ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93/2018/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 01 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP
ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và
rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 21/TTr-VPUB ngày 01/11/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận; gồm 06 chương, 14 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
11/11/2018; thay thế Quyết định số 108/2014/QĐ-UBND ngày 17/4/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp triển khai các hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cục Kiểm soát TTHC (VPCP);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB: LĐ, TT TH-CB;
- Lưu: VT, TCDNC. ĐDM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 93/2018/QĐ-UBND ngày 01/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc phối hợp, trách nhiệm giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết
tắt là Văn phòng UBND tỉnh) với các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh); Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) và UBND
các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) trong việc cập nhật,
công bố, công khai, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là
TTHC), quy định nội dung kiểm soát chất lượng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết
của các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Văn phòng
UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã trên
địa bàn tỉnh và tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Phối hợp thường
xuyên, chặt chẽ trong hoạt động kiểm soát, công bố, công khai, rà soát, đánh
giá TTHC; việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính giữa Văn
phòng UBND tỉnh với các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã được thống nhất, đúng quy trình, quy định, nhằm đảm bảo
thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách TTHC, cải cách hành chính.
2. Quy định rõ ràng nội dung, trách
nhiệm cụ thể của các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp
xã trong việc kiểm soát chất lượng TTHC, công bố, công khai, rà soát, đánh giá
TTHC và tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
3. Việc phối hợp được thực hiện trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và tuân thủ nghiêm túc các
quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thời gian công bố, công khai, rà
soát, đánh giá TTHC.
4. Phát huy tính chủ động, tích cực của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phối hợp thực hiện các hoạt động
kiểm soát TTHC.
5. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước;
kịp thời phát hiện các TTHC không phù hợp, phức tạp, phiền hà; TTHC cần thiết,
đáp ứng nhu cầu thực tế để kiến nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bãi bỏ, hủy
bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung TTHC; bảo đảm quy định TTHC đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của cá nhân, tổ chức và cơ quan thực
hiện TTHC.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Phối hợp trong
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC; công bố TTHC; công bố
Danh mục TTHC.
2. Phối hợp trong công khai TTHC;
công tác truyền thông; khai thác, sử dụng dữ liệu TTHC.
3. Phối hợp trong rà soát, đánh giá
TTHC.
4. Phối hợp trong tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
Chương II
PHỐI HỢP TRONG
XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; CÔNG BỐ THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH; CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Trách nhiệm
của các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh
1. Đối với đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC.
a) Lấy ý kiến đối với quy định về
TTHC trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh:
Cơ quan đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của UBND tỉnh phải lấy ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh về TTHC
quy định trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật.
Văn phòng UBND tỉnh cho ý kiến về
TTHC quy định trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh.
Nội dung cho ý kiến về quy định TTHC chủ yếu xem xét các vấn đề được quy
định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính) (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP).
Trong trường hợp cần thiết, Văn phòng
UBND tỉnh tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan
và đối tượng chịu sự tác động của quy định về TTHC thông qua tham vấn, hội nghị,
hội thảo để tổng hợp ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của Văn phòng UBND tỉnh; trường hợp không tiếp
thu ý kiến góp ý của Văn phòng UBND tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo có văn bản
giải trình cụ thể, gửi Văn phòng UBND tỉnh trước khi gửi Sở
Tư pháp thẩm định theo quy định.
b) Đánh giá tác động của TTHC:
Việc thực hiện đánh giá tác động của
TTHC trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị định số 92/2017/NĐ-CP) và Thông tư số
07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá
tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính.
Sở Tư pháp phối hợp Văn phòng UBND tỉnh
theo dõi hướng dẫn của Bộ Tư pháp về việc đánh giá tác động của TTHC, trường hợp
có nội dung khác không được quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24
tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp thì kịp thời thông tin cho các Sở, Ban, ngành
để thực hiện đảm bảo theo quy định pháp luật.
c) Thẩm định quy định về TTHC:
Ngoài việc thẩm định nội dung dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, Sở Tư pháp
do trách nhiệm thẩm định quy định về TTHC và thể hiện nội dung này trong Báo
cáo thẩm định của Sở Tư pháp gửi các cơ quan, đơn vị.
