BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2018/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 01 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC BẢO ĐẢM KỸ THUẬT NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG
Căn cứ Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Hàng
không dân dụng Việt Nam năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công
nghệ và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định về việc bảo đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với
nhiên liệu hàng không, hệ thống kho nhiên liệu hàng không, hệ thống tra nạp
nhiên liệu hàng không ngầm, phương tiện vận chuyển nhiên liệu hàng không,
phương tiện tra nạp, hút nhiên liệu hàng không và công tác vận hành hệ thống
nhiên liệu hàng không đảm bảo an toàn chất lượng trong cung ứng nhiên liệu hàng
không dân dụng tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc bảo đảm kỹ thuật và vận hành hệ thống nhiên liệu hàng
không tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ, chữ
viết tắt
1. Nhiên liệu hàng không: là nhiên liệu dùng cho
tàu bay sử dụng lực đẩy của động cơ và cánh quạt. Nhiên liệu hàng không gồm
nhiên liệu phản lực dùng cho tàu bay có động cơ tuốc bin phản lực, tuốc bin
cánh quạt và xăng tàu bay sử dụng cho tàu bay có động cơ đốt trong.
2. Kho nhiên liệu hàng không: là nơi tiếp nhận, bảo
quản, cấp phát nhiên liệu hàng không. Theo chức năng, kho nhiên liệu hàng không
được phân làm ba loại: kho nhà máy lọc dầu, kho đầu nguồn, kho trung chuyển và
kho sân bay.
a) Kho nhà máy lọc dầu: là nơi tiếp nhận, tồn chứa,
pha chế, cấp phát nhiên liệu hàng không thành phẩm để cung cấp nguồn hàng cho
kho đầu nguồn, kho trung chuyển hoặc kho sân bay.
b) Kho đầu nguồn, kho trung chuyển: là nơi tiếp nhận,
bảo quản, cấp phát nhiên liệu hàng không để cung cấp nguồn hàng cho kho sân
bay. Phụ thuộc vào vị trí địa lý, kho đầu nguồn, kho trung chuyển được thiết kế
để tiếp nhận nhiên liệu bằng đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt, đường bộ
hoặc đường ống.
c) Kho sân bay: là nơi tiếp nhận, bảo quản nhiên liệu
hàng không để trực tiếp tra nạp cho tàu bay của các hãng hàng không hoạt động tại
sân bay.
3. Thiết bị lọc nhiên liệu hàng không
a) Thiết bị lọc, tách: là thiết bị lọc có hai giai
đoạn để loại bỏ tạp chất và nước. Giai đoạn đầu tiên (kết tụ) loại bỏ tạp chất,
kết tụ nước và loại nước kết tụ ra khỏi nhiên liệu hàng không; giai đoạn thứ
hai (phân tách) ngăn cho chúng đi theo dòng nhiên liệu hàng không và những giọt
nước này sẽ được lắng xuống rốn thiết bị lọc khi để lắng, ổn định.
b) Thiết bị lọc hấp thụ: là thiết bị lọc có chứa
các lõi lọc hấp thụ nước. Các lõi lọc này liên tục loại bỏ tạp chất và nước tự
do trong nhiên liệu hàng không. Với chương trình bảo dưỡng phù hợp, lọc hấp thụ
sẽ ngắt dòng nếu mức nước tự do hoặc các tạp chất trong hệ thống nhiên liệu
hàng không vượt giới hạn cho phép.
c) Thiết bị lọc tinh: là thiết bị được thiết kế để
loại bỏ các tạp chất thể rắn ra khỏi nhiên liệu hàng không thường được sử dụng
trước thiết bị lọc ngưng tách (FWS) trong môi trường bụi bẩn cao để kéo dài tuổi
thọ của các lõi lọc FWS.
4. Phương tiện tra nạp nhiên liệu hàng không: là
các phương tiện di động hoặc phương tiện cố định được sử dụng để chuyển nhiên
liệu hàng không đến tàu bay. Phương tiện tra nạp nhiên liệu hàng không bao gồm:
a) Xe tra nạp: là xe ô tô chuyên dụng, lắp xi téc
chở nhiên liệu hàng không và được lắp đặt hệ thống công nghệ thích hợp, để tra
nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay hoặc hút nhiên liệu hàng không từ tàu
bay;
b) Ca bin tra nạp: là thiết bị tra nạp đặt cố định
trên mặt đất có lắp ống tra nạp, các đồng hồ đo lưu lượng và thiết bị phụ trợ.
c) Thiết bị tra nạp đường ống ngầm: là thiết bị di
động được sử dụng để vận chuyển nhiên liệu hàng không từ hệ thống ngầm đến tàu
bay, còn được gọi là xe truyền tiếp nhiên liệu tự hành, xe kéo truyền tiếp liệu.
5. Bộ điều khiển cầm tay: là thiết bị điều khiển bằng
tay, dùng để khởi động dòng chảy của sản phẩm và tự động ngắt dòng nếu bộ điều khiển
cầm tay được nhả ra. Thiết bị này có thể được trang bị một tính năng ngắt quãng
được nhả ra trong khoảng thời gian đều đặn để ngăn ngừa bộ điều khiển cầm tay
làm ngừng tra nạp.
6. Thiết bị dừng khẩn cấp (ESD)
a) Thiết bị dừng khẩn cấp trên xe tra nạp: là thiết
bị để dừng bơm hệ thống nhiên liệu hàng không trên xe tra nạp khi được kích hoạt.
Thiết bị dừng khẩn cấp được đặt tại vị trí dễ quan sát, dễ tiếp cận từ cả hai
phía của xe và trên sàn công tác.
b) Thiết bị dừng khẩn cấp hệ thống tra nạp ngầm: là
các nút bấm ngắt khẩn cấp (ESB) được đặt gần (trong vòng 80m) khu vực tra nạp
nhiên liệu. Các nút này được bố trí để dễ quan sát và dễ tiếp cận.
c) Thiết bị dừng khẩn cấp tại kho nhiên liệu hàng
không: là các nút bấm hoặc công tắc dừng khẩn cấp toàn bộ hệ thống vận hành
nhiên liệu hàng không tại kho (bơm, van...). Các nút hoặc công tắc này được bố
trí đảm bảo dễ quan sát và dễ tiếp cận.
7. Khóa liên động: là thiết bị an toàn trên phương
tiện tra nạp để ngăn phương tiện chuyển động.
8. Hệ thống tra nạp ngầm: là hệ thống cho phép
nhiên liệu hàng không được bơm trực tiếp từ kho sân bay qua đường ống công nghệ,
xe truyền tiếp liệu đến sân đỗ để tra nạp số lượng lớn nhiên liệu cho tàu bay.
9. Phương tiện vận chuyển nhiên liệu hàng không: là
các loại phương tiện vận tải, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đối với phương tiện
vận chuyển nhiên liệu hàng không như tàu, xà lan, ô tô xi téc, xi téc đường sắt,
hệ thống đường ống.
10. Tổ chức kiểm tra chung (JIG - Joint Inspection
Group): là tổ chức của các đơn vị cung ứng xăng dầu quốc tế. Tổ chức này được
thành lập nhằm mục đích đưa ra tiêu chuẩn chung liên quan đến trang thiết bị
kho bể, phương tiện tra nạp và kiểm soát chất lượng nhiên liệu hàng không.
11. Yêu cầu chất lượng nhiên liệu hàng không dùng
cho hệ thống hoạt động chung: là các yêu cầu chất lượng nhiên liệu hàng không
dùng cho hệ thống hoạt động chung do tổ chức kiểm tra chung xây dựng dựa trên
các yêu cầu nghiêm ngặt của hai tiêu chuẩn gồm British Ministry of Defence
Standard DEF STAN 91-091 và ASTM Standard Specification D1655.
12. Chứng nhận xuất hàng: là chứng nhận xác nhận sự
phù hợp của nhiên liệu hàng không theo yêu cầu kỹ thuật, chứng nhận này được sử
dụng trong vận chuyển nhiên liệu hàng không và bao gồm tối thiểu các thông tin
sau: ngày tháng và thời điểm xếp hàng hoặc vận chuyển; loại nhiên liệu; số lô
và khối lượng riêng tại 15 0C của nhiên liệu chứa trong bể nơi xuất
hàng; lượng lô hàng xuất, vận chuyển; số phiếu Chứng nhận chất lượng của nhà
máy lọc dầu hoặc Chứng nhận phân tích hoặc Chứng nhận kiểm tra lại; kết luận lô
hàng đáp ứng hoàn toàn yêu cầu về ngoại quan và độ dẫn điện (trong trường hợp
có sử dụng phụ gia phân tán điện tĩnh SDA) theo tiêu chuẩn chất lượng áp dụng;
xác nhận không có "nước tự do". Chứng nhận xuất hàng phải luôn ghi rõ
ngày lập và có chữ ký của người có trách nhiệm.
13. Mẫu nhiên liệu hàng không: là phần nhiên liệu
hàng không lấy được từ một vị trí hoặc nhiều vị trí trong vật chứa, đại diện
cho nhiên liệu hàng không tại vị trí đó hoặc cho toàn bộ nhiên liệu trong vật
chứa.
14. Mẫu thuyền trưởng: là mẫu đại diện cho lô hàng
vận chuyển, mẫu được lấy tại cảng biển, nơi xếp hàng hóa xuống phương tiện tàu
vận chuyển, mẫu được gửi theo phương tiện tàu vận chuyển nhiên liệu hàng không
chuyển đến nơi nhận để kiểm tra, đối chứng chất lượng khi cần thiết; mẫu thuyền
trưởng có dung tích tối thiểu 03 lít (01 Gal).
15. Kiểm tra ngoại quan: là kiểm tra tại hiện trường
để xác nhận nhiên liệu hàng không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về kiểm tra bề ngoài
bằng mắt thường, nhiên liệu hàng không phải đúng về màu sắc và phải trong,
sáng, không có tạp chất và nước không hòa tan ở nhiệt độ môi trường tại thời điểm
lấy mẫu.
16. Kiểm tra trực quan: là kiểm tra ngoại quan cộng
với việc sử dụng thiết bị hoặc dụng cụ thử nước bằng hóa chất để khẳng định
nhiên liệu hàng không không có nước.
17. Kiểm tra đối chứng: là kiểm tra ngoại quan cộng
với xác định khối lượng riêng.
18. Kiểm tra màng lọc: là phương pháp kiểm tra tạp
chất dạng rắn trong mẫu nhiên liệu hàng không bằng cách cho nhiên liệu hàng
không đi qua một màng lọc, sau đó cân màng lọc (phương pháp kiểm tra khối lượng)
hoặc so sánh với màu chuẩn (phương pháp so màu) để xác định mức độ nhiễm bẩn của
nhiên liệu hàng không.
19. Khu vực tra nạp an toàn: là những vùng với bán
kính ít nhất là 03 mét (10 feet) tính từ các vị trí nạp và lỗ thông hơi trên
tàu bay, các hố nạp ngầm, xe tra nạp và các ống mềm đang sử dụng.
20. Công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu
hàng không: là doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh xăng dầu, xuất nhập khẩu nhiên liệu hàng không và
được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
21. Nước tự do: còn gọi là nước không hòa tan xuất
hiện dưới dạng các hạt rất nhỏ gây nên sự vẩn đục nhiên liệu hàng không do trọng
lực có thể lắng xuống và hình thành một lớp nước tại đáy của vật chứa.
22. Nước hòa tan: là nước ở trạng thái hòa tan
trong dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ.
23. Dây giật bảo hiểm: là dây cáp được gắn đến van
hố nạp của hệ thống tra nạp ngầm trong quá trình vận hành tra nạp nhiên liệu
cho tàu bay để trong trường hợp khẩn cấp, nhân viên tra nạp sẽ giật dây cáp
đóng van của hố nạp nhằm chặn dòng chảy của nhiên liệu từ hệ thống tra nạp ngầm.
