5.000
|
9
|
Mỳ ăn liền
|
Thùng
|
30.000
|
150.000
|
Sở Công Thương
|
10
|
Lương khô
|
Thùng
|
480
|
120.000
|
11
|
Gạo
|
Tấn
|
850
|
200.000
|
12
|
Nước uống đóng chai
|
Thùng
|
10.000
|
40.000
|
13
|
Các mặt hàng lương thực thực phẩm khác
|
Tấn
|
400
|
200
|
14
|
Xăng
|
Lít
|
50.000
|
200.000
|
15
|
Dầu
|
Lít
|
55.000
|
220.000
|
PHỤ LỤC 3
KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG PHỤC VỤ CÔNG TÁC PCTT-TKCN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số: 4673/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2017)
TT
|
Lực lượng
(Người)
|
Cấp
|
Cộng
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
1
|
Quân sự
|
317
|
500
|
2290
|
3107
|
2
|
Công an
|
122
|
400
|
300
|
822
|
3
|
Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy
|
32
|
200
|
|
232
|
4
|
Dân quân
|
2470
|
|
2307
|
4777
|
5
|
Lực lượng dự bị động viên
|
1300
|
1500
|
2000
|
4800
|
6
|
Lực lượng quân sự hiệp đồng
|
1847
|
|
|
1847
|
7
|
Y tế
|
330
|
100
|
|
430
|
8
|
Các đội cấp cứu lưu động (23 đội)
|
115
|
|
|
115
|
9
|
Các đội chống dịch cơ động (23 đôi)
|
115
|
|
|
115
|
10
|
Các lực lượng khác trong ngành
|
100
|
|
|
100
|
Tổng các lực lượng
|
6748
|
2700
|
6897
|
16345
|
PHỤ LỤC 4
THỐNG KÊ VÙNG CÓ NGUY CƠ RỦI RO THIÊN TAI, ĐIỂM SƠ TÁN
DÂN KHI CÓ XẢY RA THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số: 4673/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2017)
STT
|
Tên xã, phường
|
Số điểm cần di
dời sơ tán
|
Địa điểm dự kiến
sơ tán
|
Phương tiện di
chuyển
|
I
|
Thành phố Biên Hòa
|
1
|
Xã Hiệp Hòa
|
05 điểm (gồm: Khóm Bình Xương, Bình Tự ấp Nhứt
Hòa; khóm Bình Quan, Long Quới ấp Tam Hòa; ấp Nhị Hòa)
|
07 vị trí (gồm: Trường Tiểu học Hiệp Hòa, cấp 3
Nam Hà, đình: Bình Tự, Hòa Quới, Tân Mỹ; chùa: Cao Đài, Chúc Thọ)
|
Xe ô tô, Xe tải…
|
2
|
Xã Hóa An
|
03 điểm (gồm: Khu vực ven sông ấp Đồng Nai, ấp
Bình Hóa, ấp Cầu Hang)
|
06 vị trí (gồm: UBND xã, chùa: Phước Kiến, Hiển
Lâm Sơn Tự, Tân Quang, Trường tiểu học Hóa An, cấp 2 Tân An)
|
Xe ô tô, Xe tải,
Tàu thuyền...
|
3
|
Xã Tân Hạnh
|
03 điểm (gồm: Các ấp ven sông Đồng Nai: ấp 1,2,4)
|
05 vị trí (gồm: Mỏ đá Đồng Tân, Chùa Phật (ấp 3),
Trường tiểu học Tân Hạnh, UBND: xã Thái Hòa, xã Tân Bình (tỉnh Bình Dương)
|
Xe ô tô, Xe tải,
Tàu thuyền ....
|
4
|
Xã Phước Tân
|
06 điểm (gồm: Ấp Tân Lập, Tân Cang, Vườn Dừa,
Hương Phước, ấp Đồng, ấp Miễu)
|
06 vị trí (gồm: Trường tiểu học Tân Cang, Phước
Tân; Văn phòng ấp Tân Cang, Vườn Dừa, Hương Phước; Đình Thần)
|
Xe ô tô, Xe tải..