Nội dung thẩm định TTHC chủ yếu xem
xét các tiêu chí quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị định số 92/2017/NĐ-CP).
Ngoài thành phần hồ sơ gửi thẩm định
theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, cơ quan gửi thẩm định phải có bản đánh giá tác động về TTHC theo quy
định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP).
Sở Tư pháp không tiếp nhận hồ sơ gửi
thẩm định nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC chưa có bản
đánh giá tác động về TTHC và ý kiến góp ý của Văn phòng UBND tỉnh quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Quy trình xây dựng, ban hành Quyết
định công bố TTHC
a) Các Sở, Ban, ngành chủ trì soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh có quy định về TTHC có trách nhiệm
tham mưu dự thảo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh công bố TTHC theo đúng quy định
tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP; khoản 2,
khoản 3 Điều 10 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2017/TT-VPCP).
Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch
UBND tỉnh phải được ban hành chậm nhất trước 05 ngày tính đến ngày văn bản quy
phạm pháp luật của UBND tỉnh có quy định về TTHC có hiệu lực thi hành.
Quy trình thực hiện như sau:
- Các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh
xây dựng Tờ trình, dự thảo Quyết định công bố TTHC và gửi đến Văn phòng UBND tỉnh
để trình ký, ban hành Quyết định công bố chậm nhất trước 08 ngày tính đến ngày
văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh có quy định về TTHC có hiệu lực thi
hành.
- Căn cứ vào Quyết định công bố của bộ,
cơ quan ngang bộ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Văn phòng UBND
tỉnh chịu trách nhiệm kiểm soát về hình thức, nội dung dự thảo Quyết định công
bố sau khi nhận được hồ sơ trình ban hành Quyết định công bố. Trường hợp dự thảo
Quyết định công bố đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng
UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành Quyết định công bố TTHC theo quy
định.
- Đối với dự thảo Quyết định công bố
chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn
phòng UBND tỉnh gửi Sở, Ban, ngành dự thảo Quyết định công bố ý kiến góp ý để
hoàn thiện dự thảo chậm nhất sau 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình Quyết
định công bố.
Sở, Ban, ngành dự thảo Quyết định
công bố nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố
để trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành chậm nhất sau 02 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản góp ý. Văn bản tiếp thu, giải trình được bổ sung kèm theo hồ sơ hoàn
thiện trình ban hành Quyết định công bố.
b) Đối với văn bản quy phạm pháp luật
của UBND tỉnh được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành; quyết định công bố TTHC phải được ban hành chậm nhất là sau
03 ngày kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của UBND tỉnh có quy định về TTHC.
Quy trình thực hiện như sau:
- Các Sở, Ban, ngành chủ trì soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh dự thảo Quyết định
công bố ngay trong quá trình dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật của UBND tỉnh có quy định TTHC.
- Sau khi văn bản quy phạm pháp luật
của UBND tỉnh được ký ban hành, Sở, Ban, ngành dự thảo quyết định công bố khẩn
trương gửi hồ sơ trình ban hành quyết định công bố gồm: Tờ trình, dự thảo quyết
định công bố, gửi đến Văn phòng UBND tỉnh.
- Căn cứ vào Quyết định công bố của bộ,
cơ quan ngang bộ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Văn phòng UBND
tỉnh kiểm soát về hình thức, nội dung Quyết định công bố sau khi nhận được hồ sơ trình ban hành Quyết định công bố. Trường hợp dự thảo Quyết định
công bố đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng UBND tỉnh
trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban hành.
- Đối với dự thảo Quyết định công bố
chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng UBND tỉnh gửi Sở,
Ban, ngành dự thảo Quyết định công bố ý kiến góp ý để hoàn thiện dự thảo.
Sở, Ban, ngành dự thảo quyết định
công bố hoàn thiện quyết định công bố trên cơ sở ý kiến góp ý của Văn phòng
UBND tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban hành chậm nhất
sau 01 ngày kể từ ngày nhận được văn bản góp ý.
c) Sau khi Quyết định công bố TTHC được
ký, ban hành, Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm gửi đến Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ (bản điện tử thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính) và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
giải quyết TTHC chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành; đồng thời
công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và tích hợp dữ liệu để công khai
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh theo quy định.