24. Điểm xả: là các điểm được chủ định đặt tại các
vị trí thấp nhất trên hệ thống đường ống dẫn hoặc vật chứa, ở đó một lượng đáng
kể tạp chất, nước sẽ tích lũy nếu ở vị trí đó không được xả thường xuyên.
25. Van kiểm tra trước: là thiết bị được sử dụng để
kiểm tra hoạt động của hệ thống kiểm soát mức nhiên liệu trên xe tra nạp.
26. Bể thu hồi sản phẩm (bể chứa nhiên liệu hàng
không dự định tái sử dụng): là bể chứa nhỏ được sử dụng để tập hợp các mẫu xả
và các mẫu nhiên liệu từ các bể chứa cùng loại nhiên liệu hàng không, sau khi
kiểm tra chất lượng, sản phẩm đã xả nước có thể được bơm trở lại bể chứa nhiên
liệu hàng không đã hoàn thiện.
27. Chữ viết tắt
a) AFQRJOS (Aviation Fuel Quality Requirements for
Jointly Operated Systems): yêu cầu chất lượng nhiên liệu hàng không dùng cho hệ
thống hoạt động chung;
b) API (American Petroleum Institute): Viện Dầu mỏ
Hoa Kỳ;
c) APU (Auxiliary Power Units): động cơ phụ của tàu
bay;
d) ASTM (American Society for Testing and
Materials): Hiệp hội thử nghiệm và vật liệu Hoa Kỳ;
đ) DIEGME (Diethylene Glycol Mono Methyl Ether): chất
làm ức chế đóng băng trong nhiên liệu;
e) EI (Energy Institute): Viện Năng lượng;
g) ESD (Emergency Stop Device): thiết bị dừng khẩn
cấp;
h) ESB (Emergency Stop Button): nút bấm dừng khẩn cấp;
i) FAME (Fatty Acid Methyl Ester): axít béo Methyl
Ester;
k) FSII (Fuel system Icing Inhibitor): chất ức chế
đóng băng hệ thống nhiên liệu;
l) GPU (Ground Power Units): xe cấp điện;
m) IATA (International Air Transport Association):
Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế;
n) ICAO (International Civil Aviation
Organization): Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế;
o) IP (Institute Petroleum): Viện Dầu mỏ Anh;
p) ISO (International Organization for
Standardization): Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế;
q) IEC (International Electrotechnical Commision): Ủy
ban kỹ thuật điện quốc tế;
r) JIG (Joint Inspection Group): Tổ chức kiểm tra
chung;
s) JFTOT (Jet Fuel Thermal Oxidation Test): phép thử
ô xy hóa nhiệt nhiên liệu phản lực;
t) LIA (Lubricity improver additive): phụ gia cải
thiện tính bôi trơn;
u) MSEP (Micro Separameter): trị số tách nước;
v) SDA (Static dissipater additive): phụ gia phân
tán điện tĩnh;
x) MDA (Metal deactivator additive): phụ gia khử hoạt
tính kim loại;
y) SMSM (Safety management system manual): tài liệu
hệ thống quản lý an toàn.
Chương II
CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT
Mục 1. YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI
NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG
Điều 4. Tiêu chuẩn kỹ thuật của
nhiên liệu hàng không
1. Nhiên liệu phản lực tuốc bin hàng không Jet A-1
phải đáp ứng các yêu cầu chi tiết tại danh mục AFQRJOS của tài liệu JIG.
2. Xăng tàu bay (Avgas - 100 và 100LL) phải đáp ứng
yêu cầu về chất lượng theo phiên bản hiện hành của hai tiêu chuẩn Def Stan
91-091 (Anh), ASTM D 910 (Mỹ).
Điều 5. Lấy mẫu kiểm tra chất
lượng nhiên liệu hàng không
1. Việc lấy mẫu để kiểm tra chất lượng phải áp dụng
các quy trình và thiết bị lấy mẫu phù hợp để bảo đảm mẫu lấy được là đại diện
cho sản phẩm trong vật chứa.
2. Việc lấy mẫu để kiểm tra chất lượng phải áp dụng
các yêu cầu quy định tại ASTM D4057. Dụng cụ lấy mẫu, bình chứa mẫu tuân thủ
theo phương pháp thử tương ứng và ASTM D4306.
Điều 6. Thử nghiệm mẫu nhiên liệu
hàng không và kiểm tra tại hiện trường
1. Phương pháp thử nghiệm phải được tiến hành theo
các phương pháp thử đưa ra trong danh mục kiểm tra AFQRJOS.
2. Phương pháp thử nghiệm phải tương ứng quy định
trong tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm (các phương pháp thử ASTM, IP hoặc phương
pháp quy định tại tiêu chuẩn chất lượng của từng loại nhiên liệu) quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Phép thử và lượng mẫu thử: các phép thử và lượng
mẫu để thử nghiệm cấp giấy chứng nhận chất lượng phải đáp ứng các quy định tại
JIG 1, JIG 2, EI/JIG 1530 hoặc các tiêu chuẩn quốc tế tương đương được quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Kiểm tra vi sinh và hàm lượng FAME trong nhiên
liệu hàng không
a) Kiểm tra vi sinh vật phát triển trong nhiên liệu
hàng không: phải tuân thủ theo tiêu chuẩn trong JIG 1, JIG 2, EI/JIG 1530, đánh
giá mức chấp nhận và khắc phục theo thông cáo của các vật liệu thử nghiệm vi
sinh đã được IATA phê chuẩn.
b) Kiểm tra hàm lượng FAME trong nhiên liệu phản lực:
phải kiểm soát chặt chẽ FAME nhiễm bẩn vào nhiên liệu hàng không trong cả chuỗi
cung ứng, phải có các quy trình đảm bảo chất lượng để tăng kiểm soát, giảm rủi
ro. Trong trường hợp không thể kiểm soát bằng quy trình phải thử nghiệm theo
JIG - Bulletin mới nhất về giới hạn FAME cho phép. Phải thử nghiệm hàm lượng
FAME bằng phương pháp đã được phê duyệt theo tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Kiểm tra tại hiện trường bao gồm: kiểm tra ngoại
quan; kiểm tra trực quan; kiểm tra đối chứng; kiểm tra màng lọc, kiểm tra độ dẫn
điện và nhiệt độ. Việc thực hiện loại hình kiểm tra, lượng mẫu được lấy để phục
vụ loại hình kiểm tra phải phù hợp theo quy định tại tiêu chuẩn JIG 1, JIG 2,
EI/JIG 1530. Các tiêu chuẩn thử nghiệm quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 7. Phòng thử nghiệm và
phương tiện đo lường
1. Phòng thử nghiệm phải thuộc tổ chức cung cấp dịch
vụ thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo
quy định của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp.
2. Thiết bị kiểm tra chất lượng nhiên liệu hàng
không phải đáp ứng các yêu cầu sau: đúng quy định của phương pháp thử đối với từng
chỉ tiêu, được kiểm định hoặc hiệu chuẩn theo quy định của nhà nước và khuyến
cáo của nhà sản xuất hoặc quy trình sử dụng của phòng thử nghiệm; có lý lịch
theo dõi quá trình sử dụng gồm các nội dung chính sau: tên thiết bị, nước, hãng
sản xuất, ngày đưa vào sử dụng, kiểm định hoặc hiệu chuẩn định kỳ, lý lịch hỏng
hóc, sửa chữa (nếu có).
3. Phương tiện đo lường: phương tiện, dụng cụ đo
dùng để định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán nhiên liệu hàng
không giữa tổ chức, cá nhân phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của
pháp luật về đo lường.
Điều 8. Yêu cầu về hồ sơ thử
nghiệm nhiên liệu hàng không
1. Căn cứ kết quả thử nghiệm của từng phép thử,
phòng thử nghiệm cấp chứng nhận chất lượng cho mẫu thử. Vị trí lưu và thời gian
lưu chứng nhận chất lượng phải tuân thủ theo tài liệu JIG.
2. Phòng thử nghiệm phải lưu giữ hồ sơ của quan trắc
gốc, có sổ ghi chép kết quả thử nghiệm đối với từng phép thử của mẫu thử với
các nội dung chính sau: ngày, giờ thử nghiệm, mẫu số, đơn vị gửi mẫu (hoặc vị
trí lấy mẫu) chỉ tiêu kiểm tra, mức quy định của tiêu chuẩn, kết quả thử nghiệm,
đánh giá (đạt, không đạt), chữ ký của người thực hiện và giám định viên. Khi
trong hồ sơ có sai lỗi, phải gạch lên sai lỗi đó và ghi giá trị đúng bên cạnh,
không được tẩy xoá làm khó đọc hoặc xóa bỏ. Tất cả những thay đổi trong hồ sơ
phải được chính người sửa chữa ký xác nhận hoặc viết tắt tên.
3. Các yêu cầu về chứng nhận chất lượng nhiên liệu
hàng không
a) Chứng nhận chất lượng của nhà máy lọc dầu: được
phát hành khi toàn bộ các thử nghiệm được thực hiện tại nhà máy lọc dầu, có nội
dung phản ánh các yêu cầu tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm được thử nghiệm, ngày
thử, phương pháp thử và các kết quả thử nghiệm. Chứng nhận này phải thể hiện:
thành phần nhiên liệu (% thể tích) của các cấu tử không qua quá trình hydro
hóa, qua quá trình hydro hóa nhẹ, qua quá trình hydro hóa khắc nghiệt; thành phần
nhiên liệu tổng hợp (nếu có); chi tiết về việc bổ sung các chất phụ gia, bao gồm
cả chủng loại và số lượng của phụ gia theo danh mục của tiêu chuẩn DEF STAN
91-091 hoặc AFQRJOS. Trong chứng nhận chất lượng phải thể hiện giới hạn được chấp
nhận của các chỉ tiêu thử nghiệm và công bố sự phù hợp với Tiêu chuẩn chất lượng
áp dụng. Thời hạn hiệu lực của Chứng nhận chất lượng nhà máy lọc dầu không quá
180 ngày hoặc 12 tháng trong trường hợp sản phẩm được tồn chứa trong các thùng
phuy tiêu chuẩn đáp ứng các yêu cầu tồn chứa và bảo quản nhiên liệu hàng không.
b) Chứng nhận phân tích (Certificate of Analysis):
được phát hành bởi tổ chức giám định độc lập và các phòng thử nghiệm, sau khi
nhiên liệu hàng không được xuất ra khỏi nhà máy lọc dầu, tại kho trung gian,
nơi lô nhiên liệu hàng không có thể bị trộn lẫn. Chứng nhận phân tích có nội
dung phản ánh kết quả các phép đo cho các tính chất theo các yêu cầu kỹ thuật
liên quan. Chứng nhận này phải thể hiện thông tin liên quan đến việc nhận dạng
nhà máy lọc dầu và khả năng truy tìm nguồn gốc của sản phẩm, tiêu chuẩn áp dụng;
phòng thử nghiệm cấp giấy chứng nhận; các thông tin nhận dạng sản phẩm (số lô
hoặc số nhận dạng, số bể, số lượng nhiên liệu trong lô); các hạng mục đã thử
nghiệm bao gồm giới hạn của tiêu chuẩn. Thời hạn hiệu lực của Chứng nhận phân
tích không quá 180 ngày hoặc 12 tháng trong trường hợp sản phẩm được tồn chứa
trong các thùng phuy tiêu chuẩn đáp ứng các yêu cầu tồn chứa và bảo quản nhiên
liệu hàng không.
c) Chứng nhận kiểm tra lại (Recertification Test Certificate):
được lập để xác nhận chất lượng của nhiên liệu hàng không đã không bị thay đổi
trong quá trình phân phối và vẫn nằm trong giới hạn tiêu chuẩn. Các chỉ tiêu kiểm
tra lại được quy định tại Phụ lục A11, A12 tài liệu JIG và giới hạn thay đổi
cho phép được quy định tại tài liệu EI/JIG 1530, JIG 2 phiên bản hiện hành. Các
kết quả thử đối với các tính chất quan trọng đã được quy định phải nằm trong giới
hạn chênh lệch tối đa của lần phân tích trước của cùng lô hàng, chứng nhận này
phải thể hiện thông tin tiêu chuẩn áp dụng; phòng thử nghiệm cấp giấy chứng nhận;
các thông tin nhận dạng sản phẩm (số lô hoặc số nhận dạng; số bể; số lượng của
từng lô tạo nên lô mới); các hạng mục đã thử nghiệm bao gồm giới hạn của tiêu
chuẩn. Thời hạn hiệu lực của chứng nhận kiểm tra lại không quá 180 ngày hoặc 12
tháng trong trường hợp sản phẩm được tồn chứa trong các thùng phuy tiêu chuẩn
đáp ứng các yêu cầu tồn chứa và bảo quản nhiên liệu hàng không. Chứng nhận này
được thực hiện tại kho nhiên liệu hàng không và phải được ghi rõ ngày lập và có
chữ ký của người có trách nhiệm.
d) Chứng nhận kiểm tra định kỳ (Periodic Test
Certificate): các thử nghiệm thực hiện trên nhiên liệu hàng không được bảo quản
tại kho sau 06 tháng mà không có tiếp nhận mới để khẳng định rằng nhiên liệu
hàng không phù hợp theo tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng nhiên liệu hàng không
không thay đổi một cách đáng kể từ lần kiểm tra cuối cùng. Các chỉ tiêu thử
nghiệm tối thiểu được quy định tại tài liệu EI/JIG 1530, JIG 2 phiên bản hiện
hành. Chứng nhận này được thực hiện tại kho nhiên liệu hàng không và phải được
ghi rõ ngày lập và có chữ ký của người có trách nhiệm.