|
5
|
Xã Long Hưng
|
02 điểm (gồm: Khu đình ấp An Xuân, khu 1 ấp Phước
Hội)
|
01 vị trí (gồm: Chùa Long Bửu)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
6
|
Xã An Hòa
|
04 điểm (gồm: Khu vực cầu Ván tổ 15,16,18 và xóm
Chài tổ 2,3 ấp 1; xóm Cau tổ; Công ty: Đồng Phú, Mai Dương, cơ sở hàn khí đá ấp
3; cầu Quan tổ 1,2 ấp 4).
|
04 vị trí (gồm: Nhà Văn hóa ấp 1,2,3,4)
|
Xe ô tô, Xe tải, Tàu
thuyền...
|
7
|
Xã Tam Phước
|
03 điểm (gồm: Khu vực đồng Gò Cát, xóm Đăng, Gò
Trọc ấp Long Khánh 1,2 và suối Bà Bóng)
|
01 vị trí (gồm: Khu bò sữa Long Thành)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
8
|
Phường Tân Vạn
|
02 điểm (gồm: Khu vực các hộ ven sông khu phố
2,4)
|
02 vị trí (gồm: Trạm y tế phường, chùa Vạn Linh Tự)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
9
|
Phường Bửu Hòa
|
02 điểm (gồm: Khu vực ven sông khu phố 1, khu phố
5)
|
03 vị trí (gồm: Trường cấp 2 Ngô Gia Tự, chùa Quan
Âm Tu Viện, nhà hát Bửu Hòa)
|
Xe ô tô, Xe tải,
Tàu thuyền…
|
10
|
Phường Bửu Long
|
Số điểm cần ứng cứu, di dời 04 điểm (gồm: Các ấp
ven sông Đồng Nai ấp 1,3,4,5)
|
03 vị trí (gồm: Chùa Long sơn thạch động, UBND
phường, khu du lịch Bửu Long).
|
Xe ô tô, Xe tải,
Tàu thuyền ….
|
11
|
Phường Quyết Thắng
|
02 điểm (gồm: Các hộ ven sông Đồng Nai thuộc khu
phố 2,3)
|
02 vị trí (gồm: Trường mẫu giáo Thánh Tâm, nhà trẻ
Hoa Mai)
|
Xe ô tô, Xe tải,
Tàu thuyền …
|
12
|
Phường Long Bình
Tân
|
05 điểm (gồm: Khu phố Thái Hòa, Bình Dương, KP1,
2, Long Điềm)
|
04 vị trí (gồm: Nhà văn hóa phường, đình Bình
Dương, Trường cấp 2, các gò đồi cao)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
13
|
Phường Thống Nhất
|
04 điểm (gồm: Ven sông, khu phố 1,4,6,7).
|
03 vị trí (gồm: UBND phường, Trường tiểu học Thống
Nhất B, Hợp tác xã Gò Me)
|
Xe ô tô, Xe tải,
Tàu thuyền
|
14
|
Phường Tân Mai
|
02 điểm (gồm: Ven sông thuộc khu phố 6,4)
|
03 vị trí (gồm: Nhà thờ Tân Mai, UBND phường, trường
Lê Lợi)
|
Ca nô, xe tải...
|
15
|
Phường An Bình
|
06 điểm (gồm: Ven sông thuộc khu phố
1,2,6,8,9,10)
|
04 vị trí (gồm: Trường: Lê Thị Vân, Mẫu giáo An
Bình, Cấp 1 An Bình, Công ty đường Biên Hòa)
|
Ca nô, xe tải...
|
16
|
Phường Tân Phong
|
03 điểm (gồm: Khu vực ven suối Săn Máu: Đoạn từ cầu
Tân Hiệp đến suối Bàu Hang, từ cầu Đúc đến bệnh viện Tâm Thần, từ cầu Đồng Khởi
đến Bệnh viện Lao)
|
04 vị trí (gồm: Trường: Phan Chu Trinh, Tân
Phong; chùa Đức Quang, nhà thờ Thái Thiệp).
