ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1632/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 01
tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13, ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính
phủ; Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường sắt;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21 tháng
3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định lực lượng Công an kiểm tra, xử lý
vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12
tháng 11 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tuần tra, kiểm tra bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số
16/VBHN-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ
trình số 118/TTr-SGTVT ngày 25 tháng 7 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký, Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các cấp công bố
công khai Quy chế này để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực
hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở, ngành: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây
dựng, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Thông tin và Truyền
thông, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Cục Quản lý Đường bộ I;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Vnptioffice;
- Lưu: VT, KTN, CVgt.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1632/QĐ-UBND ngày 01/8/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách
nhiệm và cơ chế phối hợp hoạt động giữa Cơ quan quản lý đường bộ (Sở Giao thông
vận tải, Cục Quản lý đường bộ I), nhà thầu thực hiện công tác quản lý bảo dưỡng
thường xuyên đường bộ (BDTX), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi
tắt là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt
là UBND cấp xã), lực lượng công an và các Sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên
quan trong công tác phối hợp quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
(KCHT GTĐB) trên các tuyến đường bộ, thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở Giao thông vận tải,
Cục Quản lý đường bộ I, nhà thầu thực hiện công tác BDTX, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã, lực lượng công an và các sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan đến hoạt
động quản lý bảo vệ KCHT GTĐB trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện,
đường xã thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Mục đích của hoạt động
phối hợp
Phối hợp hoạt động giữa các bên nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý, bảo vệ KCHT GTĐB, nâng cao trách nhiệm quản lý của các cơ
quan nhà nước và ý thức chấp hành quy định pháp luật của nhân dân. Kiên quyết xử
lý các hành vi vi phạm trong công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ nhằm đảm bảo giao thông an toàn, thuận lợi theo quy định của
pháp luật.
Là cơ sở để thực hiện thành công Kế hoạch lập lại
trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 theo Quyết
định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ và các ý kiến chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Nhiệm vụ công tác quản
lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực
hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, tập trung vào các nội dung chính sau:
a) Tuyên truyền, phổ biến các hành vi bị cấm quy định
tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ và Quyết định số
3500/QĐ-BVHTTDL ngày 09/10/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Tiêu chí Văn hóa giao thông đường bộ;
b) Tuyên truyền, phổ biến mức xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo Điều 12, Điều 13 và Điều 15 Nghị
định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ.
c) Vận động đối tượng vi phạm tự giác tháo dỡ các
công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.
2. Nếu đối tượng vi phạm không tự giác tháo dỡ các
công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông, thì
tiến hành lập biên bản, xử phạt, cưỡng chế, thu hồi, khôi phục hiện trạng đối với
các hành vi vi phạm:
a) Nhóm hành vi vi phạm trong phạm vi đất của đường
bộ (bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc
hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ):
- Sử dụng trái phép đất của đường bộ để: Họp chợ,
kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa phương tiện, máy móc,
thiết bị, rửa xe, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo, xây, đặt bục bệ, làm mái
che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông;
- Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên
đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ;
- Trồng cây làm làm che khuất tầm nhìn của người điều
khiển phương tiện giao thông;
- Đổ rác thải, phế liệu, vật liệu xây dựng, xả nước
ra đường;
- Sử dụng đường bộ trái phép để tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
- Các hành vi gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn
giao thông đường bộ như: Xây dựng cổng chào, tường rào các loại; đặt, treo biển
hiệu, biển quảng cáo hoặc các vật che chắn khác trái quy định; treo băng rôn,
biểu ngữ trái phép, ...;
- Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội
dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
- Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong phạm vi đất
của đường bộ;
- Xây dựng nhà ở, tường rào, công trình kiên cố
khác trái phép trên đất của đường bộ;
- Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính;
- Các hành vi gây hư hỏng, mất tác dụng của công
trình đường bộ, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn toàn giao thông như: cầu, cống,
rãnh thoát nước, nền mặt đường, hệ thống báo hiệu đường bộ...;
- Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
b) Nhóm các hành vi vi phạm trong phạm vi hành lang
an toàn đường bộ:
- Canh tác, sản xuất nông nghiệp, trồng cây làm che
khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
- Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại,
công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ;
- Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong hành lang
an toàn đường bộ;
- Sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ làm
nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, rác thải,
máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
- Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường
bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
- Xây dựng nhà ở, công trình kiên cố khác trái phép
trong hành lang an toàn đường bộ;
- Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính;
- Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
3. Đối với công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về bảo vệ KCHT GTĐB: Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện trong phạm vi địa phương.
4. Đối với công tác quản lý, bảo vệ công trình đường
bộ và phần đất của đường bộ đã đền bù, thu hồi: Cơ quan quản lý đường bộ chịu
trách nhiệm chính, Ủy ban nhân dân các cấp, lực lượng công an có trách nhiệm phối
hợp thực hiện, xử lý vi phạm.