Điều 9. Phụ gia sử dụng trong
nhiên liệu hàng không
1. Các loại phụ gia được sử dụng trong nhiên liệu
phản lực gồm: phụ gia chống ô xy hóa; phụ gia phân tán điện tĩnh (SDA); phụ gia
khử hoạt tính kim loại (MDA); phụ gia cải thiện tính bôi trơn (LIA); phụ gia ức
chế đóng băng hệ thống nhiên liệu (FSII); phụ gia chống vi sinh trong nhiên liệu
hàng không. Chất lượng của các loại phụ gia này phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định
tại EI/JIG 1530.
2. Quy định chung khi sử dụng các loại phụ gia
a) Phụ gia phải là loại được chấp nhận trong các
tiêu chuẩn kỹ thuật nhiên liệu hàng không, các tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản
xuất tàu bay và động cơ. Khi tiếp nhận nhiên liệu hàng không, phải có tài liệu
chứng minh chủng loại phụ gia sử dụng.
b) Phụ gia phải được bảo quản và kiểm soát theo
khuyến cáo của nhà sản xuất.
3. Quy định khi sử dụng phụ gia phân tán điện tĩnh
a) Đối với nhà máy lọc dầu, lượng phụ gia pha vào
phải được ghi lại trên giấy chứng nhận chất lượng của nhà máy. Đối với phụ gia
pha vào khi làm lại lô hàng ở nơi cung ứng, lượng thêm vào phải được ghi lại
trên giấy chứng nhận phân tích. Khi phụ gia được thêm vào trước khi xuất hàng,
lượng pha vào sẽ được ghi lại trên chứng nhận xuất hàng.
b) Pha phụ gia phân tán điện tĩnh tại kho nhiên liệu
hàng không, kho đầu nguồn: kho nhiên liệu hàng không phải xây dựng quy trình và
đủ năng lực kiểm soát được chất lượng nhiên liệu hàng không, đảm bảo an toàn
trong quá trình pha phụ gia theo quy định tại EI 1530.
c) Đối với kho sân bay: không được trực tiếp pha phụ
gia phân tán điện tĩnh tại kho sân bay. Việc điều chỉnh độ dẫn điện phải tuân
thủ theo quy định tại JIG 1, JIG 2.
Mục 2. YÊU CẦU KỸ THUẬT KHO
NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG
Điều 10. Thiết kế, xây dựng, cải
tạo kho nhiên liệu hàng không
1. Kho nhiên liệu hàng không, bể chứa, trạm tiếp nạp,
hệ thống đường ống khi thiết kế, xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, sửa chữa
phải được áp dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc tiêu chuẩn
quốc tế tương đương quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường
hợp xây dựng cải tạo kho sân bay phải thực hiện các thủ tục theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý và khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Kho nhiên liệu hàng không phải đảm bảo tiếp nhận
hết lượng hàng theo kế hoạch đã định và cấp phát liên tục, phục vụ kịp thời nhu
cầu kinh doanh, đảm bảo an toàn chất lượng nhiên liệu theo nguyên tắc: bể đang
cấp phát phải độc lập hoàn toàn với các bể đang ổn định, chờ cấp phát và bể
đang tiếp nhận hoặc chờ tiếp nhận.
3. Kho nhiên liệu hàng không phải có các hệ thống xử
lý các chất thải, hệ thống thu gom, xử lý dầu thải, dầu tràn, nước có khả năng
nhiễm dầu và các chất thải này phải được xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường
và phòng chống cháy nổ.
Điều 11. Bể chứa, bể xả đáy, bể
chứa nhiên liệu hàng không tái sử dụng
1. Bể chứa nhiên liệu hàng không
a) Bể phải được thiết kế theo tiêu chuẩn quốc gia
hoặc quốc tế về thiết kế bể chứa nhiên liệu hàng không tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này. Các bể chứa phải được ghi nổi bật, rõ ràng thông tin bể theo
quy định trong tài liệu JIG 2.
b) Yêu cầu về bể chứa để kiểm soát chất lượng nhiên
liệu hàng không tại kho đầu nguồn và kho trung chuyển: phải đáp ứng theo tiêu
chuẩn EI/JIG 1530 phiên bản hiện hành hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương đương quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có sự khác biệt giữa
tiêu chuẩn quốc tế tương đương với EI/JIG 1530 thì cần phải áp dụng các yêu cầu
đưa ra trong EI/JIG 1530.
c) Yêu cầu về bể chứa để kiểm soát chất lượng nhiên
liệu hàng không tại kho sân bay: phải đáp ứng theo tiêu chuẩn JIG 2 phiên bản
hiện hành hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương đương quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này. Trường hợp có sự khác biệt giữa tiêu chuẩn quốc tế tương
đương so với JIG 2 thì cần phải áp dụng các yêu cầu đưa ra trong JIG 2.
d) Đối với các bể mới, bể sau khi sửa chữa lớn, trước
khi đưa vào sử dụng phải ngâm, thử nghiệm theo quy trình quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
e) Kiểm tra, vệ sinh bể chứa: bể chứa nhiên liệu
hàng không phải kiểm tra bên trong và vệ sinh theo các quy định tại tài liệu
EI/JIG 1530 và JIG 2.
2. Bể xả đáy
a) Đối với kho sân bay, thiết kế, lắp đặt, vệ sinh,
bảo dưỡng bể phải đáp ứng tiêu chuẩn thiết kế, lắp đặt và các quy định trong
tiêu chuẩn JIG 2 và EI 1540.
b) Đối với kho đầu nguồn, kho trung chuyển, thiết kế,
lắp đặt, vệ sinh, bảo dưỡng bể phải đáp ứng tiêu chuẩn thiết kế, lắp đặt và các
quy định trong tiêu chuẩn EI/JIG 1530.
c) Trong trường hợp nhà máy có trang bị hệ thống xả
thải, đảm bảo lượng sản phẩm đáy được xả trực tiếp, hoàn toàn vào hệ thống đường
ống xả thì không cần trang bị bể này.
3. Bể chứa nhiên liệu hàng không dự định tái sử dụng
a) Thiết kế, lắp đặt bể: bể chứa nhiên liệu hàng
không dự định tái sử dụng phải đáp ứng tiêu chuẩn thiết kế, lắp đặt theo quy định
trong JIG 2, EI 1540 (hoặc EI/JIG 1530), bể phải ghi rõ “bể chứa nhiên liệu
hàng không dự định tái sử dụng” và phải làm vệ sinh theo định kỳ.
b) Nhiên liệu hàng không dự định tái sử dụng từ bể
thu hồi phải được: kiểm tra trực quan đối với các mẫu xả từ các bể thu hồi trước
khi được bơm vào bể đang cấp phát để tra nạp; kiểm tra ngoại quan đối với các mẫu
xả từ các bể thu hồi trước khi được bơm vào hệ thống tồn chứa để sử dụng làm
nhiên liệu hàng không.
Điều 12. Hệ thống công nghệ
kho nhiên liệu hàng không
1. Kho nhiên liệu hàng không phải có sơ đồ bố trí vị
trí bể chứa, trạm tiếp nhận, trạm cấp phát, hệ thống đường ống cung cấp nhiên
liệu, ký hiệu nhận biết các van. Sơ đồ này phải được đặt tại những nơi dễ quan
sát.
2. Đường ống công nghệ trong kho
a) Đường ống công nghệ trong kho phải được thiết kế
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế kho nhiên liệu hàng không quy định
tại JIG 2 và EI 1540 hoặc EI/JIG 1530. Tất cả các đường ống phải được đánh dấu
tên sản phẩm, mã mầu theo EI 1542 và có các mũi tên chỉ hướng dòng chảy.
b) Đối với kho nhiên liệu hàng không đầu nguồn,
trung chuyển và sân bay: phải có hệ thống đường ống nhập, xuất riêng biệt.
3. Khu vực tiếp nhận, cấp phát nhiên liệu: khu vực
tiếp nhận nhiên liệu từ xe ô tô xi téc vào kho; khu cấp phát nhiên liệu hàng
không cho xe xi téc vận chuyển, xe tra nạp phải được thiết kế phù hợp với thiết
kế được quy định tại EI/JIG 1530 và JIG 2.
4. Trạm bơm nhiên liệu
a) Trạm bơm nhiên liệu hàng không phải được thiết kế
phù hợp với thiết kế kho xăng dầu. Mỗi chủng loại nhiên liệu hàng không phải có
một hoặc một nhóm máy bơm nhập, máy bơm xuất độc lập nhau và độc lập với các
máy bơm nhiên liệu khác, số lượng máy bơm nhập và xuất phải được tính toán theo
nhu cầu nhập, xuất cụ thể của từng kho và phải có máy bơm dự phòng.
b) Động cơ điện của máy bơm, hệ thống điện trong
nhà bơm, trong kho phải đáp ứng theo quy định đối với kho xăng dầu.
Điều 13. Thiết bị lọc nhiên liệu
hàng không
1. Lắp đặt thiết bị lọc tại các kho nhiên liệu
a) Đối với hệ thống kho nhà máy lọc dầu: phải lắp bộ
lọc xuất cho hệ thống xuất nhiên liệu hàng không bằng đường bộ theo tiêu chuẩn
quy định tại EI/JIG 1530, đối với hệ thống xuất bằng đường thủy thì tùy điều kiện
thực tế nhà máy có thể xem xét việc lắp đặt thiết bị lọc này.
b) Đối với kho nhiên liệu hàng không đầu nguồn,
trung chuyển: phải lắp đặt thiết bị lọc xuất theo tiêu chuẩn quy định tại
EI/JIG 1530.
c) Đối với kho nhiên liệu hàng không sân bay: hệ thống
công nghệ nhập, xuất của kho phải có thiết bị lọc nhiên liệu hàng không theo
tiêu chuẩn quy định tại JIG 2.
2. Đối với kho sân bay nhỏ theo định nghĩa tại JIG
4, có thể sử dụng một thiết bị lọc cho tiếp nhận và cấp phát cho xe tra nạp:
thiết bị lọc này phải đáp ứng tiêu chuẩn EI 1581. Để đảm bảo chất lượng nhiên
liệu hàng không, người sử dụng phải có biện pháp tăng cường công tác kiểm tra xả
nước và tạp chất.