3. Quy trình xây dựng, ban hành Quyết
định công bố danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền
trên địa bàn tỉnh
a) Trên cơ sở
Quyết định công bố của bộ, cơ quan ngang bộ (đã được gửi theo quy định tại khoản
5 Điều 9 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP); trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày Quyết định công bố của bộ, cơ quan ngang bộ được công khai trên cơ sở dữ
liệu quốc gia về TTHC hoặc được công khai trên Cổng Thông tin điện tử của bộ,
cơ quan ngang bộ hoặc kể từ ngày các Sở, Ban, ngành nhận được Quyết định công bố
của bộ, cơ quan ngang bộ (bản giấy); các Sở, Ban, ngành thuộc UBND cấp tỉnh xây
dựng Tờ trình, dự thảo Quyết định công bố danh mục TTHC và gửi đến Văn phòng
UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh kiểm soát về
hình thức, nội dung Quyết định công bố sau khi nhận được hồ sơ trình ban hành
Quyết định công bố danh mục TTHC. Trường
hợp dự thảo Quyết định công bố đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức,
Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban hành.
c) Đối với dự thảo Quyết định công bố
chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn
phòng UBND tỉnh gửi cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định công bố ý kiến góp ý để
hoàn thiện dự thảo chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình ban hành Quyết định công bố.
Sở, Ban, ngành dự thảo Quyết định
công bố nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố
để trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban hành chậm nhất sau 03
ngày kể từ ngày nhận được văn bản góp ý. Văn bản tiếp thu, giải trình được bổ
sung kèm theo hồ sơ hoàn thiện trình ban hành Quyết định
công bố.
d) Sau khi Quyết định công bố danh mục
TTHC được ký, ban hành, Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm gửi đến Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ (bản điện tử thông qua Cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính) và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết thủ tục hành chính chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành;
đồng thời công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và tích hợp dữ liệu để
công khai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc việc xây dựng quyết định công bố
1. Đơn vị phụ trách kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc xây
dựng dự thảo quyết định công bố của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực
thuộc UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong quá trình thực hiện TTHC phát hiện TTHC chưa được công bố hoặc công bố chưa đầy đủ,
chính xác nội dung quy định về TTHC tại các văn bản quy phạm pháp luật thì phản
ánh về Văn phòng UBND tỉnh để xử lý theo quy định.
Chương III
PHỐI HỢP TRONG
CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG; KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 7. Phối hợp
trong công khai TTHC
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh có nhiệm vụ trực tiếp tiếp
nhận, giải quyết TTHC phải thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ TTHC thuộc thẩm
quyền tiếp nhận, giải quyết.
2. Việc công khai TTHC tại trụ sở cơ
quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC được thực hiện theo quy định
tại Điều 16, Điều 17 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP).
3. Việc công khai TTHC phải đảm bảo
theo yêu cầu và cách thức quy định tại Điều 14 và Điều 15 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
4. Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện công khai TTHC tại các cơ quan, đơn
vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC tại địa phương.
Điều 8. Phối hợp
trong công tác truyền thông về cải cách TTHC và kiểm soát TTHC
1. Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã chủ động trong công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của công
tác cải cách TTHC và kiểm soát TTHC cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý nhằm nâng cao nhận thức trong thực thi công vụ; tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện TTHC; phối hợp với các cơ
quan báo, đài để tuyên truyền thường xuyên về kết quả đạt được trong cải cách
TTHC, biểu dương những tập thể, cá nhân có nhiều thành
tích trong công tác thực hiện TTHC.
2. Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh các huyện, thành
phố tập trung tuyên truyền về cải cách TTHC và kiểm soát TTHC bằng các hình thức
phù hợp.
3. Văn phòng UBND tỉnh là đầu mối
cung cấp thông tin, tài liệu hỗ trợ công tác truyền thông cho các cơ quan, đơn
vị.