5. Đối với công tác quản lý, bảo vệ hành lang an
toàn đường bộ và phần đất của đường bộ chưa được đền bù, thu hồi: Ủy ban nhân
dân các cấp chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử
lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi địa phương; đơn vị trực tiếp
quản lý đường bộ có trách nhiệm phát hiện kịp thời vi phạm, lập biên bản báo
cáo Sở Giao thông vận tải, Chi cục Quản lý đường bộ I.8 (thuộc Cục Quản lý đường
bộ I) phối hợp với chính quyền địa phương lập biên bản vi phạm hành chính và xử
lý vi phạm theo quy định.
Điều 5. Nguyên tắc chung trong
hoạt động phối hợp
Hoạt động phối hợp giữa các Bên phải tuân thủ các
quy định của pháp luật, trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và phạm vi trách nhiệm của mỗi Bên theo quy định của pháp luật.
Hoạt động phối hợp phải đảm bảo đúng nguyên tắc và
yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn của mỗi bên. Trong phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
của các bên phụ trách phải có nội dung, yêu cầu, kế hoạch cụ thể được cấp lãnh
đạo có thẩm quyền của các bên phê duyệt cụ thể. Việc phối hợp phải đồng bộ, kịp
thời giữa các cơ quan, đơn vị phối hợp để thực hiện đúng các quy định hiện
hành.
Các vướng mắc, phát sinh trong quá trình phối hợp sẽ
được bàn bạc thống nhất giải quyết theo yêu cầu nghiệp vụ của mỗi bên.
Việc phối hợp phải đảm bảo ngăn chặn kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đối với các tuyến đường bộ trên địa bàn.
Các thông tin phản ánh của báo chí, người dân cần
phối hợp xem xét, xác minh để xử lý kịp thời.
Chương II
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân
dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ KCHT GTĐB.
2. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành
lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật.
3. Bố trí bộ phận chuyên môn phối hợp với đơn vị quản
lý đường bộ, tiếp nhận thông tin, chủ trì xử lý các vi phạm đối với hành lang
an toàn đường bộ và phần đất của đường bộ chưa được đền bù thu hồi, cụ thể:
- Tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm
chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi
phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông;
- Nếu đối tượng cố tình vi phạm, ra quyết định cưỡng
chế, kế hoạch cưỡng chế theo thẩm quyền và tổ chức cưỡng chế giải tỏa vi phạm.
4. Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng
trái phép phần đất HL ATĐB tại các tuyến đường trên địa bàn huyện thì Chủ tịch
UBND huyện phải trực tiếp hoặc phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên
quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các
quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ KCHT GTĐB.
2. Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý công trình
đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình
đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của
công trình đường bộ.
3. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành
lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời
những trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép thuộc hành lang an toàn đường bộ;
ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất hành lang an toàn
đường bộ.
4. Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng
trái phép phần đất hành lang an toàn đường bộ tại các tuyến đường trên địa bàn
xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải trực tiếp hoặc phối hợp xử lý theo quy
định của pháp luật.
5. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên
quan đến việc bảo vệ KCHT GTĐB trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của Công an
tỉnh
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các cấp, tuyên truyền phổ biến giáo dục cho toàn thể nhân dân các quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong ngành thực hiện
nghiêm quy định về kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ theo Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Bộ Công
an.
3. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân
dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; lập phương án phối hợp bảo vệ các công trình đường bộ,
xử lý nghiêm các hành vi phá hoại công trình đường bộ hoặc các hành vi làm mất
an toàn giao thông theo quy định.
4. Chỉ đạo Công an cấp huyện tham mưu cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng và thực hiện quy trình cưỡng chế các hành vi lấn,
chiếm, sử dụng trái phép phần đất hành lang an toàn đường bộ tại địa phương và
phối hợp thực hiện; chỉ đạo công an địa phương kiên quyết xử lý nghiêm các đối
tượng gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ trong lập lại trật
tự hành lang an toàn đường bộ.
Điều 9. Trách nhiệm của các Sở,
Ban, ngành và các đơn vị có liên quan
1. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý đường bộ (Cục Quản
lý đường bộ I và Sở Giao thông vận tải):
Cục Quản lý đường bộ I và Sở Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện được giao hoặc ủy thác quản
lý, với các nội dung chính sau đây:
a) Chỉ đạo nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ (BDTX):
- Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ trên các tuyến quản lý, đặc biệt là công tác vệ sinh mặt đường
và tuần đường để phát hiện ngăn chặn kịp thời các vi phạm.
- Bố trí và tổ chức lực lượng tuần đường đầy đủ,
đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12/11/2012 của Bộ Giao
thông vận tải, phát hiện kịp thời vi phạm ngay từ lúc đầu; tuyên truyền vận động
các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo
dỡ công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.
- Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm, nhà thầu
BDTX báo cáo kịp thời cho Chi Cục quản lý đường bộ I.8, Sở Giao thông vận tải,
chính quyền địa phương thực hiện biện pháp ngăn chặn những hành vi xâm hại đến
công trình giao thông đường bộ, vi phạm hành lang an toàn đường bộ; cung cấp
nhân lực, xe, máy phục vụ chính quyền địa phương tổ chức cưỡng chế hành vi vi
phạm.
- Trong quá trình thực hiện, nếu nhà thầu BDTX đường
bộ không tổ chức lực lượng tuần đường theo quy định, không phát hiện kịp thời
hoặc không báo cáo vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc không thực
hiện đầy đủ các điều kiện hợp đồng, cơ quan quản lý đường bộ căn cứ vào điều kiện
hợp đồng để khấu trừ kinh phí, trường hợp cố tình không thực hiện, xem xét chấm
dứt hợp đồng BDTX, cấm tham gia đấu thầu bảo trì đối với nhà thầu BDTX vi phạm
nặng, vi phạm tái diễn, cố tình che dấu các hành vi vi phạm.
b) Chỉ đạo Chi Cục quản lý đường bộ I.8 (đối với Cục
Quản lý đường bộ I quản lý tuyến quốc lộ) và lực lượng Thanh tra giao thông Sở,
phòng, ban chức năng thuộc Sở (đối với Sở Giao thông vận tải):
- Phối hợp với UBND cấp huyện triển khai thực hiện
Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến quốc lộ được
giao quản lý; phối hợp với chính quyền địa phương, đơn vị trực tiếp quản lý đường
bộ xây dựng và thực hiện kế hoạch giải tỏa các trường hợp vi phạm đất của đường
bộ, phạm vi hành lang an toàn đường bộ.
- Phối hợp chặt chẽ với nhà thầu BDTX để xử lý vi
phạm ngay từ lúc phát hiện, tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm
chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi
phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.
- Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm, Thanh tra
viên (Sở Giao thông vận tải), công chức thanh tra (Chi Cục quản lý đường bộ
I.8) lập biên bản, xử phạt theo quy định; phối hợp với UBND cấp huyện, xã tổ chức
cưỡng chế giải tỏa:
+ Đối với các hành vi vi phạm đối với công trình đường
bộ và phần đất của đường bộ đã được đền bù, thu hồi: Chỉ đạo Chi Cục quản lý đường
bộ I.8, Thanh tra giao thông Sở cùng phòng, ban chức năng thuộc Sở, đơn vị trực
tiếp quản lý đường bộ phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng chức
năng để tổ chức cưỡng chế, giải tỏa;
+ Đối với các hành vi vi phạm đối với hành lang an
toàn đường bộ và phần đất của đường bộ chưa được đền bù, thu hồi: Thanh tra
giao thông Sở, Chi Cục quản lý đường bộ I.8 phối hợp với phòng, ban chức năng
thuộc Sở và đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ lập biên bản, xử phạt yêu cầu
tháo dỡ, khôi phục hiện trạng, nếu đối tượng không chấp hành, hoàn thiện hồ sơ
đề nghị chính quyền địa phương cưỡng chế, giải tỏa theo quy định; phối hợp với
chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng trong quá trình cưỡng chế, giải
tỏa;
- Thường xuyên kiểm tra kết quả thực hiện công tác
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của nhà thầu BDTX được giao
quản lý.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là đơn vị thường trực Hội
đồng thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành, lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu. Khi thực hiện chức năng tham mưu thẩm định
và trình phê duyệt các quy hoạch có liên quan đến đất dành cho đường bộ phải thực
hiện theo quy định của Quy chế này và các Luật, Nghị định, Văn bản hướng dẫn có
liên quan.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo,
hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi
liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất trong hành lang
an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp, bảo đảm kỹ thuật và an toàn công
trình đường bộ.
4. Sở Xây dựng: Chỉ đạo, hướng dẫn quản lý xây dựng
ngoài hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận tải, tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp Sở Giao
thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc quy hoạch và sử
dụng đất dành cho đường bộ; quy định về bảo vệ môi trường do tác động của giao
thông đường bộ gây ra.
6. Sở Công thương: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc
quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu dọc theo các tuyến đường
bộ và đường có quy chế khai thác riêng; phối hợp với Sở Giao thông vận tải để
xác định vị trí điểm đấu nối từ cửa hàng bán lẻ xăng dầu vào đường bộ bảo đảm
khoảng cách theo quy định về đấu nối đường nhánh vào đường bộ.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ
quan báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về quản lý, bảo vệ KCHT GTĐB, kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường
bộ giai đoạn 2014 - 2020; lên án, phê phán các hành vi sử dụng trái phép vỉa
hè, lòng đường, phá hoại công trình giao thông, sử dụng trái phép hành lang an
toàn đường bộ ... gây mất an toàn giao thông và hư hỏng công trình đường bộ.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo Cơ
quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa, thực
hiện việc sử dụng đường bộ vào các hoạt động văn hóa theo đúng quy định tại điều
25, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ. Các biển quảng cáo
lắp đặt tạm thời trong hành lang an toàn đường bộ, không được gây ảnh hưởng đến
an toàn giao thông và phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận.
