ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2018/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 17 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính số 15/2012/QH13
ngày 10 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm
vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển
nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý Nhà nước
thuộc ngành xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BXD
ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng;
khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất
động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này "Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh".
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy; VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Bắc Ninh; Đài PT và TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NN, LĐVP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo quyết định số 31/2018/QĐ-UBND ngày 17
tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
trách nhiệm quản lý, nhiệm vụ và mối quan hệ phối hợp trong công tác quản lý,
kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Sở Xây dựng (trực tiếp là Thanh
tra Sở), Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh và các Sở, ngành có liên
quan; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; thanh tra viên, công chức, viên chức được
phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng và những tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
b) Người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính về lĩnh vực xây dựng theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định
pháp luật.
Điều 2. Nguyên
tắc chung trong phối hợp hoạt động
1. Tăng cường trách nhiệm của UBND cấp
xã, UBND cấp huyện, các sở, ngành, Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh
trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh; đảm bảo công tác quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng được thường xuyên, liên tục, thống nhất, đúng thẩm quyền, phát huy hiệu
quả mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Công trình xây dựng trên địa bàn
phải được thường xuyên kiểm tra từ khi khởi công đến khi hoàn thành việc xây dựng;
các vi phạm về trật tự xây dựng phải được phát hiện, lập hồ sơ vi phạm và xử lý
kịp thời, triệt để, đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch theo quy định pháp luật.
3. Người đứng đầu khi giải quyết công
việc thuộc thẩm quyền có liên quan đến cơ quan chuyên môn cấp trên hay cơ quan
khác phải có trách nhiệm chủ động trao đổi, phối hợp, lấy ý kiến của người đứng
đầu cơ quan đó bằng văn bản.
Cơ quan được lấy ý kiến phải có văn bản
trả lời trong thời gian tối đa không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
tham vấn.
4. Nội dung công việc liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan tham gia mối quan hệ phối hợp phải
tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm không chồng chéo trong hoạt động kiểm
tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm, công trình vi phạm về trật
tự xây dựng theo thẩm quyền. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp
phải được trao đổi, thống nhất giải quyết trên cơ sở thẩm quyền của mỗi cơ quan
đã được pháp luật quy định và yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan
liên quan. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết, Sở Xây dựng có
trách nhiệm báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 3. Trách
nhiệm của các cơ quan trong hoạt động phối hợp
1. Giám đốc Sở Xây dựng chỉ đạo Chánh
Thanh tra Sở phân công công chức, thanh tra viên của Thanh tra Sở thực hiện nhiệm
vụ quản lý trật tự xây dựng; phối hợp, đôn đốc UBND cấp huyện, Ban quản lý các
khu công nghiệp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
được giao quản lý.
Chánh Thanh tra Sở phối hợp, hướng dẫn,
đôn đốc các Phòng Quản lý đô thị (hoặc phòng Kinh tế - Hạ tầng), Đội quản lý trật
tự đô thị và Phòng chuyên môn của các khu công nghiệp tỉnh thực hiện kiểm tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng đối với việc xây
dựng các công trình trên địa bàn quản lý, lập hồ sơ vi phạm trật tự xây dựng và
chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền để xử lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục
được pháp luật quy định.
2. UBND cấp huyện chỉ đạo các Phòng
Quản lý đô thị (hoặc phòng Kinh tế - Hạ tầng), Đội quản lý trật tự đô thị (nếu
có) phối hợp với UBND cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự trên địa bàn
theo quy định pháp luật. UBND cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vi phạm trật
tự xây dựng trên địa bàn do Đội quản lý trật tự đô thị chuyển đến để xử lý vi
phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.
3. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
chỉ đạo phòng chuyên môn thực hiện nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện xây dựng
công trình đối với công trình xây dựng trong Khu công nghiệp; phối hợp với
Thanh tra Sở Xây dựng trong việc xử lý vi phạm theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục
được pháp luật quy định.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP NHẬN,
XỬ LÝ THÔNG TIN PHẢN ÁNH CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 4. Phản ánh
thông tin
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng đều có quyền phản ánh thông
tin đến các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền quy định tại Điều 5 của Quy
chế này, để được xác minh, xử lý theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm
tiếp nhận thông tin phản ánh
1. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm
tiếp nhận thông tin:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế
- Hạ tầng, Đội Quản lý trật tự đô thị;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Thanh tra Sở Xây dựng;
đ) Sở Xây dựng, Ban quản lý các khu
công nghiệp tỉnh.
Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm
tiếp nhận thông tin phải lập hộp thư thoại; số điện thoại
đường dây nóng; hộp thư điện tử; sổ tiếp nhận thông tin tại trụ sở cơ quan, đơn
vị. Đồng thời, có kế hoạch tổ chức, phân công người trực tiếp nhận thông tin phản
ánh, theo dõi và xử lý thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về xây
dựng theo quy định.
2. Các cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng;
d) Chánh Thanh tra của Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh.
Các cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin phải công bố số điện thoại cá nhân và đảm bảo liên lạc 24/24 giờ để kịp
thời tiếp nhận thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây
dựng và chỉ đạo xử lý theo quy định.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn
lập các loại sổ, biểu mẫu ghi chép quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin, kiểm
tra, xử lý công trình vi phạm để thống nhất thực hiện.
Điều 6. Trách nhiệm
xử lý thông tin phản ánh
1. Ngay sau khi tiếp nhận thông tin,
những cơ quan quy định tại Điều 5 của Quy chế này có trách nhiệm kịp thời phân
công thanh tra viên, cán bộ, công chức, viên chức kịp thời kiểm tra, xác minh,
xử lý theo quy định và báo cáo kết quả trong ngày.
2. Trong trường hợp thông tin về một
(hoặc nhiều) hành vi vi phạm pháp luật xây dựng được phản ánh đến nhiều cơ
quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin thì thông tin phản ánh đó phải
được chuyển tiếp đến người có trách nhiệm xử lý hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật.
Việc chuyển tiếp thông tin phải được
cập nhật vào sổ tiếp nhận thông tin để theo dõi và xử lý.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG; KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 7. Trách nhiệm
quản lý
1. Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng
của Chủ tịch UBND cấp xã
a) Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách
nhiệm chính trong việc đôn đốc, kiểm tra tình hình trật tự xây dựng trên địa
bàn; kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ để xử lý, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND cấp huyện theo quy định.
b) Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm
trật tự xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành
chính năm 2012, Điều 76 Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác,
chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản,
phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở và các quy định khác có liên
quan.
2. Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng
của Chủ tịch UBND cấp huyện
a) Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách
nhiệm chỉ đạo Phòng Quản lý đô thị (hoặc phòng Kinh tế - Hạ tầng), Đội quản lý
trật tự đô thị (nếu có), Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện công tác quản lý trật tự
xây dựng ở địa phương.
b) Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm
trật tự xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính
năm 2012, Điều 77 Nghị định 139/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.
3. Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng
của Thanh tra Sở Xây dựng
a) Giúp Giám đốc Sở Xây dựng: Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn; thực hiện mối quan hệ phối hợp với UBND cấp huyện trong
quản lý trật tự xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế này.
b) Định kỳ 6 tháng, một năm tổng hợp
tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn, kiến nghị Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo
và đề xuất UBND tỉnh những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục (nếu có).
c) Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm
trật tự xây dựng theo Điều 46 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy
định khác có liên quan.
4. Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng
của Giám đốc Sở Xây dựng
a) Chịu trách nhiệm về hoạt động của
Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức giao ban, báo cáo và đánh
giá công tác phối hợp hoạt động theo quy định. Đồng thời, chủ trì tiến hành sơ
kết, tổng kết công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Báo cáo và đề xuất
UBND tỉnh những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng.
5. Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng
của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
a) Chủ động trong công tác kiểm tra,
nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi xây dựng trái phép, sai quy hoạch
xây dựng, giấy phép quy hoạch; trực tiếp quản lý trật tự xây dựng trong các Khu
công nghiệp tập trung.
Khi phát hiện công trình vi phạm trật
tự xây dựng trong các Khu công nghiệp thì kịp thời lập biên bản vi phạm hành
chính; thông tin, phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng để xử lý theo quy định. Tổ
chức và phối hợp thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng trên địa bàn.
b) Tổ chức tiếp nhận và cập nhật
thông tin các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trật tự xây dựng từ các cơ
quan có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng, để xử lý công việc theo thẩm
quyền.
c) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng để nâng cao nhận thức pháp luật đối
với các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trong các Khu công nghiệp nhằm
phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng.
Điều 8. Trách nhiệm
kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng
1. Thanh tra viên, công chức được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện và
báo cáo kịp thời những vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn được giao nhiệm vụ
quản lý hoặc có biện pháp xử lý kịp thời vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm
quyền.
2. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách
nhiệm đôn đốc, kiểm tra, phát hiện và xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo thẩm quyền.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo, đôn đốc Phòng quản lý xây dựng hoặc Đội quản lý trật tự đô thị
(nếu có), Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện kiểm tra, phát hiện và tham mưu Chủ tịch
UBND cấp huyện xử lý các công trình vi phạm trật tự xây dựng xây dựng trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố theo thẩm quyền.
4. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng chịu
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, phát hiện và xử lý các công trình xây dựng vi phạm
trật tự xây dựng sau:
a) Công trình sai nội dung Giấy phép
xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch UBND tỉnh cấp.
b) Công trình sai thiết kế do các Bộ
và cơ quan ngang Bộ phê duyệt.
c) Công trình sai nội dung Giấy phép
xây dựng, thiết kế do Sở Xây dựng và Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh được
UBND tỉnh ủy quyền cấp Giấy phép xây dựng hoặc phê duyệt.
5. Thanh tra của Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh là đầu mối phối hợp với thủ trưởng các Phòng, đơn vị thuộc Ban
thực hiện công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quản lý do Ban quản lý phụ trách; chịu trách
nhiệm đôn đốc, kiểm tra, phát hiện và đề xuất xử lý công trình vi phạm trật tự
xây dựng trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm
lập biên bản vi phạm hành chính
1. Công chức, viên chức thuộc Phòng
Quản lý đô thị (hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng), Đội quản lý trật tự đô thị, công
chức quản lý xây dựng cấp xã lập biên bản vi phạm hành chính đối với công trình
xây dựng không có Giấy phép xây dựng, công trình xây dựng sai nội dung Giấy
phép xây dựng hoặc sai thiết kế do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Trong trường hợp biên bản vi phạm
hành chính về hành vi vi phạm trật tự xây dựng mà thẩm quyền xử phạt vượt thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã thì trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày
lập biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch UBND cấp xã phải chuyển toàn bộ hồ sơ
xử lý vi phạm đến Trưởng Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện để kiểm tra, rà soát
báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định xử phạt hành chính theo quy
định pháp luật.
Đối với các biên bản vi phạm hành
chính do Đội quản lý trật tự đô thị lập, trong thời gian 03 ngày kể từ ngày lập
biên bản vi phạm hành chính, Đội có trách nhiệm tham mưu, đề xuất hình thức xử
lý để Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định xử phạt hành chính theo quy định
pháp luật.
Nếu hành vi vi phạm vượt thẩm quyền xử
phạt của Chủ tịch UBND cấp huyện thì trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày lập
biên bản vi phạm hành chính, Đội quản lý trật tự đô thị phải chuyển toàn bộ hồ
sơ xử lý vi phạm đến Trưởng Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện để kiểm tra, rà
soát báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định
xử phạt hành chính theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp phát hiện công trình
xây dựng không có Giấy phép xây dựng, xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng
hoặc sai thiết kế mà Đội Quản lý trật tự đô thị, công chức quản lý xây dựng cấp
xã không kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính thì công chức, thanh tra viên
thuộc Thanh tra Sở Xây dựng lập biên bản vi phạm hành chính, tổng hợp báo cáo
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng; Chánh Thanh tra Sở Xây dựng xem xét kiến nghị kiểm
điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý theo quy định.
2. Công chức, thanh tra viên thuộc
Thanh tra Sở Xây dựng lập biên bản vi phạm hành chính đối với các công trình xây
dựng vi phạm trật tự xây dựng, trừ công trình quy định tại khoản 1 Điều này.
Khi phát hiện công trình xây dựng vi phạm thuộc trách nhiệm của công chức,
thanh tra viên Thanh tra Sở lập biên bản mà công chức, thanh tra viên Thanh tra
không kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản
gửi Chánh Thanh tra Sở Xây dựng để kịp thời chỉ đạo xử lý công trình vi phạm trật
tự xây dựng và kiểm điểm làm rõ trách nhiệm theo quy định.
3. Công chức thuộc các khu công nghiệp
tỉnh được giao nhiệm vụ kiểm tra trật tự xây dựng có trách nhiệm lập biên bản
vi phạm hành chính đối với công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng trong
các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Các biên bản vi phạm hành chính phải
lập thành 03 bản; 01 bản gửi đến Chủ tịch UBND cấp xã nơi
công trình vi phạm để phối hợp kiểm tra, theo dõi (trừ các công trình trong Khu
công nghiệp tập trung); 01 bản giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm và 01 bản gửi
đến người có thẩm quyền quyết định xử phạt.
Điều 10. Hình thức
và nội dung biên bản vi phạm
1. Đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP mà đang thi
công xây dựng thì lập biên bản theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018 của
Bộ Xây dựng.