Mục 3. YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI
PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG
Điều 14. Phương tiện vận chuyển
nhiên liệu hàng không bằng đường bộ, đường sắt
1. Phải đáp ứng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
hiện hành về phương tiện vận chuyển nhiên liệu bằng đường bộ, đường sắt, đồng
thời phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối với phương tiện vận chuyển nhiên liệu
hàng không quy định tại tiêu chuẩn EI/JIG 1530, JIG 2 hoặc các tiêu chuẩn quốc
tế tương đương khác tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phải thực hiện việc kiểm tra và làm sạch bên
trong xi téc trong các trường hợp sau: khi thay đổi chủng loại nhiên liệu vận
chuyển, theo định kỳ, khi phát hiện nhiễm bẩn trong quá trình vận chuyển hoặc
sau khi xe xi téc được sửa chữa theo quy định tại EI/JIG 1530, JIG 2 hoặc các
quy trình tương đương khác trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với các phương tiện vận chuyển mới, trước
khi đưa phương tiện vào hoạt động, xi téc và hệ thống công nghệ của phương tiện
phải được ngâm, thử nghiệm theo quy trình quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 15. Phương tiện vận chuyển
nhiên liệu hàng không bằng đường biển, đường thủy nội địa
1. Phải đáp ứng yêu cầu quy định hiện hành về
phương tiện vận tải chất lỏng đường biển, đường thủy nội địa, đồng thời phải
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của tài liệu EI/JIG 1530 đối với phương tiện vận chuyển
nhiên liệu hàng không.
2. Trước khi vận chuyển nhiên liệu hàng không, hầm
chứa nhiên liệu hàng không phải được làm sạch, kiểm tra theo quy định tại tài
liệu EI HM 50 và EI/JIG 1530, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chất lượng nhiên
liệu hàng không.
Điều 16. Đường ống vận chuyển
nhiên liệu hàng không
1. Việc thiết kế, xây dựng, thử nghiệm và đưa đường
ống vào vận hành phải phù hợp tiêu chuẩn quốc tế được quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Đường ống vận chuyển nhiên liệu hàng không tới
kho đầu nguồn, kho trung chuyển, kho sân bay: cho phép tiếp nhận từ đường ống vận
chuyển đa sản phẩm. Người vận hành đường ống phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định trong EI/JIG 1530, JIG 2 về các sản phẩm được bơm, không được bơm, pha phụ
gia, lấy mẫu và kiểm tra mẫu trong đường ống vận chuyển đa sản phẩm.
3. Khi sử dụng hình thức bơm ép nước tuyến ống trước
và sau khi bơm nhiên liệu, kho tiếp nhận phải có đủ hệ thống bể lắng, bể phân
ly để tách nước và phải đáp ứng về bể chứa, sức chứa để tách, lọc nhiên liệu
sau khi tiếp nhận, không làm ảnh hưởng đến chất lượng nhiên liệu hàng không.
4. Đơn vị quản lý hệ thống ống dẫn phải có quy
trình vận hành, bảo dưỡng hệ thống và phải có các biện pháp phòng cháy chữa
cháy.
Mục 4. YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI
PHƯƠNG TIỆN TRA NẠP NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG
Điều 17. Yêu cầu chung đối với
phương tiện tra nạp nhiên liệu hàng không
1. Yêu cầu về thiết kế, kỹ thuật và lắp đặt đối với
phương tiện tra nạp phải phù hợp theo quy định tại JIG 1 hoặc các tiêu chuẩn quốc
tế tương đương khác được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thiết bị lọc: các phương tiện tra nạp phải được
lắp đặt các thiết bị lọc. Các yêu cầu về kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị lọc, thay
lõi lọc được áp dụng theo quy định tại tài liệu JIG 1.
a) Đối với nhiên liệu phản lực: sử dụng thiết bị lọc
hấp thụ theo tiêu chuẩn EI 1583, phiên bản hiện hành hoặc thiết bị lọc, tách
theo tiêu chuẩn EI 1581 hoặc các tiêu chuẩn tương đương khác.
b) Đối với xăng tàu bay: sử dụng thiết bị lọc tinh,
thiết bị lọc hấp thụ hoặc thiết bị lọc, tách.
3. Các trang thiết bị trên phương tiện tra nạp: phải
được thiết kế, lắp đặt, kiểm tra phù hợp theo tiêu chuẩn tại JIG 1 và EI 1540.
Điều 18. Xe tra nạp nhiên liệu
1. Yêu cầu về thiết kế, kỹ thuật và lắp đặt phải
phù hợp theo quy định tại JIG 1 và EI 1540 hoặc các tiêu chuẩn quốc tế tương
đương khác được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các xe tra nạp nhiên liệu hàng không phải nạp
nhiên liệu vào xi téc từ đáy bằng họng nạp kín. Xe tra nạp sử dụng hệ thống nạp
đáy phải có hệ thống tự động chống tràn nhiên liệu theo mức đặt trước, kết hợp
với bộ phận kiểm tra trước.
3. Tên nhiên liệu phải được niêm yết hai bên thành
xe, tại bảng điều khiển và các điểm nạp nhiên liệu. Các biển báo như: “Cấm hút
thuốc”, “Cấm sử dụng điện thoại di động”, “Ngắt khẩn cấp”, “Số hotline”, “Cấm lửa”
và “Tên công ty” phải được niêm yết cố định trên xe.
4. Kiểm tra, vệ sinh xi téc: phải tuân thủ theo quy
định về tần suất kiểm tra, vệ sinh xi téc tại JIG 1 và EI/JIG 1530.
5. Đối với xe tra nạp mới, xe tra nạp sau khi sửa
chữa bảo dưỡng sửa chữa liên quan đến khoang hoặc đường ống công nghệ chứa
nhiên liệu Jet A-1, trước khi đưa xe tra nạp vào hoạt động thì xi téc và hệ thống
công nghệ của xe phải được ngâm, thử nghiệm theo quy trình quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Xe truyền tiếp nhiên
liệu
1. Yêu cầu về thiết kế, kỹ thuật và lắp đặt phải
phù hợp theo quy định tại JIG 1, EI 1540 và các tiêu chuẩn quốc tế tương đương
khác được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tại nơi có nhiều chủng loại nhiên liệu được cấp
phát qua hệ thống tra nạp bằng đường ống, các ống nhập và hố van phải có đầu nối
ống tương ứng.
3. Các dây giật của van tại hố van cấp phát phải được
chế tạo từ vật liệu chịu lửa có đủ độ bền (có lưới thép bên trong). Các dây này
phải có màu sắc dễ nhận biết. Màu sắc của thiết bị khẩn cấp phải khác biệt với
màu của dây tĩnh điện trên xe.
4. Xe truyền tiếp nhiên liệu hàng không và hố van cấp
phát không được có sự liên kết về điện. Nếu có các dây giật được gắn vào tang
cuộn đặt trên xe, các tang cuộn này phải được cách điện với xe. Cách điện của
tang cuộn phải được kiểm tra hàng tuần bằng đồng hồ đo điện trở.
Chương III
CÁC YÊU CẦU KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG NHIÊN LIỆU TRONG VẬN HÀNH
Mục 1. YÊU CẦU KHI TIẾP NHẬN,
BẢO QUẢN NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG
Điều 20. Quy định chung về tiếp
nhận nhiên liệu hàng không
1. Kho nhiên liệu hàng không phải được chuẩn bị đủ
sức chứa, hệ thống công nghệ, các trang thiết bị phục vụ tiếp nhận (dụng cụ lấy
mẫu, kiểm tra chất lượng, số lượng, thông tin) đúng yêu cầu kỹ thuật, đủ nhân lực
để tiếp nhận nhiên liệu vận chuyển đến, bảo đảm số lượng, chất lượng và đáp ứng
về thời gian cho phép đối với từng chuyến hàng.
2. Kho nhiên liệu hàng không phải có đủ nhiên liệu
dự trữ đảm bảo chất lượng để cung ứng khi có nhu cầu tra nạp cho đến khi nhiên
liệu mới tiếp nhận đủ điều kiện cấp phát.
3. Nhiên liệu hàng không phải được tiếp nhận bằng:
a) Hệ thống đường ống chuyên dụng cho một chủng loại
sản phẩm, không đọng nước và tạp chất, không rò rỉ nhiên liệu, nhiên liệu được
bảo quản trong các bể chứa chuyên dụng và tách biệt với các bể chứa nhiên liệu
khác chủng loại.
b) Đối với nhiên liệu hàng không cùng chủng loại, hệ
thống công nghệ tiếp nhận, cấp phát phải được ngăn cách độc lập với nhau và độc
lập với các bể chứa khi không tiếp nhận hoặc cấp phát. Phải tách riêng các bể
chứa nhiên liệu hàng không cùng chủng loại đã thử nghiệm và chưa được thử nghiệm,
đã được phân lô và chưa được phân lô.
c) Các bể chứa, máy bơm sử dụng để tiếp nhận nhiên
liệu hàng không phải sạch, không đọng nước, tạp chất và nhiên liệu khác chủng
loại.
4. Phải kiểm tra xác định số lượng, chất lượng
nhiên liệu hàng không tồn lại trong từng bể chứa trước khi tiếp nhận bổ sung
nhiên liệu mới. Chất lượng nhiên liệu hàng không tồn lại trong bể phải đảm bảo
yêu cầu chất lượng nhiên liệu hàng không, số lượng nhiên liệu hàng không tồn
quy đổi về đơn vị thể tích (tại điều kiện nhiệt độ 15 oC) hoặc tính
theo khối lượng (kg).
5. Tiếp nhận nhiên liệu hàng không vào từng bể theo
kế hoạch tiếp nhận của kho, không để rò, tràn nhiên liệu gây ô nhiễm môi trường
và uy hiếp an toàn cháy nổ; đảm bảo không được lẫn nước, tạp chất hoặc nhiên liệu
khác chủng loại vào nhiên liệu hàng không trong quá trình tiếp nhận.
6. Phải kiểm tra niêm phong, số lượng, chất lượng
nhiên liệu hàng không trên phương tiện vận chuyển trước khi tiếp nhận. Chỉ tiếp
nhận khi nhiên liệu hàng không bảo đảm chất lượng, không bị nhiễm bẩn, đồng thời
phải kiểm tra phương tiện vận chuyển trước và sau khi tiếp nhận hết nhiên liệu
hàng không, đảm bảo không để thất thoát nhiên liệu.
7. Đối với các kho sân bay, phải thực hiện kiểm
tra:
a) Sau khi tiếp nhận nhiên liệu hàng không vào bể
chứa qua các hệ thống hoàn toàn riêng biệt, nhiên liệu hàng không được vận chuyển
bằng phương tiện chuyên dụng phải thực hiện kiểm tra đối chứng với nhiên liệu
hàng không trong bể sau khi nhiên liệu hàng không trong bể được để ổn định theo
quy định.
b) Sau khi tiếp nhận nhiên liệu hàng không vào bể
chứa qua các hệ thống không riêng biệt hay qua các đường ống đa sản phẩm, xi
téc không chuyên dụng hoặc tàu đường biển hay đường thủy nội địa không chuyên dụng
phải tiến hành phép thử kiểm tra lại.
8. Người quản lý đơn vị tiếp nhận phải chịu trách
nhiệm về số lượng và chất lượng nhiên liệu hàng không nhập kho, hoàn tất các thủ
tục để bảo quản và sẵn sàng cấp phát nhiên liệu hàng không từ các bể mới tiếp
nhận.
9. Hồ sơ chất lượng nhiên liệu hàng không
a) Nhiên liệu hàng không xuất trực tiếp từ kho nhà
máy lọc dầu về kho tiếp nhận phải được nhà máy lọc dầu chứng nhận chất lượng đối
với lô hàng. Nếu hàng xuất từ 02 lô khác nhau, phải ghi rõ số lượng xuất của từng
lô kèm theo chứng nhận chất lượng.
b) Nhiên liệu hàng không xuất không trực tiếp từ
nhà máy lọc dầu: phải có Chứng nhận chất lượng của nhà máy lọc dầu (có giá trị
hiệu lực không quá 180 ngày) và Chứng nhận kiểm tra phân tích của kho bên bán
(nếu là hàng nhập khẩu), Chứng nhận kiểm tra lại (nếu là hàng nội địa) đối với
lô hàng xuất. Đơn vị cung ứng (chủ lô hàng) hoặc kho xuất phải lưu giữ đủ hồ sơ
chất lượng của từng lô hàng (hàng nhập khẩu hoặc hàng sản xuất trong nước). Trước
khi xuất phải gửi cho kho nhận hàng hồ sơ chất lượng còn giá trị sử dụng bang
fax, thư điện tử.