Biển quảng cáo lắp đặt ngoài hành lang an toàn đường bộ không được gây ảnh hưởng
đến an toàn giao thông.
9. Sở Tài chính: Cân đối ngân sách, ưu tiên bố trí
kinh phí thực hiện kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, theo
Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 29/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ đối với các
công việc thực hiện theo lộ trình từ năm 2017 - 2020.
10. Các cơ quan, đơn vị có liên quan: Căn cứ chức
năng nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 10. Trách nhiệm của đơn vị
quản lý đường bộ hoặc chủ đầu tư đối với đường bộ đang triển khai dự án xây dựng
mới, nâng cấp, cải tạo
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã xây dựng phương án cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn đường bộ
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã công bố công khai và tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa,
bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn
đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
2. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các
hành vi lấn, chiếm và sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ. Khi phát hiện
vi phạm phải yêu cầu đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc Thanh tra đường bộ để phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính
và xử lý theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với Thanh tra đường bộ và các cơ quan
chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải tỏa công trình lấn chiếm, sử
dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp quản
lý; đồng thời, định kỳ báo cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp trên về công tác quản
lý hành lang an toàn đường bộ.
Điều 11. Trách nhiệm của các
nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên
1. Thực hiện công tác tuần đường theo đúng quy định
tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT; phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm đối với
công trình đường bộ, đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
2. Chấp hành chỉ đạo và thường xuyên báo cáo cơ
quan quản lý đường bộ, về các vi phạm KCHT GTĐB, hành lang an toàn đường bộ và
các vi phạm khác quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ;
các vi phạm Điều 12, Điều 13 và Điều 15, Nghị định số 46/2016/NĐ-CP.
3. Phối hợp với các lực lượng chức năng của các cơ
quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ
ngăn chặn, xử lý, xử phạt hành chính, cưỡng chế vi phạm nêu tại văn bản này; bố
trí phương tiện, lực lượng tham gia xử lý vi phạm, tổ chức cưỡng chế khi có yêu
cầu của cơ quan nhà nước.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền
Pháp luật về Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương III
PHƯƠNG TIỆN VÀ KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Điều 12. Phương tiện và kinh
phí thực hiện
1. Cơ quan, đơn vị nào sử dụng phương tiện được
trang bị của cơ quan, đơn vị đó trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
2. Phương tiện, nhân lực và kinh phí phục vụ công
tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ do cơ quan quản
lý đường bộ bố trí; các cơ quan có liên quan ở địa phương bố trí nhân lực để phối
hợp thực hiện trên cơ sở Kế hoạch cưỡng chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phương tiện, nhân lực và kinh phí phục vụ công
tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ và đất
của đường bộ chưa đền bù, thu hồi do UBND địa phương cấp có trách nhiệm và thẩm
quyền bố trí; cơ quan quản lý đường bộ bố trí nhân lực để phối hợp thực hiện
trên cơ sở Kế hoạch cưỡng chế.
4. Nhà thầu thực hiện công tác BDTX bố trí nhân lực,
máy móc thiết bị phối hợp cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm trong phạm vi đất
của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ khi cơ quan quản lý đường bộ hoặc
UBND cấp huyện, cấp xã có yêu cầu.
5. Trong quá trình thực hiện phối hợp, cơ quan, đơn
vị nào cử người tham gia thì cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm thanh toán chế
độ công tác phí hoặc phụ cấp cho cán bộ, công chức, người lao động thuộc đơn vị
mình quản lý theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Công tác sơ kết và kiểm
tra
1. Công tác sơ kết thực hiện Quy chế
Thực hiện Sơ kết 01 năm/lần, Sở Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp các bên liên quan tổ chức sơ kết, báo cáo UBND cấp tỉnh và
các cơ quan chức năng có liên quan kết quả thực hiện.
2. Công tác kiểm tra
Trong quá trình thực hiện, lãnh đạo UBND cấp huyện,
UBND cấp xã, lãnh đạo Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy
chế của các phòng, ban, đơn vị cơ sở.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có
trách nhiệm triển khai trong cơ quan, đơn vị mình, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
thực hiện cũng như giải quyết tốt mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế này.
2. Quá trình thực hiện nếu có những quy định chưa
phù hợp với quy định mới của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ thì các cơ quan, đơn vị phối hợp có ý kiến phản ánh bằng văn bản
về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.