2. Đối với hành vi vi phạm trừ các
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng Mẫu biên bản số 01 ban hành kèm
theo Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ.
Điều 11. Ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Đối với hành vi quy định tại khoản
2, khoản 4 và khoản 5 và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 12, khoản
13 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP thì Quyết định ban hành theo Mẫu số 02
kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018 của Bộ Xây dựng.
2. Đối với hành vi vi phạm trừ các
quy định tại khoản 1 Điều này thì Quyết định ban hành theo Mẫu số 02 kèm theo
Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ.
3. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền
ban hành hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Luật Xử lý
vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 12. Trách
nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành; đồng thời, có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Sở
Xây dựng tham mưu, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện theo dõi,
đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch
UBND cấp huyện ban hành; đồng thời, có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do UBND cấp huyện tham mưu, đề
nghị Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
3. Chủ tịch UBND cấp xã theo dõi, đôn
đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch
UBND cấp xã ban hành.
Điều 13. Thông
báo buộc tháo dỡ và cưỡng chế công trình vi phạm
1. Việc ban hành thông báo biện pháp
buộc tháo dỡ thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 03/2018/TT-BXD của
Bộ Xây dựng.
2. Việc ban hành quyết định cưỡng chế
và tổ chức cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng phải thực hiện đúng
theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 166/2013/NĐ-CP, Nghị định số
139/2017/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Chủ tịch UBND cấp xã ban hành và tổ
chức thực hiện quyết định cưỡng chế đối với các công trình xây dựng vi phạm do
công chức quản lý xây dựng cấp xã hoặc Đội quản lý trật tự đô thị lập biên bản
vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy chế này mà áp dụng biện
pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc thực hiện biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường; đồng thời, có trách nhiệm tổ chức thực hiện
các quyết định cưỡng chế do Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản
3 Điều 3 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP đối với các công trình xây dựng vi phạm do
công chức, viên chức thuộc Phòng Quản lý đô thị (hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng),
Đội quản lý trật tự đô thị, công chức quản lý xây dựng cấp xã lập biên bản vi
phạm hành chính, các công trình vi phạm chưa được UBND cấp xã kịp thời ban hành
quyết định cưỡng chế và công trình vi phạm theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở
Xây dựng; đồng thời, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định cưỡng chế
do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
5. Trưởng Ban quản lý các khu công
nghiệp tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo và đề nghị Chủ tịch UBND
tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu
quả theo khoản 3 Điều 3 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP đối với các công trình xây
dựng vi phạm do công chức Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh lập biên bản vi
phạm hành chính; đồng thời, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định cưỡng
chế do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
6. Việc tháo dỡ công trình vi phạm trật
tự xây dựng đô thị thực hiện theo các quy định pháp luật về xây dựng và Luật
Nhà ở số 65/2014/QH13.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC CÓ LIÊN QUAN
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan phê duyệt quy hoạch chi tiết, phê duyệt thiết kế hoặc cấp
giấy phép xây dựng
Các cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
phép xây dựng hoặc phê duyệt quy hoạch chi tiết, phê duyệt thiết kế có trách
nhiệm gửi 01 bản sao Giấy phép xây dựng hoặc Quyết định quy hoạch chi tiết, phê
duyệt thiết kế đến Sở Xây dựng, UBND cấp huyện và gửi 01 bản sao đến UBND cấp
xã nơi xây dựng công trình để có kế hoạch phối hợp kiểm tra, theo dõi.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải
Sở Giao thông Vận tải chủ trì, chịu
trách nhiệm chỉ đạo lực lượng Thanh tra chuyên ngành phối hợp chặt chẽ với lực lượng
Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND cấp xã xử lý kiên quyết các trường hợp xây dựng công trình vi phạm hành lang bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chủ trì, chịu trách nhiệm chỉ đạo lực lượng Thanh tra chuyên ngành phối hợp
chặt chẽ với lực lượng Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND cấp xã xử lý
kiên quyết các trường hợp xây dựng công trình vi phạm hành
lang bảo vệ đê điều, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các
Ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch ủy UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và các cơ
quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao để tổ chức các hoạt động quản lý, kiểm tra trật tự xây dựng; phát hiện
kịp thời, ngăn chặn và xử lý nghiêm, dứt điểm các trường hợp vi phạm pháp luật
về trật tự xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm
tổng hợp kết quả kiểm tra, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo
Giám đốc Sở Xây dựng; định kỳ 6 tháng, hàng năm Giám đốc Sở Xây dựng tổng hợp kết
quả, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.