10. Sau khi tiếp nhận nhiên liệu hàng không vào kho
đầu nguồn và kho trung chuyển qua hệ thống công nghệ, phương tiện vận chuyển
chuyên dụng hoặc không chuyên dụng, nhiên liệu hàng không trong bể chứa phải được
để ổn định, được lấy mẫu để thực hiện kiểm tra chất lượng theo đúng quy định tại
EI/JIG 1530.
Điều 21. Tiếp nhận nhiên liệu
hàng không bằng đường thủy (nhập khẩu và vận chuyển nội địa)
1. Kho đầu nguồn phải hoàn tất việc chuẩn bị tiếp
nhận trước khi tàu vận chuyển nhiên liệu hàng không cập cảng trả hàng theo thời
gian thông báo của chủ hàng, chủ phương tiện vận chuyển hoặc đại lý hàng hải.
2. Đối với trường hợp nhập khẩu nhiên liệu hàng
không: chủ lô hàng nhập khẩu hoặc người được ủy quyền phải hoàn tất thủ tục hải
quan, thông báo cho tổ chức giám định độc lập để giám định số lượng, chất lượng
nhiên liệu theo quy định của hợp đồng.
3. Người bán hàng phải lập và gửi theo tàu vận chuyển
các loại chứng từ, hồ sơ xác nhận số lượng, chất lượng nhiên liệu hàng không vận
chuyển như sau:
a) Giấy chứng nhận xuất hàng xác nhận chủng loại, số
lượng nhiên liệu hàng không xuất xuống tàu, bao gồm cả số lượng trong từng hầm
hàng. Nếu nhiên liệu hàng không xuất là của từ 02 lô khác nhau trở lên thì phải
ghi rõ số lượng xuất xuống tàu của từng lô, bể chứa.
b) Chứng nhận giám định số lượng nhiên liệu hàng
không trên tàu của tổ chức giám định độc lập tại cảng xuống hàng.
c) Các chứng nhận chất lượng nhiên liệu hàng không:
theo quy định tại khoản 9 Điều 20 của Thông tư này, tùy theo
trường hợp nhiên liệu hàng không xuất trực tiếp hoặc không trực tiếp từ nhà máy
lọc dầu.
d) Đối với tàu không chuyên dụng: sau khi kết thúc
bơm hàng, thực hiện kiểm tra lại của mẫu gộp lấy từ các hầm hàng sau khi cấp đủ
số lượng nhiên liệu hàng không xuống phương tiện. Kết quả kiểm tra lại được gửi
đến kho tiếp nhận trước khi phương tiện vận chuyển đến trả hàng (có thể gửi kết
quả kiểm tra lại qua fax hoặc thư điện tử).
đ) Xác nhận của chủ phương tiện về chủng loại nhiên
liệu đã vận chuyển, biên bản làm sạch phương tiện. Nội dung biên bản làm sạch
phương tiện phải ghi rõ: chủng loại nhiên liệu đã vận chuyển, quy trình làm sạch,
kết quả kiểm tra độ sạch, thời gian và xác nhận của người thực hiện, người kiểm
tra và đại diện chủ phương tiện.
e) Mẫu thuyền trưởng: sau khi cấp đủ hàng xuống tàu
tại cảng xếp hàng, người bán hàng thực hiện lập mẫu thuyền trưởng và niêm phong
có xác nhận của đại diện người bán, chủ phương tiện, tổ chức giám định độc lập;
giao mẫu cho đơn vị giám định độc lập lưu mẫu. Thời gian lưu mẫu tối thiểu là
01 tháng (nếu có tranh chấp về chất lượng trong quá trình nhập tàu thì phải lưu
mẫu đến khi tranh chấp được giải quyết xong). Mẫu thuyền trưởng sẽ được giám định
khi có nghi vấn về chất lượng nhiên liệu hàng không tại cảng dỡ hàng.
4. Kiểm tra tàu, số lượng, hồ sơ chất lượng nhiên
liệu hàng không trước khi tiếp nhận và kiểm tra tàu, số lượng, tính toán lượng
nhiên liệu hao hụt sau khi tiếp nhận: phải đáp ứng theo quy định tại khoản 6 Điều 20 của Thông tư này và tiêu chuẩn EI/JIG 1530.
5. Kiểm tra chất lượng nhiên liệu hàng không trên
tàu dầu: trước khi tiếp nhận, trong quá trình tiếp nhận và kết thúc tiếp nhận
phải đáp ứng các quy định theo tiêu chuẩn tại EI/JIG 1530.
a) Khi thu hồi hết nhiên liệu hàng không trong hệ
thống công nghệ bằng phương pháp bơm nước, phải dùng nước ngọt hoặc nước đệm
thích hợp (pH trung tính), không dùng nước biển để đẩy nhiên liệu hàng không,
phải kiểm soát chính xác thời điểm xuất hiện hỗn hợp nhiên liệu - nước tại khu
bể chứa để chuyển, tiếp nhận vào bể phân ly;
b) Nhiên liệu hàng không trong các bể phân ly (nếu
có) phải được để ổn định, xả tạp chất, nước và thực hiện kiểm tra ngoại quan. Nếu
chất lượng phù hợp yêu cầu nhiên liệu hàng không thì bơm chuyển vào bể chứa
nhiên liệu cùng chủng loại.
Điều 22. Tiếp nhận nhiên liệu
hàng không vận chuyển bằng đường ống
1. Chuẩn bị tiếp nhận
a) Phải đáp ứng các quy định tại Điều
20 của Thông tư này;
b) Kiểm tra chất lượng nhiên liệu hàng không vận
chuyển đến qua hồ sơ.
2. Hồ sơ chất lượng nhiên liệu hàng không: đơn vị
cung ứng, kho xuất nhiên liệu hàng không phải gửi trước cho kho nhiên liệu hàng
không hồ sơ chất lượng lô hàng theo quy định tại khoản 9 Điều 20
của Thông tư này.
3. Kiểm soát chất lượng nhiên liệu hàng không trong
quá trình tiếp nhận, kết thúc tiếp nhận: phải tuân thủ theo quy định tại EI/JIG
1530 và JIG 2.
Điều 23. Tiếp nhận nhiên liệu
hàng không từ xi téc đường sắt và từ xe ô tô xi téc vào kho sân bay
1. Chuẩn bị tiếp nhận nhiên liệu hàng không
a) Phải đáp ứng các quy định tại Điều
20 của Thông tư này.
b) Kiểm tra số lượng, chất lượng nhiên liệu hàng
không tồn trong bể trước khi tiếp nhận nhiên liệu hàng không mới.
2. Trước khi tiếp nhận nhiên liệu vào kho sân bay
phải thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại khoản 9 Điều 20
của Thông tư này và các quy định sau:
a) Chứng nhận kiểm tra lại và Chứng nhận xuất hàng
của từng lô, bể chứa phải được lập cho cả đợt tiếp nhận.
b) Đối với xi téc đường sắt: khi phương tiện vận
chuyển không chuyên dụng thì phải có một bản sao báo cáo chi tiết về việc làm sạch
xi téc, về hàng hóa đã vận chuyển trước đây, sự thay đổi hàng hóa vận chuyển gần
đây nhất đã được kiểm tra trước khi tiếp nhận nhiên liệu hàng không.
3. Kiểm soát chất lượng nhiên liệu hàng không trong
xi téc đường sắt, xi téc xe ô tô trước khi tiếp nhận, sau khi tiếp nhận: phải
tuân thủ các quy định tại tài liệu EI/JIG 1530 và JIG 2. Khi kiểm tra hồ sơ,
chúng từ không hợp lệ kho sân bay có quyền từ chối nhận hàng.
Điều 24. Kiểm tra định kỳ
trong bảo quản nhiên liệu hàng không
Tần suất kiểm tra, loại hình kiểm tra trong quá
trình bảo quản phải đáp ứng theo quy định tại EI/JIG 1530 và JIG 2.
Mục 2. YÊU CẦU TRONG QUÁ TRÌNH
CẤP PHÁT VÀ VẬN CHUYỂN NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG
Điều 25. Quy định chung đối với
nhiên liệu hàng không trong cấp phát và vận chuyển
Nhiên liệu hàng không chỉ được cấp phát cho phương
tiện vận chuyển, tra nạp khi nhiên liệu hàng không đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
1. Đúng chủng loại, chất lượng phù hợp tiêu chuẩn
nhiên liệu hàng không, không bị nhiễm bẩn.
2. Nhiên liệu hàng không trong bể chứa có đủ thời
gian ổn định tối thiểu theo quy định sau tiếp nhận.
3. Phải kiểm tra và xả sạch nước, tạp chất ở đáy bể
chứa.
4. Quá trình vận chuyển nhiên liệu hàng không phải
kèm theo Chứng nhận xuất hàng.
5. Bản sao Chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất của
lô hàng phải kèm theo quá trình giao nhận ban đầu từ kho đầu nguồn hoặc nhà
máy, đồng thời phải có bản sao của Chứng nhận kiểm tra lại gần nhất còn hiệu lực
sử dụng.
6. Nếu độ dẫn điện của Jet A-1 thấp hơn mức cho
phép, phải pha thêm phụ gia phân tán điện tĩnh trong quá trình bơm chuyển sản
phẩm tại kho đầu nguồn.
Điều 26. Cấp phát nhiên liệu
hàng không vào tàu dầu, xà lan vận chuyển
1. Trước khi vận chuyển nhiên liệu hàng không, chủ
phương tiện vận chuyển phải chịu trách nhiệm đảm bảo cho phương tiện đáp ứng
theo khoản 2 Điều 15 Thông tư này, phải chịu trách nhiệm về
số lượng và chất lượng sản phẩm trên phương tiện vận chuyển.
2. Trong quá trình cấp phát phải kiểm soát được chất
lượng nhiên liệu hàng không theo đúng quy định của EI/JIG 1530.
3. Kết thúc cấp phát
a) Đại diện kho cấp hàng cùng đại diện tàu niêm
phong hệ thống công nghệ, nắp các hầm hàng của tàu. Kho cấp hàng lập hóa đơn xuất
hàng; lập hồ sơ chất lượng gửi theo phương tiện vận chuyển bao gồm: Chứng nhận
kiểm tra lại (hoặc kiểm tra định kỳ) còn hiệu lực sử dụng, Chứng nhận xuất
hàng;
b) Lập mẫu thuyền trưởng: người phụ trách kho cấp
hàng lập 03 mẫu và niêm phong có xác nhận của đại diện phương tiện vận chuyển,
đại diện tổ chức giám định (nếu có), đại diện kho giao hàng; mẫu thứ nhất được
lưu giữ tại kho giao hàng ít nhất 01 tháng từ khi phương tiện vận chuyển trả
hàng xong tại kho trả hàng, chỉ kiểm tra mẫu này khi có nghi ngờ về chất lượng
nhiên liệu hàng không trong vận chuyển; mẫu thứ hai phải đưa cho Thuyền trưởng
của tàu lưu giữ. Mẫu thứ ba được sử dụng để thử nghiệm chứng nhận kiểm tra lại
để xác nhận chất lượng của các sản phẩm có mặt trên tàu.