Điều 9. Phối hợp
trong khai thác, sử dụng dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức trong trường hợp
cá nhân, tổ chức đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ, mẫu đơn, mẫu tờ khai
hành chính theo các quy định về TTHC được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia;
không được quy định thêm bất kỳ nội dung nào khác về TTHC ngoài những quy định
đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Khi phát hiện những TTHC đã có hiệu
lực thi hành nhưng chưa được công bố, công khai hoặc được công bố, công khai
nhưng chưa chính xác, đầy đủ theo quy định hoặc đã hết hiệu lực thi hành, bị hủy
bỏ, bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai hoặc không đảm
bảo sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp, các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã có trách nhiệm thông báo, gửi ý kiến phản hồi cho Văn phòng UBND tỉnh để kịp
thời xử lý.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
quản lý tài khoản đăng nhập, kiểm duyệt, đăng tải, kiểm tra, rà soát dữ liệu
TTHC; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa TTHC được đăng
tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, TTHC được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh và TTHC được công khai tại nơi tiếp nhận, giải quyết
TTHC.
Chương IV
PHỐI HỢP TRONG
RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc rà soát, đánh giá TTHC
1. Căn cứ Quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC hàng năm trên địa bàn tỉnh;
các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được giao chủ trì rà soát, đánh
giá TTHC hoặc nhóm TTHC, quy định hành chính có liên quan
tập trung tiến hành rà soát theo yêu cầu về mục tiêu và tiến độ của kế hoạch; tổng
hợp kết quả rà soát và dự thảo Quyết định phê duyệt phương án đơn giản hóa,
sáng kiến cải cách TTHC, gửi về Văn phòng UBND tỉnh để xem xét, đánh giá chất
lượng rà soát, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Văn phòng UBND tỉnh xem xét, đánh
giá chất lượng rà soát theo các nội dung: việc sử dụng biểu mẫu rà soát, đánh
giá, bảng tính chi phí tuân thủ; chất lượng phương án đơn giản hóa; tỷ lệ cắt
giảm số lượng TTHC, cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC theo mục tiêu Kế hoạch đã đề
ra; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã trong việc thực hiện rà soát, đánh giá TTHC theo Kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã được giao chủ trì rà soát, đánh giá TTHC gửi kết quả rà soát, đánh giá và biểu mẫu rà soát, đánh giá; sơ
đồ nhóm TTHC trước và sau rà soát (đối với trường hợp rà
soát nhóm); tổng hợp, tiếp thu, giải trình phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải
cách TTHC thuộc lĩnh vực rà soát do UBND tỉnh đề xuất (nếu có đối với rà soát theo kế hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ) đã được Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phê duyệt về Văn phòng UBND tỉnh để xem xét, đánh giá chất lượng.
4. Trên cơ sở đánh giá của Văn phòng
UBND tỉnh; Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được giao chủ trì rà
soát, đánh giá hoàn thiện kết quả rà soát, đánh giá và dự thảo Quyết định thông
qua Phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC đối với từng lĩnh vực hoặc
theo nội dung được giao chủ trì, theo mẫu tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Chương V
PHỐI HỢP TRONG
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH
CHÍNH
Điều 11. Quy
trình tiếp nhận, phân loại, chuyển phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng UBND tỉnh thực hiện tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp gửi đến Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị (sau đây viết tắt là hệ thống thông tin);
cập nhật đầy đủ các phản ánh, kiến nghị được gửi bằng văn
bản, điện thoại, fax, thư điện tử vào Hệ thống thông tin để xử lý theo quy định
của pháp luật.
Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị do Văn phòng Chính phủ xây dựng và được tích hợp trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh tại địa chỉ http://nguoidan.chinhphu.vn và http://doanhnghiep.chinhphu.vn.
2. Việc đánh giá và phân loại phản
ánh, kiến nghị thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Thông tư số
02/2017/TT-VPCP.
Các phản ánh, kiến nghị đáp ứng các nội
dung, yêu cầu quy định tại Điều 5, Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP) (đã được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP) nhưng không thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản
lý, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị,
Văn phòng UBND tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước,
người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở các
phản ánh, kiến nghị được Văn phòng UBND tỉnh chuyển thông qua Hệ thống thông
tin, các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm nghiên cứu,
xử lý hoặc phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy
trình được quy định tại Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 92/2017/NĐ-CP). Trường hợp phản ánh, kiến
nghị liên quan tới nhiều Sở, Ban, ngành, địa phương thì Sở, Ban, ngành, địa
phương tiếp nhận cần xác định các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý đảm bảo
theo quy định.