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
17
|
Phường Tân Tiến
|
04 điểm (gồm: Khu vực ven suối Săn Máu: Khu phố
1,2,5,6)
|
05 vị trí (gồm: Tòa án nhân dân TP Biên Hòa, trường
Lương Thế Vinh, chợ Khu phố 6, UBND phường, đền Trương Công Định)
|
Ca nô, xe tải...
|
18
|
Phường Trảng Dài
|
03 điểm (gồm: Cầu Xóm Mai, cầu Đồng Khởi đến đơn
vị Pháo 26, khu phố 4)
|
03 vị trí (gồm: UBND phường, trường Tiểu học, cao
đẳng)
|
Ca nô, xe tải...
|
19
|
Phường Hố Nai
|
01 điểm (gồm: Ven suối Săn Máu).
|
02 vị trí (gồm: Giáo xứ Bắc Hải, trường Lê Hồng
Phong)
|
Ca nô, xe tải...
|
20
|
Phường Long Bình
|
05 điểm (gồm: Khu phố 4,5,6,7,8)
|
02 vị trí (gồm: UBND phường, Văn phòng Khu phố 3)
|
Ca nô, xe tải...
|
21
|
Phường Bình Đa
|
02 điểm (gồm: Khu phố 2,3)
|
02 vị trí (gồm: Bến xe khách, trường TH kinh tế Đồng
Nai)
|
Ca nô, xe tải...
|
22
|
Phường Thanh Bình
|
02 điểm (gồm: Khu phố 1,3)
|
02 vị trí (gồm: Nhà hàng Long Biên, Trung tâm
Răng hàm mặt tỉnh)
|
Ca nô, xe tải...
|
23
|
Phường Tam Hiệp
|
04 điểm (gồm: Khu phố 2,3,4,5)
|
03 vị trí (gồm: Nhà văn hóa phường, trường THCS
Tam Hiệp, nhà thờ Bùi Vĩnh)
|
Ca nô, xe tải...
|
24
|
Phường Quang Vinh
|
03 điểm (gồm: Khu phố 2,3,4)
|
03 vị trí (gồm: UBND phường, trường Tiểu học Quang
Vinh, Trung tâm Giới thiệu việc làm)
|
Ca nô, xe tải...
|
25
|
Phường Trung Dũng
|
03 điểm (gồm: Khu phố 3,4,5).
|
04 vị trí (gồm: Trung tâm tổ chức sự kiện tỉnh,
Trường: Trịnh Hoài Đức, Trần Hưng Đạo, Ngô Quyền)
|
Ca nô, xe tải...
|
II
|
Thị xã Long Khánh
|
1
|
Xã Xuân Lập
|
02 điểm (gồm: Khu vực suối Mủ, ấp Trung Tâm)
|
03 vị trí (gồm: UBND xã, Trạm y tế xã, các trường
học trên địa bàn)
|
Ca nô, xe tải...
|
2
|
Xã Hàng Gòn
|
03 điểm (gồm: Tổ 6, tổ 18 ấp Tân Phong; tổ 15 ấp
Đồi Rìu)
|
03 vị trí (gồm: UBND xã, Trạm y tế xã, các trường
học trên địa bàn)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
3
|
Bảo Vinh
|
02 điểm (gồm: Khu dân cư tổ 11A, tổ 11C ấp Bảo
Vinh)
|
03 vị trí (gồm: UBND xã, Trạm y tế xã, các trường
học trên địa bàn)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
4
|
Xã Bình Lộc
|
03 điểm (gồm: Tổ 7, ấp 2; tổ 8, tổ 10 ấp 1)
|
03 vị trí (gồm: UBND xã, Trạm y tế xã, các trường
học trên địa bàn)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
5
|
Xã Suối Tre
|
02 điểm (gồm: Khu Cua Heo, ấp Núi Tung)
|
03 vị trí (gồm: UBND xã, Trạm y tế xã, các trường
học trên địa bàn)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
6
|
Xã Bảo Quang
|
02 điểm (gồm: Ấp Lát Chiếu, ấp 18 Gia Đình)
|
03 vị trí (gồm: UBND xã, Trạm y tế xã, các trường
học trên địa bàn)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
7
|
Xã Bàu Trâm
|
03 điểm (gồm: Tổ 12, ấp Bàu Trâm).