Điều 27. Cấp phát nhiên liệu hàng
không cho xi téc ô tô, xi téc đường sắt
1. Kiểm tra phương tiện tiếp nhận
a) Trước khi vận chuyển nhiên liệu hàng không, chủ
phương tiện vận chuyển phải chịu trách nhiệm đảm bảo cho phương tiện đáp ứng
theo khoản 2 Điều 14 Thông tư này; Chứng nhận kiểm định dung
tích xi téc, đăng ký, giấy phép lưu hành của phương tiện phải hợp lệ và còn hiệu
lực.
b) Kho xuất hàng kiểm tra tình trạng kỹ thuật, bảo
đảm an toàn của phương tiện: xi téc không bị cải tạo làm thay đổi dung tích,
không có các hầm phụ, vách ngăn gây nút khí, đường ống phụ có thể gây thất
thoát nhiên liệu trong giao nhận; có đầy đủ phương tiện chữa cháy ban đầu và
các thiết bị đảm bảo an toàn khác.
2. Cấp nhiên liệu hàng không vào xi téc ô tô, xi
téc đường sắt
a) Phải duy trì dây truyền tĩnh điện giữa giàn cấp
phát với phương tiện tiếp nhận trước và trong suốt quá trình nạp nhiên liệu
hàng không vào phương tiện để bảo đảm an toàn.
b) Cho phép nạp nhiên liệu hàng không vào xi téc
qua hệ thống nạp kín và nạp hở (qua cổ xi téc), quá trình cấp phát phải đảm bảo
an toàn, ổn định, đúng chất lượng, đủ số lượng theo đúng quy định trong tiêu
chuẩn EI/JIG 1530.
c) Xả tạp chất, nước đáy xi téc: phải thực hiện
theo đúng các quy định về thời gian để phương tiện ổn định, loại hình kiểm tra
tại EI/JIG 1530.
3. Kết thúc cấp phát nhiên liệu hàng không
a) Phải thực hiện theo đúng quy định trong tiêu chuẩn
EI/JIG 1530 về kiểm tra chất lượng nhiên liệu hàng không khi cấp phát. Tại kho
cấp hàng phải niêm phong tất cả các cửa của khoang chứa.
b) Tại kho cấp hàng phải kiểm tra, xác nhận số lượng
nhiên liệu hàng không trên phương tiện giữa người giao, người nhận, lập hóa đơn
xuất hàng.
c) Tại kho cấp hàng phải chuẩn bị và gửi theo
phương tiện hoặc gửi kho tiếp nhận gồm Chứng nhận chất lượng gần nhất của lô
hàng còn hiệu lực và Chứng nhận xuất hàng. Trường hợp chuyển bể, phải cung cấp
theo xitec cả 02 chứng nhận xuất hàng.
d) Phải giải quyết xong mọi khiếu nại của người nhận
hàng về số lượng, chất lượng nhiên liệu hàng không cấp phát trước khi cho
phương tiện rời kho.
Điều 28. Cấp phát nhiên liệu
hàng không cho xe tra nạp
1. Đảm bảo chất lượng nhiên liệu hàng không cấp
phát cho xe tra nạp
a) Nhiên liệu phản lực cấp phát để tra nạp cho tàu
bay phải đạt tiêu chuẩn chất lượng theo AFQRJOS của JIG quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nhiên liệu hàng không cấp phát để tra nạp cho
tàu bay phải được kiểm tra chất lượng theo quy định của JIG 1 và JIG 2.
c) Cấp phát nhiên liệu hàng không cho xe tra nạp phải
qua thiết bị lọc theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
2. Cấp nhiên liệu hàng không vào xi téc, xe tra nạp
a) Phải duy trì nối dây truyền tĩnh điện giữa giàn
cấp phát và xe tra nạp trước, trong suốt quá trình nạp nhiên liệu hàng không
vào xe; chỉ được nạp nhiên liệu hàng không đến mức chứa tối đa cho phép của xi
téc, không được để nhiên liệu hàng không vượt quá vạch mức hay tràn nhiên liệu
để đảm bảo an toàn.
b) Không cho phép cấp nhiên liệu hàng không vào xe
tra qua hệ thống nạp hở (cửa nhập cổ xi téc xe tra nạp).
c) Chỉ cho phép cấp nhiên liệu hàng không vào xi
téc qua hệ thống nạp kín: hệ thống tự động dừng cấp phát, thiết bị bảo vệ đường
ống công nghệ, van thở bảo vệ xi téc phải hoạt động ổn định, chính xác, không để
tràn nhiên liệu hàng không hoặc hư hỏng đường ống do tăng áp suất dòng nhiên liệu
hàng không khi ngừng nạp đột ngột.
d) Cấp nhiên liệu hàng không vào xe tra nạp tại sân
bay qua hệ thống tra nạp đường ống ngầm: phải có phương án đề phòng rò, tràn
nhiên liệu hàng không. Xe tra nạp có thể được lắp thiết bị ngắt chống tràn hai
cấp. Nếu các xe tra nạp hiện có chỉ được trang bị hệ thống chống tràn một cấp
thì cho phép nạp nhiên liệu hàng không vào xe qua hệ thống đường ống tra nạp ngầm
khi có lưu lượng kế - loại có thể đặt trước lượng nhiên liệu hàng không xuất ra
qua lưu lượng kế, đồng thời phải tính toán lại số lượng nhiên liệu hàng không cần
nạp để cài đặt cho lưu lượng kế.
e) Lái xe phải thực hiện theo đúng các quy định xả
tạp chất, nước đáy xi téc: về thời gian để phương tiện ổn định, loại hình kiểm
tra tại tiêu chuẩn JIG 1, JIG 2 để nhiên liệu hàng không tra nạp vào tàu bay đạt
tiêu chuẩn chất lượng.
Mục 3. YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
NẠP QUA ĐƯỜNG ỐNG NGẦM
Điều 29. Các yêu cầu đối với hệ
thống tra nạp ngầm để đảm bảo chất lượng nhiên liệu hàng không
Các yêu cầu về thiết kế, lắp đặt, kiểm tra, thử áp
suất, vận hành và bảo dưỡng để đảm bảo chất lượng nhiên liệu hàng không khi tra
nạp bằng hệ thống tra nạp ngầm phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật sau đây:
EI 1540; EI 1560; JIG 1, JIG 2 hoặc các tiêu chuẩn quốc tế tương đương tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống
tra nạp ngầm mới, sửa chữa, cải tạo
Phải thực hiện các quy định tại JIG 2, EI 1560 về
làm đầy đường ống, thử áp suất đường ống, ngâm, xả và thử nghiệm nhiên liệu
hàng không sau khi ngâm đường ống đối với các hệ thống tra nạp ngầm mới lắp đặt,
hệ thống tra nạp ngầm sau khi được sửa chữa, cải tạo.
Chương IV
CÁC YÊU CẦU AN TOÀN VÀ
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KHI TRA NẠP HOẶC HÚT NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG CHO TÀU BAY
Mục 1. TRA NẠP NHIÊN LIỆU HÀNG
KHÔNG CHO TÀU BAY
Điều 31. Trách nhiệm của các
bên liên quan đến tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay
1. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không,
sân bay
a) Phải quy định luồng, tuyến và thứ tự tiếp cận phục
vụ tàu bay của trang thiết bị mặt đất.
b) Phải xây dựng phương án đảm bảo an toàn tra nạp
trong trường hợp tràn nhiên liệu, cháy, nổ khi tra nạp; đảm bảo cơ sở vật chất,
phương tiện, nhân sự phục vụ cứu hỏa và xử lý, khắc phục sự cố liên quan đến
công tác tra nạp.
c) Công ty tra nạp nhiên liệu hàng không phối hợp với
người khai thác tàu bay để xây dựng vị trí, phương án tra nạp nhiên liệu hàng
không lên tàu bay, thứ tự hoạt động, hướng tiếp cận và các quy định khác nhằm đảm
bảo công tác an toàn tra nạp nhiên liệu hàng không tại cảng hàng không, sân
bay.
2. Trách nhiệm của nhân viên tra nạp
a) Phải nắm vững quy trình tra nạp, sử dụng các
trang thiết bị tra nạp và các yêu cầu về an toàn khi tra nạp nhiên liệu hàng
không lên tàu bay.
b) Phải nắm vững các quy định về hướng tiếp cận, tốc
độ tiếp cận tàu bay; đảm bảo sự phối hợp với nhân viên điều khiển phương tiện
tra nạp trong quá trình tiếp cận tra nạp và thoát ly khỏi tàu bay; đảm bảo sự
phối hợp chặt chẽ với nhân viên kỹ thuật trong quá trình tra nạp lên tàu bay,
hút nhiên liệu hàng không khỏi tàu bay.
c) Phải có kiến thức về an toàn phòng cháy chữa
cháy. Phải có kiến thức xử lý rò rỉ, tràn nhiên liệu trong quá trình tra nạp
nhiên liệu hàng không.
3. Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện tra
nạp
a) Phải di chuyển trên sân đỗ với tốc độ: không quá
05 km/h trong khu vực an toàn cho tàu bay ở mặt đất; không quá 30 km/h ngoài
khu vực an toàn cho tàu bay ở mặt đất và tuân theo quy định tại tài liệu khai
thác sân bay của người khai thác cảng hàng không đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Phải tiếp cận tàu bay theo hướng tiến với góc tiếp
cận, bảo đảm không va chạm với tàu bay khi bị hỏng phanh. Trường hợp phải lùi
xe để tiếp cận tàu bay, phải có người hướng dẫn lùi xe cho đến khi dừng hẳn; xe
tra nạp kiểu sơ-mi rơ-moóc, xe tra nạp kéo theo rơ-moóc xi téc không được lùi để
tiếp cận tàu bay; phải kiểm tra phanh xe khi rời khỏi vị trí chờ đỗ và khi tiếp
cận vị trí đỗ tàu bay (cách 15 m từ vị trí tàu bay đỗ).
c) Không được sử dụng điện thoại di động khi đang điều
khiển xe và đang thực hiện tra nạp.
d) Khi xe đỗ tại vị trí tra nạp, người lái xe không
được rời khỏi buồng lái khi chưa sử dụng phanh dừng đỗ.
4. Trách nhiệm của nhân viên kỹ thuật tàu bay hoặc
người chỉ huy tàu bay
a) Phải thông báo cho nhân viên tra nạp biết nếu
các cánh tà trước hoặc cánh tà sau được mở khi tra nạp đã bắt đầu.
b) Nếu các cánh tà trước và sau vẫn mở, phải hỗ trợ
khi phương tiện tra nạp vào vị trí tra nạp và khi di chuyển ra khỏi tàu bay.
Điều 32. Tra nạp nhiên liệu
hàng không cho tàu bay
1. Vị trí của phương tiện tra nạp trên sân đỗ
a) Vị trí tra nạp nhiên liệu hàng không cánh trái
tàu bay theo hướng nhìn từ đuôi tàu bay được ưu tiên sử dụng.
b) Chỉ được tiếp cận tàu bay khi tàu bay đã dừng hẳn,
đã đóng chèn, động cơ chính đã tắt và đèn nháy cảnh báo đã tắt, trừ trường hợp
tàu bay phải có phương tiện hỗ trợ mới tắt được động cơ.
c) Vị trí của phương tiện tra nạp không được cản trở
lối vào cửa ca bin và cửa hầm hàng. Phương tiện tra nạp không hướng thẳng vào động
cơ tàu bay và không được ảnh hưởng đến các hoạt động của phương tiện khác hoạt
động trên sân đỗ.
d) Phương tiện tra nạp phải đỗ đúng vị trí của sơ đồ
phục vụ chuẩn của trang thiết bị mặt đất; tránh khả năng va chạm với bất kỳ bộ phận
nào của tàu bay hoặc các phương tiện phục vụ mặt đất khác trong khi di chuyển
vào (ra) vị trí tra nạp nhiên liệu; các ống mềm của xe tra nạp và các ống mềm của
xe truyền tiếp nhiên liệu phải được sắp xếp gọn gàng để giảm tối thiểu nguy cơ
của các phương tiện vận chuyển hành lý hoặc va chạm với các phương tiện phục vụ
cho tàu bay khác gây hư hỏng; phương tiện tra nạp không bị các thiết bị khác cản
trở để trong trường hợp khẩn cấp nhanh chóng di chuyển ra xa tàu bay.