3. Các phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm
quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền của
hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau nhưng các cơ quan này không
thống nhất được phương án xử lý, hoặc đã được các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã trả lời nhưng người dân, doanh nghiệp không nhất trí và vẫn tiếp tục
gửi phản ánh, kiến nghị, Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận, chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định và
trả lời theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách
nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống
thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo hướng
dẫn của Văn phòng Chính phủ;
2. Phối hợp với Văn phòng Chính phủ để
kết nối, tích hợp, trao đổi dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính giữa Cổng thông tin điện tử tỉnh và Hệ thống
thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính; cập nhật
tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị vào Hệ thống thông tin tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
3. Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và của các cơ quan hành chính nhà nước
trong tỉnh.
Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị
thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan, đơn vị, địa phương nào gửi Phiếu lấy ý kiến
thì cơ quan, đơn vị, địa phương đó tiếp nhận.
4. Giao nhiệm vụ cho đơn vị phụ trách
kiểm soát thủ tục hành chính tổ chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thông qua địa chỉ cơ quan, số điện thoại chuyên dùng, thư điện tử
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị đã được Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố công khai; đồng thời thực hiện việc tiếp nhận, trả lời phản
ánh, kiến nghị; phân loại, chuyển phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị
trực thuộc hoặc chuyển đến các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, người
có thẩm quyền xử lý, trả lời theo đúng quy trình quy định tại Điều 9 Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 92/2017/NĐ-CP).
5. Xây dựng
chuyên mục tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh liên kết, tích hợp với Hệ thống thông
tin.
6. Cung cấp tài khoản, hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị khai thác, sử dụng các chức năng của Hệ thống thông tin để
tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh kiến
nghị của người dân, doanh nghiệp.
7. Hướng dẫn người dân, doanh nghiệp truy cập Hệ thống thông tin để gửi, tra cứu tình hình, kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị.
Điều 13. Trách
nhiệm của các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã
1. Trên cơ sở các phản ánh kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trong phạm vi thẩm quyền do Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến thông qua Hệ thống thông tin; các Sở,
Ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý hoặc
phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy trình được quy định tại Điều 14 Nghị
định số 20/2008/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP). Trường hợp phản ánh, kiến nghị liên quan tới nhiều cơ
quan, đơn vị, địa phương thì cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận cần xác định
các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý.
2. Có trách nhiệm xử lý đối với những
phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc
quyền quản lý trực tiếp và chỉ đạo xử lý đối với những phản ánh, kiến nghị về
hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc quyền quản lý của cấp dưới.
3. Bố trí nhân sự, trang thiết bị, đường truyền; quản lý tài khoản an toàn để phục vụ
khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin theo hướng dẫn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ứng dụng chữ ký số trong các văn bản
điện tử để chuyển xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
Trường hợp chưa có chữ ký số thì thực hiện scan bản giấy có chữ ký và đóng dấu của cơ quan hành chính nhà
nước khi cập nhật vào Hệ thống thông tin.
5. Lựa chọn hình thức xử lý phản ánh,
kiến nghị theo quy định tại Điều 15 Nghị định 20/2008/NĐ-CP. Trường hợp phản
ánh, kiến nghị phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan và không thống nhất phương
án xử lý thì báo cáo, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
để xử lý.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan, đơn vị được phân công xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị của người
dân, doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật, đăng tải công
khai kết quả trả lời trên Hệ thống thông tin theo các hình thức được quy định tại
Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số
92/2017/NĐ-CP).
7. Xây dựng chuyên mục tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có) liên kết, tích hợp với Hệ thống thông tin.
8. Tuân thủ đúng quy trình, thời hạn
tiếp nhận, phân loại xử lý, cập nhật, đăng tải kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã và cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND
tỉnh để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Giao Văn phòng UBND tỉnh theo dõi,
đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nội dung Quy chế này./.