|
03 vị trí (gồm: UBND xã, Trạm y tế xã, các trường
học trên địa bàn)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
8
|
Phường Xuân Trung
|
01 điểm (gồm: Tổ 8A, khu phố 2)
|
03 vị trí (gồm: UBND xã, Trạm y tế xã, các trường
học trên địa bàn)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
9
|
Phường Xuân Hòa
|
02 điểm (gồm: Tổ 7, tổ 8, khu phố 2)
|
03 vị trí (gồm: UBND xã, Trạm y tế xã, các trường
học trên địa bàn)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
10
|
Xã Bàu Sen
|
02 điểm (gồm tổ 05, 06 ấp Bàu Sen)
|
03 vị trí (gồm: UBND xã, Trạm y tế xã, các trường
học trên địa bàn)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
11
|
Xã Xuân Tân
|
02 điểm (gồm Khu Bàu Tra, Ấp Nông Doanh)
|
03 vị trí (gồm: UBND xã, Trạm y tế xã, các trường
học trên địa bàn)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
III
|
Huyện Long Thành
|
1
|
Xã Cẩm Đường
|
01 điểm (gồm: Ấp Suối Quýt)
|
01 vị trí (gồm: Nhà Quản lý hồ Cầu Mới Tuyến V)
|
Ca nô, xe tải...
|
2
|
Xã Bàu Cạn
|
01 điểm (gồm: Ấp 7)
|
02 vị trí (gồm: Trường Tiểu học ấp 8, Nhà thờ ấp
8)
|
Ca nô, xe tải...
|
3
|
Xã Lộc An
|
03 điểm (gồm: Các ấp: Thanh Bình, Bình Lâm, Hàng
Gòn)
|
02 vị trí (gồm: Trường Tiểu học Lộc An, UBND xã)
|
Ca nô, xe tải...
|
4
|
Xã Phước Thái
|
01 điểm (gồm: Ấp 1A)
|
01 vị trí (gồm: UBND xã)
|
Ca nô, xe tải...
|
5
|
Xã Phước Bình
|
02 điểm (gồm: Ấp 1 và ấp 2)
|
02 vị trí (gồm: Trường Mẫu giáo ấp 1, Đình Phước
Bình)
|
Ca nô, xe tải...
|
6
|
Xã Tam An
|
02 điểm (gồm: Ấp 1 và ấp 6)
|
03 vị trí (gồm: Trường Tiểu học Tam An, Trạm y tế
xã, UBND xã)
|
Ca nô, xe tải...
|
7
|
Thị Trấn Long
Thành
|
03 điểm (gồm: Khu Phước Long, khu Phước Thuận,
khu Cầu Xéo)
|
03 vị trí (gồm: UBND thị trấn, Trường Trung học
cơ sở Long Thành, Trường Tiểu học Lộc An)
|
Ca nô, xe tải...
|
IV
|
Huyện Nhơn Trạch
|
1
|
Xã Hiệp Phước
|
02 điểm (gồm: Ấp 4,5)
|
03 vị trí (gồm: UBND xã Hiệp Phước - ấp 3, Trường
THCS, Trung tâm Văn hóa xã)
|
Xe ô tô, Xe tải…
|
2
|
Xã Phước Thiền
|
01 điểm (gồm: Ấp Bến Cam)
|
03 vị trí (gồm: Sân vận động xã - ấp Trầu, Trường
THPT, UBND xã - ấp Bến Sắn)
|
Xe ô tô, Xe tải..
|
3
|
Xã Long Thọ
|
01 điểm (gồm: Khu vực suối Cạn ấp 4).
|
02 vị trí (gồm: UBND xã, Trường tiểu học - ấp 4)
|
Ca nô, xe tải...
|
4
|
Xã Phước An
|
01 điểm (gồm: Xóm Mới - ấp Bà Trường).
|
01 vị trí (gồm: UBND xã - ấp Bà Trường)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
5
|
Xã Phước Khánh
|
03 điểm (gồm: Ấp 1,2,3)
|
04 vị trí (gồm: UBND xã, Trường Tiểu học, Trường
Mẫu giáo, Khu dân cư Phước Khánh).