đ) Phương tiện tra nạp phải đỗ với bán kính tối thiểu
03 m ngoài luồng khí xả của động cơ tàu bay và luồng khí xả APU hay các khu vực
nguy hiểm khác.
e) Khi phương tiện tra nạp đỗ dưới cánh tàu bay,
người điều khiển phương tiện phải tính đến khả năng tàu bay bị lún do tải trọng
của nhiên liệu hàng không, hàng hóa, hành khách tăng để đề phòng cánh tàu bay,
nắp cửa nạp nhiên liệu hoặc các bộ phận khác va chạm vào phương tiện tra nạp.
g) Khi thực hiện tra nạp nhiên liệu hàng không cho
tàu bay, trong trường hợp tàu bay thả cánh tà (trước và sau), người điều khiển
phương tiện tra nạp phải xem xét khoảng cách giữa phương tiện tra nạp và các
cánh tà đang được thả, đảm bảo có người cảnh giới khi tiếp cận và rời khỏi vị
trí tra nạp.
2. Liên kết truyền tĩnh điện và nối đất giữa phương
tiện tra nạp và tàu bay
a) Tàu bay, các phương tiện tra nạp và ống mềm nạp
trên cánh phải thông điện với nhau trong quá trình nạp nhiên liệu để đảm bảo
không có sự chênh lệch điện thế giữa các phương tiện.
b) Việc truyền tĩnh điện giữa phương tiện tra nạp
và tàu bay phải được thực hiện trước khi lắp ống tra nạp hay mở nắp cửa nhập
nhiên liệu của tàu bay. Duy trì kết nối cho đến khi tất cả các ống tra nạp đã
được tháo ra hoặc nắp cửa nạp nhiên liệu tàu bay đã được đóng lại.
c) Không được tiếp đất phương tiện tra nạp khi thực
hiện tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay.
3. Các trường hợp không được tra nạp nhiên liệu
hàng không cho tàu bay
a) Đang có giông bão, bão từ, sấm chớp uy hiếp an
toàn tra nạp. Không thực hiện công tác tra nạp bằng sàn công tác khi tốc độ gió
vượt quá 40 hải lý (74 km/h).
b) Có nhiên liệu hàng không rò, tràn ra khu vực tra
nạp, trên tàu bay, trên xe tra nạp, hệ thống đường ống dẫn nhiên liệu hoặc các
đầu nối bị rò chảy nhiên liệu.
c) Không có lối thoát nhanh cho phương tiện tra nạp
khi có sự cố khẩn cấp.
d) Các phương tiện tra nạp không đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này.
Đầu nối với cực ắc quy hoặc dây tiếp mát, ắc quy của xe tra nạp vặn không chặt;
xe tra nạp và tàu bay không tiếp mát.
đ) Tàu bay đang trong quá trình bảo dưỡng cánh tà.
e) Chỉ thực hiện tra nạp nhiên liệu hàng không cho
tàu bay trong nhà để tàu bay khi được phép của nhà chức trách hàng không.
4. Quy định kiểm tra chất lượng nhiên liệu hàng
không trước khi tra nạp
a) Nhiên liệu hàng không tra nạp lên tàu bay phải đảm
bảo không có nước, tạp chất, đúng chủng loại, đạt tiêu chuẩn chất lượng theo
các yêu cầu của AFQRJOS, tài liệu JIG và phải có các Chứng nhận xác định chất
lượng nhiên liệu còn hiệu lực.
b) Thực hiện lấy mẫu kiểm tra chất lượng trên sân đỗ,
xả tạp chất và nước đối với phương tiện tra nạp nhiên liệu hàng không theo quy
định của tài liệu JIG 1. Trường hợp hãng hàng không yêu cầu lấy mẫu, nhân viên
tra nạp phải làm rõ với đại diện hãng hàng không về lý do kiểm tra mẫu; phương
pháp kiểm tra mẫu mà hãng hàng không sẽ tiến hành; lấy 02 mẫu (niêm phong, dán
nhãn) một mẫu gửi cho hãng hàng không, mẫu còn lại được lưu tại công ty tra nạp.
5. Các quy định để đảm bảo an toàn trong và sau khi
tra nạp
a) Khi tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay,
nhân viên tra nạp phải ở vị trí có thể quan sát rõ bảng điều khiển xe tra nạp
và cửa nạp nhiên liệu tàu bay; sử dụng bộ điều khiển cầm tay để tra nạp nhiên
liệu hàng không, không được dùng vật để chèn mở bộ điều khiển cầm tay; quan
sát, kiểm tra rò rỉ nhiên liệu; chênh lệch áp suất trên bầu lọc và các thông số
kỹ thuật khác.
b) Phải dừng ngay tra nạp khi có rò rỉ nhiên liệu
hoặc chênh lệch áp suất trên bầu lọc tăng hoặc giảm quá 34,5 Kpa (5 psi) so với
giá trị đo gần nhất ở điều kiện dòng chảy tương đương.
c) Trong quá trình tra nạp nhiên liệu hàng không,
không được làm các công việc bảo dưỡng tàu bay có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn
tra nạp nhiên liệu tàu bay.
d) Không sử dụng điện thoại di động trong khu vực
tra nạp an toàn.
đ) Không được làm tràn nhiên liệu hàng không khi
đang tra nạp. Nếu nhiên liệu hàng không bị tràn, nhân viên tra nạp phải dừng
tra nạp và tiến hành lau sạch nhiên liệu hàng không bị tràn bằng bộ dụng cụ thấm
dầu trên xe tra nạp. Nếu nhiên liệu hàng không bị tràn với diện tích hơn 04 m2
phải đề nghị nhân viên cứu hỏa đến làm sạch.
e) Khi đang tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu
bay, không được thực hiện các hành vi bật, tắt nguồn điện tàu bay hoặc sử dụng
các thiết bị sinh ra tia lửa điện; thông điện để kiểm tra thiết bị và hệ thống
tàu bay; sưởi ấm động cơ; dùng nguồn sáng hở để kiểm tra quá trình tra nạp
nhiên liệu hàng không.
g) Khi đang tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu
bay, các phương tiện hoạt động trên khu bay trong bán kính 15 m từ tàu bay
không được khởi động động cơ.
h) Không hút thuốc trong khu vực tra nạp.
i) Sau khi hoàn thành việc tra nạp: trước khi rời
khỏi tàu bay, nhân viên tra nạp phải kiểm tra xung quanh phương tiện tra nạp và
các nắp cửa nạp nhiên liệu của tàu bay lần cuối (đi bộ “360o”) để đảm
bảo các nắp cửa nạp nhiên liệu của tàu bay đã được đóng chắc chắn, phương tiện
tra nạp nhiên liệu đã được ngắt hoàn toàn với tàu bay và tất cả các chi tiết của
phương tiện đã được xếp gọn.
k) Người điều khiển phương tiện tra nạp và nhân
viên tra nạp phải phối hợp chặt chẽ khi điều khiển phương tiện rời khỏi tàu bay
theo quy trình quy định.
l) Duy trì liên kết truyền tĩnh điện giữa tàu bay
và xe tra nạp trong suốt quá trình tra nạp và sau khi kết thúc tra nạp, phải ngắt
các kết nối giữa xe tra nạp và tàu bay.
6. Tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay bằng
xe tra nạp dưới cánh tàu bay: ngoài các quy định tại Điều 31 của
Thông tư này, phải tuân thủ các quy định tại JIG 1 phiên bản hiện hành về vị
trí đỗ của phương tiện tra nạp nhiên liệu dưới cánh tàu bay; xác định khoảng
cách an toàn về chiều cao để tránh va chạm giữa phương tiện tra nạp và tàu bay
khi tiếp cận và khi tàu bay đủ tải trọng.
7. Tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay bằng
xe tra nạp trên cánh tàu bay: ngoài các quy định tại Điều 31 của
Thông tư này, phải tuân thủ các quy định tại JIG 1 đối với nhân viên tra nạp
về sử dụng cò tra nạp; quy trình nối và lắp các họng tra nạp vào cửa nhập thùng
nhiên liệu tàu bay để đảm bảo an toàn.
8. Tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay bằng
xe truyền tiếp nhiên liệu dưới cánh tàu bay: ngoài các quy định nêu tại Điều 31 của Thông tư này, nhân viên tra nạp phải tuân thủ các
quy định tại JIG 1 về kiểm tra chủng loại nhiên liệu hàng không được ký hiệu tại
hố van và xe truyền tiếp nhiên liệu trước khi nối ống; kết nối giữa van ngầm với
xe truyền tiếp nhiên liệu; nối dây truyền tĩnh điện với tàu bay; lấy mẫu và kiểm
tra mẫu nhiên liệu hàng không.
9. Tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay bằng
xe truyền tiếp nhiên liệu trên cánh tàu bay
a) Không được nạp nhiên liệu hàng không trên cánh
tàu bay từ hệ thống tra nạp bằng đường ống ngầm qua các xe truyền tiếp nhiên liệu
do có thể gây rò, tràn do áp suất cao, trừ trường hợp được quy định tại Điểm b,
Khoản này.
b) Chỉ tra nạp nhiên liệu hàng không trên cánh tàu
bay từ hệ thống tra nạp bằng đường ống ngầm khi xe truyền tiếp nhiên liệu đã được
thiết kế để có thể nạp nhiên liệu hàng không từ trên cánh tàu bay và xe không lắp
bộ phận giải phóng xe khẩn cấp.
c) Mọi quá trình nạp nhiên liệu hàng không trên
cánh tàu bay từ xe truyền tiếp nhiên liệu phải được 02 nhân viên thực hiện theo
quy trình, trong đó 01 người phải giữ bằng bộ điều khiển cầm tay và dây giật của
hố van trong suốt quá trình nạp.
Điều 33. Hút nhiên liệu hàng
không từ thùng chứa nhiên liệu tàu bay
1. Công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng
không phải có các trang thiết bị cần thiết để sử dụng kịp thời trong trường hợp
các hãng hàng không yêu cầu hút nhiên liệu hàng không từ tàu bay để điều chỉnh
trọng tải hoặc bảo dưỡng tàu bay hoặc các nguyên nhân khác.
2. Việc hút nhiên liệu hàng không từ tàu bay được
tiến hành sau khi đã có thỏa thuận bằng văn bản (hợp đồng hoặc Fax hoặc thư điện
tử) giữa công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không và hãng hàng
không có yêu cầu hút nhiên liệu. Việc hút nhiên liệu hàng không từ tàu bay phải
đảm bảo an toàn; chất lượng nhiên liệu hàng không phải được kiểm soát theo hướng
dẫn của tài liệu JIG1 hoặc các tài liệu quốc tế tương đương tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này.
Mục 2. TRA NẠP HOẶC HÚT NHIÊN
LIỆU HÀNG KHÔNG TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 34. Tra nạp nhiên liệu
hàng không cho các chuyến bay chuyên cơ
1. Tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay chuyên
cơ của Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác đảm bảo chuyến
bay chuyên cơ.
2. Tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay chuyên
cơ nước ngoài tại các sân bay Việt Nam: thực hiện theo yêu cầu của đại diện nước
có chuyên cơ và theo quy định của pháp luật về công tác đảm bảo chuyến bay
chuyên cơ.
Điều 35. Tra nạp nhiên liệu
hàng không trong các trường hợp đặc biệt
1. Các trường hợp tra nạp nhiên liệu đặc biệt
a) Tra nạp hoặc hút nhiên liệu hàng không khi hành
khách đang lên, xuống hoặc ở trên tàu bay.
b) Tra nạp khi động cơ phụ của tàu bay (APU) đang
hoạt động.
c) Tra nạp khi xe cung cấp điện (GPU) cho tàu bay
đang hoạt động.
d) Tra nạp khi một động cơ tàu bay đang hoạt động.
đ) Tra nạp khi hệ thống điều hòa không khí trên tàu
bay đang hoạt động.
e) Tra nạp nhiên liệu hàng không trong nhà để tàu
bay.