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
6
|
Xã Phú Đông
|
01 điểm (gồm: Ấp Phú Tân)
|
01 vị trí (gồm: Trường Tiểu học - ấp Thị Cầu)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
7
|
Xã Đại Phước
|
01 điểm (gồm: Xóm Giếng nước chòm Dầu - ấp Phước
Lý)
|
02 vị trí (gồm: Trường Tiểu học, Khu tái định cư
- Ấp Phước Lý)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
8
|
Xã Phú Hữu
|
3 điểm (gồm: Ấp Cát Lái, Phước Lương, Rạch Bảy)
|
02 vị trí (gồm: UBND xã, Trường Tiểu học - ấp Cát
Lái)
|
Xe ô tô, Xe tải....
|
9
|
Xã Long Tân
|
01 điểm (gồm: Ấp Tân Tường)
|
02 vị trí (gồm: UBND xã, Trường Tiểu học - ấp
Long Hiệu)
|
Xe ô tô, Xe tải...
|
10
|
Xã Phú Hội
|
01 điểm (gồm: Khu vực ven Sông Đồng Môn)
|
01 vị trí (gồm: UBND xã)
|
Xe ô tô, Xe tải…
|
11
|
Xã Vĩnh Thanh
|
01 điểm (gồm: Khu vực ven rạch Ông Kèo)
|
02 vị trí (gồm: Trường Tiểu học, UBND xã)
|
Xe ô tô, Xe tải....
|
12
|
Xã Phú Thạnh
|
01 điểm (gồm: Khu vực ven sông Đồng Nai và sông Đồng
Môn)
|
02 vị trí (gồm: UBND xã, Trạm y tế xã)
|
Ca nô, xe tải...
|
V
|
Huyện Cẩm Mỹ
|
1
|
Xã Sông Ray
|
02 điểm (gồm: Tuyến đường 765 tại ấp 2, ấp 3; Tuyến
đường 764 khu vực ấp 7 thường xuyên xảy ra ngập úng, lũ quét khi có mưa lớn)
|
04 vị trí (gồm: Đối với khu vực ấp 2, ấp 3, xã
Sông Ray sẽ sơ tán dân đến các điểm sau: Trụ sở ấp 3 và Trường Tiểu học
Trương Định
|
Ca nô, xe tải...
|
2
|
Xã Xuân Đông
|
01 điểm (gồm: Tuyến đường 764: Đoạn từ Chợ Suối
Nhát hướng về ấp La Hoa
|
03 vị trí (gồm: Đối với các hộ dân sinh sống dọc
tuyến đường 764 chợ Suối Nhát đi ấp La Hoa sẽ tập kết dân đến UBND xã, trường
THCS Ngô Quyền, Trạm y tế
|
Ca nô, xe tải...
|
3
|
Xã Sông Nhạn
|
02 điểm (gồm: Khu vực ấp 6; khu vực Suối Sấu, thường
xảy ra ngập úng, lũ quét khi mưa lớn)
|
02 vị trí (gồm: Đối với hộ dân sinh sống tại ấp
6, xã Sông Nhạn sẽ sơ tán hộ dân đến Giáo xứ Xuân Nhạn; Trường tiểu học Quang
Trung tại ấp 3, xã Sông Nhạn
|
Ca nô, xe tải...
|
4
|
Xã Long Giao
|
01 điểm (gồm: vết nứt tại ấp Suối Râm)
|
02 vị trí (gồm: Đối với người dân sinh tại ấp Suối
Râm, xã Long Giao sẽ sơ tán dân đến Trường Tiểu học Long Giao
|
Ca nô, xe tải...
|
VI
|
Huyện Xuân Lộc
|
1
|
Các xã thường xuyên xảy ra ngập lụt; Xuân Hưng,
Lang Minh, Suối Cát, Xuân Thọ, Suối Cao, Xuân Bắc
|
Các trường THCS, trụ sở UBND xã, trạm y tế xã
|
Ca nô, xe tải...
|
2
|
Các xã thường xảy ra lốc xoáy Xã Xuân Thành, Xuân
Bắc, Xuân Thọ, Suối Cát, Xuân Phú
|
Các trường THCS, trụ sở UBND xã, Trạm y tế xã
|
Ca nô, xe tải...
|
VII
|
Huyện Thống Nhất
|
1
|
Xã Bàu Hàm 2
|
01 điểm (gồm: Các hộ dân sống gần suối Mủ)
|
03 vị trí (gồm: Trường học, Trạm y tế xã, UBND
xã)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
2
|
Xã Gia Kiệm
|
01 điểm (gồm: Khu vực gần sông Gia Rung)
|
03 vị trí (gồm: Trường học, Trạm y tế xã, UBND
xã)
|
Ca nô, xe tải...
|
3
|
Xã Lộ 25
|
04 điểm (gồm: Khu vực ấp 1,2,3,6)
|
06 vị trí (gồm: Các trường học: Ông Việt ấp 4, Trung
học Hoàng Văn Thụ - ấp 2 , Trung học cơ sở Lý Tự Trọng - ấp 3, Trạm y tế xã,
UBND xã, Đình ấp 6)
|
Ca nô, xe tải...
|
VIII
|
Huyện Trảng Bom
|
1
|
Các xã thường xuyên xảy ra ngập lụt
|
|
|
2
|
Đồi 61, An Viễn, Giang Điền, Sông Thao, Bình
Minh, Bắc Sơn, Sông Trầu.
|
Di dời đến là các trường THCS, trụ sở UBND xã, Trạm
y tế xã
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
3
|
Các xã thường xảy ra lốc xoáy là: Xã Đồi 61, thị
trấn Trảng Bom, Sông Trầu, Cây Gáo, Thanh Bình, Sông Thao, Bàu Hàm
|
Các trường THCS, trụ sở UBND xã, Trạm y tế xã
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
IX
|
Huyện Vĩnh Cửu
|
1
|
Xã thường xảy ra ngập lụt là: Xã Phú Lý, Thiện
Tân, Tân An, Vĩnh Tân
|
UBND xã, trạm y tế xã, người dân chủ động kê cao
tài sản để tránh bị ngập
|
Ca nô, xe tải...
|
2
|
Các xã thường xảy ra lốc xoáy: Bình Hòa, Tân
Bình, thị trấn Vĩnh An, Tân An, Vĩnh Tân, Thiện Tân, Trị An
|
Các trường THCS, trụ sở UBND xã, trạm y tế xã
|
Ca nô, xe tải...
|
3
|
Các xã thường xảy ra sạt lở đất: xã Tân An (13 hộ),
Hiếu Liêm (10 hộ), Phú Lý (14 hộ)
|
Di dời các hộ vào khu tái định cư để đảm bảo an
toàn
|
Ca nô, xe tải...
|
X
|
Huyện Tân Phú
|
1
|
Xã Đắc Lua
|
Điểm Ấp 6; 2; 4; 11.
|
Các hộ dân ấp 6, ấp 2 là Khu vực Bến đá đồi ấp 2;
các hộ dân ấp 4 là khu vực khu tái định cư ấp 4; ấp 11 là khu vực UBND xã cũ
|
Ca nô, xe tải...
|
2
|
Xã Nam Cát Tiên
|
Điểm ấp 4; 8.
|
Điểm tập kết di dời các hộ dân ấp 4 là khu vực chợ,
trường học cấp 1, cấp 2 của xã; ấp 8 (khu vực đồi tượng khoảng 90 hộ, 94 hộ
còn lại di dời lên khu vực đồi Z1 ấp 5.
|
Ca nô, xe tải...
|
3
|
Xã Núi Tượng
|
Điểm ấp 6A; 6B.
|
03 vị trí (gồm: Trường học, Trạm y tế xã, UBND
xã)
|
Ca nô, xe tải...
|
4
|
Xã Phú Thịnh
|
Điểm ấp 3.
|
03 vị trí (gồm: Trường học, Trạm y tế xã, UBND
xã)
|
Ca nô, xe tải...
|
5
|
Xã Phú Điền
|
Điểm ấp 4.
|
03 vị trí (gồm: Trường học, Trạm y tế xã, UBND
xã)
|
Ca nô, xe tải...
|
XI
|
Huyện Định Quán
|
1
|
Xã Phú Cường
|
01 điểm (gồm: Ấp Bến Nôm 2)
|
02 vị trí (gồm: UBND xã, trường học)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
2
|
Xã Thanh Sơn
|
02 điểm (gồm: Ấp 6,8).
|
02 vị trí (gồm: UBND xã, trường học)
|
Xe ô tô, Xe tải.
|
3
|
Xã Ngọc Định
|
01 điểm (gồm: Khu vực ven sông)
|
01 gồm: UBND xã
|
Ca nô, xe tải...
|
4
|
Xã Phú Ngọc
|
01 điểm (gồm: Khu vực ven sông)
|
02 vị trí (gồm: UBND xã, trường học)
|
Ca nô, xe tải...
|
5
|
Xã La Ngà
|
01 điểm (gồm: Khu vực ven sông, hồ)
|
02 vị trí (gồm: UBND xã, Trạm y tế xã)
|
Ca nô, xe tải...
|
6
|
Thị trấn Định Quán
|
02 điểm (gồm: Khu vực ven sông, hồ)
|
Thị trấn Định Quán: Số vị trí an toàn, kiên cố 02
vị trí (gồm:Trường học, bệnh viện huyện)
|
Ca nô, xe tải...
|
PHỤ LỤC 5
PHƯƠNG TIỆN DỰ KIẾN HUY ĐỘNG PHỤC VỤ CÔNG TÁC PCTT -
TKCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số: 4673/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2017)
TT
|
Phương tiện,
trang thiết bị
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
1
|
Xe cứu hộ các loại
|
Chiếc
|
36
|
2
|
Xe chữa cháy
|
Chiếc
|
39
|
3
|
Xe thang
|
Chiếc
|
3
|
4
|
Xe cứu thương
|
Chiếc
|
11
|
5
|
Tàu TKCN
|
Chiếc
|
1
|
6
|
Xuồng các loại khác
|
Chiếc
|
117
|
7
|
Canô các loại
|
chiếc
|
66
|
8
|
Nhà bạt các loại
|
|
465
|
Nhà bạt 16,5 m2
|
Bộ
|
227
|
Nhà bạt 24,75 m2
|
Bộ
|
17
|
Nhà bạt 60 m2
|
Bộ
|
20
|
Nhà bạt các loại khác
|
Bộ
|
141
|
Giường bạt
|
Bộ
|
60
|
9
|
Phao các loại
|
|
12708
|
Phao áo cứu sinh
|
Chiếc
|
7712
|
Phao tròn cứu sinh
|
Chiếc
|
3427
|
Phao bè
|
Chiếc
|
4
|
Các loại phao khác
|
Chiếc
|
1565
|
10
|
Trang thiết bị khác
|
|
3204
|
Thiết bị chữa cháy đồng bộ
|
Bộ
|
1
|
Máy phát điện các loại
|
Chiếc
|
24
|
Máy bơm nước các loại
|
Chiếc
|
47
|
Máy cưa các loại
|
Chiếc
|
47
|
Máy phá dỡ thủy lực đa năng
|
Chiếc
|
2
|
Kìm cộng lực
|
Cái
|
20
|
Dây tự hãm
|
Sợi
|
7
|
Máy phá dỡ thủy lực đa năng
|
Sợi
|
65
|
Áo mưa
|
Chiếc
|
400
|
Ủng
|
Đôi
|
350
|
Cuốc, xẻng
|
Chiếc
|
450
|
Búa các loại
|
Chiếc
|
300
|
Loa cầm tay
|
Chiếc
|
60
|
Dao, rựa
|
Cái
|
800
|
Nón Bảo hộ
|
Chiếc
|
250
|
Bình chữa cháy
|
Chiếc
|
300
|
Dây cứu người
|
Dây
|
65
|