2. Việc tra nạp nhiên liệu hàng không trong các trường
hợp được quy định tại khoản 1 của Điều này phải tuân thủ chặt chẽ các quy định,
quy trình tại tài liệu JIG 1 hoặc các tài liệu quốc tế tương ứng tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 36. Tra nạp nhiên liệu
hàng không khi tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải
xây dựng kế hoạch tổ chức phục vụ tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp, trong đó
có phục vụ tra nạp nhiên liệu hàng không theo yêu cầu trong trường hợp tàu bay
bị can thiệp bất hợp pháp; kế hoạch này được điều chỉnh, bổ sung hàng năm và
thông báo bằng văn bản đến các công ty cung ứng nhiên liệu hàng không, cung ứng
dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không tại sân bay.
2. Trường hợp thực hiện tra nạp nhiên liệu hàng
không cho tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp, phải thực hiện theo đúng quyết định
của Thủ tướng Chính phủ ban hành về phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với
hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
3. Chỉ huy trưởng điều hành phối hợp các lực lượng
trực tiếp thực hiện phương án đối phó với hành vi tàu bay bị can thiệp bất hợp
pháp tại hiện trường có các trách nhiệm sau:
a) Thống nhất với hãng hàng không để chỉ định công
ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay, có thể huy động
lực lượng quân đội làm nhiệm vụ tra nạp.
b) Xác định tổ chức chịu trách nhiệm chi cho việc
tra nạp nhiên liệu hàng không: chi phí nhiên liệu hàng không, chi phí phục vụ
tra nạp, đền bù thiệt hại nếu xảy ra.
c) Thông báo bằng văn bản cho công ty cung ứng dịch
vụ được chỉ định tra nạp nhiên liệu hàng không về kế hoạch thực hiện.
d) Xây dựng phương án bảo đảm an toàn tính mạng cho
những người phục vụ tra nạp, hành khách và tổ lái tàu bay. Thông báo cho đối tượng
can thiệp bất hợp pháp về số lượng nhiên liệu hàng không, phương tiện, nhân
viên và trang phục để nhận biết, thời gian thực hiện tra nạp.
đ) Cử người có kinh nghiệm xử lý tình huống điều hành
hoạt động tra nạp; các nhân viên phục vụ, giám sát quá trình tra nạp phải chấp
hành chỉ đạo của người điều hành hoạt động tra nạp.
4. Công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng
không phải xây dựng “Quy trình tra nạp nhiên liệu cho tàu bay bị can thiệp bất
hợp pháp” và hàng năm phải tiến hành huấn luyện quy trình này cho nhân viên tra
nạp nhiên liệu hàng không. Khi nhận được thông báo về tra nạp nhiên liệu hàng
không cho tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp, công ty cung ứng dịch vụ tra nạp
phải tiến hành các bước sau:
a) Triển khai thực hiện phương án khẩn nguy đối phó
với các hành vi can thiệp bất hợp pháp, chịu sự chỉ huy của chỉ huy trưởng điều
hành phối hợp các lực lượng trực tiếp thực hiện phương án đối phó với hành vi
can thiệp bất hợp pháp tại hiện trường;
b) Cử người có kinh nghiệm phụ trách giám sát việc
tra nạp và lựa chọn những người có kinh nghiệm làm nhiệm vụ tra nạp cho tàu bay
bị can thiệp bất hợp pháp. Trường hợp người giám sát và nhân viên tra nạp không
sử dụng thành thạo hệ thống nhiên liệu của tàu bay, phải cử nhân viên kỹ thuật
tàu bay thành thạo công việc tham gia phục vụ tra nạp nhiên liệu hàng không.
c) Chuẩn bị đủ số lượng nhiên liệu hàng không,
phương tiện làm nhiệm vụ tra nạp cho tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp.
d) Báo cáo bằng văn bản cho chỉ huy trưởng điều hành
phối hợp các lực lượng trực tiếp thực hiện phương án đối phó với hành vi tàu bay
bị can thiệp bất hợp pháp tại hiện trường về số lượng nhiên liệu hàng không,
phương tiện và nhân sự tham gia tra nạp; báo cáo cấp trên quản lý trực tiếp về quyết
định phục vụ tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay bị can thiệp bất hợp
pháp, về phương án giải quyết vụ việc và kế hoạch thực hiện tra nạp.
đ) Trước khi đưa phương tiện đi tra nạp cho tàu bay
bị can thiệp bất hợp pháp, công ty cung ứng dịch vụ tra nạp phải lấy hai mẫu
nhiên liệu hàng không trên phương tiện tra nạp tại kho nhiên liệu (02 lít / 01
mẫu), không được lấy tại tàu bay. Niêm phong mẫu, lưu tại công ty cung ứng dịch
vụ tra nạp và tại hãng hàng không.
5. Thông tin về tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp
Nhân viên phục vụ tra nạp nhiên liệu hàng không cho
tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp không được cung cấp thông tin cho các phương
tiện truyền thông trong và sau khi giải quyết xong vụ việc trừ khi có sự chấp
thuận của người có thẩm quyền.
Điều 37. Xử lý trong trường hợp
xảy ra sự cố, tai nạn cho tàu bay mà nhiên liệu hàng không có thể là nguyên
nhân
1. Sự cố trong quá trình tra nạp: mọi hư hỏng của
tàu bay xảy ra trong quá trình tra nạp phải được báo cáo ngay lập tức cho đại
diện của hãng hàng không. Nếu người vận hành tra nạp gây ra các hỏng hóc hoặc
rò chảy họng nhập nhiên liệu của tàu bay trong quá trình tra nạp nhiên liệu
hàng không, đại diện hãng hàng không phải được thông báo bằng văn bản trong thời
gian sớm nhất, nội dung phải đưa ra chi tiết về số hiệu tàu bay và số hiệu chuyến
bay.
2. Xử lý trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn cho
tàu bay mà nhiên liệu hàng không có thể là nguyên nhân:
a) Công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng
không dừng thực hiện tra nạp cho đến khi nguyên nhân đã được làm rõ.
b) Công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng
không phải niêm phong bể chứa loại nhiên liệu hàng không vừa tra nạp, xe tra nạp
hoặc hệ thống công nghệ cấp phát cho tàu bay gặp sự cố, tai nạn đến khi nguyên
nhân tai nạn được làm rõ; chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ lấy mẫu, bình đựng mẫu
nhiên liệu hàng không; niêm phong và giao nộp tất cả các mẫu nhiên liệu hàng
không trên xe vừa tra nạp cho Ủy ban điều tra sự cố về tai nạn tàu bay được
thành lập theo quyết định của Chính phủ; phối hợp với Ủy ban điều tra sự cố được
thành lập theo quyết định của Chính phủ điều tra để làm rõ nguyên nhân tai nạn;
c) Người quản lý phương tiện tra nạp nhiên liệu
hàng không phải thông báo ngay về sự cố, tai nạn tàu bay cho cơ quan chủ quản
(nếu có), khách hàng có liên quan (hãng hàng không), người khai thác cảng hàng
không, sân bay và Cảng vụ hàng không theo các thông tin sau: tên và địa danh
sân bay; ngày tháng và thời gian xảy ra sự cố, tai nạn; hãng hàng không có tàu
bay bị tai nạn, sự cố; loại tàu bay, số đăng ký tàu bay; số hiệu chuyến bay;
chi tiết về tai nạn, sự cố: mô tả tóm tắt, rõ ràng; số người bị tai nạn, chấn
thương; chi tiết về nhiên liệu hàng không trên tàu bay trước và sau khi xảy ra
sự cố hoặc tai nạn;
d) Công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng
không phải lấy mẫu, niêm phong và ghi nhãn tại bể, xe tra nạp có liên quan. Dán
nhãn cho mỗi vật chứa và có các thông tin sau: tên của đại diện hãng hàng
không; chữ ký của đại diện hãng hàng không; hãng hàng không có liên quan; ngày
và vị trí mẫu được lấy; loại sản phẩm; số phương tiện hoặc bể chứa và điểm lấy
mẫu (lọc hoặc đường ống bể chứa)
3. Tiến hành lấy mẫu khi nhiên liệu hàng không là
nguyên nhân gây ra sự cố, tai nạn tàu bay
a) Lấy 04 mẫu nhiên liệu hàng không (2,5 lít/01 mẫu),
từ đầu ra sau bầu lọc của phương tiện tra nạp. Vật chứa mẫu phải xúc rửa cẩn thận
ít nhất 03 lần bằng sản phẩm sẽ được lấy; đặc biệt đối với trường hợp kiểm tra
MSEP. Mẫu được lấy từ phương tiện tra nạp và bể chứa tùy theo tình huống thực tế.
b) Nếu chất lỏng thủy lực hoặc dầu được bổ sung, cần
phải lấy 04 mẫu của chất lỏng thủy lực hoặc của dầu. Lượng mẫu như sau: dầu 02
lít/01 mẫu; chất lỏng thủy lực 01 lít/01 mẫu. Vật chứa mẫu làm từ thiếc được
tráng phủ epoxy, phải được tráng rửa cẩn thận trước khi lấy mẫu.
Chương V
CÁC YÊU CẦU VỀ HUẤN LUYỆN,
ĐÀO TẠO, AN TOÀN, AN NINH, XỬ LÝ SỰ CỐ TRONG KHO NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG
Mục 1. Huấn luyện, đào tạo, an
toàn, an ninh kho nhiên liệu hàng không
Điều 38. Huấn luyện, đào tạo
1. Công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng
không phải xây dựng phương án và tổ chức huấn luyện, đào tạo hàng năm hoặc định
kỳ cho toàn thể cán bộ, nhân viên xử lý các tình huống khẩn cấp có thể xảy ra
liên quan đến:
a) Sự cố rò rỉ, tràn nhiên liệu;
b) Sự cố hỏng các phương tiện kỹ thuật trong quá
trình làm việc;
c) Chữa các đám cháy xảy ra trong kho và khu vực
lân cận kho;
d) Sự cố tai nạn lao động;
đ) Chỉ dẫn thoát hiểm.
2. Phương án huấn luyện, đào tạo phải cụ thể, sát với
thực tế công việc hàng ngày; phân công rõ ràng nhiệm vụ và hành động của từng bộ
phận, cá nhân trong công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không. Sau
mỗi đợt huấn luyện tổ chức rút kinh nghiệm và bổ sung, điều chỉnh phương án để
sẵn sàng xử lý có hiệu quả các tình huống khẩn cấp có thể xảy ra.
3. Đối với với những người thực hiện công tác tra nạp,
bảo quản nhiên liệu hàng không và nhân viên kỹ thuật kiểm tra chất lượng nhiên
liệu hàng không, công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không phải
xây dựng kế hoạch huấn luyện, đào tạo ban đầu và đào tạo lại trong quá trình
làm việc.
Điều 39. Các yêu cầu về an
toàn
1. An toàn về điện, hệ thống chống sét
a) Phải kiểm tra định kỳ tình trạng kỹ thuật các
trang thiết bị công nghệ, thiết bị điện theo khuyến cáo của nhà sản xuất; kiểm
tra định kỳ điện trở tiếp đất các hệ thống tiếp mát truyền tĩnh điện, hệ thống
chống sét. Điện trở tiếp đất của hệ thống tiếp mát truyền tĩnh điện và điện trở
tiếp đất hệ thống chống sét phải tuân theo tiêu chuẩn hiện hành. Nếu phát hiện
có biểu hiện không bình thường phải khắc phục ngay, báo cáo kịp thời lên lãnh đạo
công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không bằng văn bản.
b) Kho nhiên liệu hàng không phải được trang bị hệ
thống ngắt khẩn cấp; các cảnh báo an toàn khi làm việc phải được vẽ và bố trí ở
vị trí nổi bật.
2. An toàn lao động
Người lao động phải được trang bị đầy đủ kiến thức
để đảm nhiệm công việc; trang bị đầy đủ dụng cụ lao động và bảo hộ lao động
thích hợp theo quy định của tài liệu JIG 1.
3. An toàn phòng chống cháy, nổ
a) Kho nhiên liệu hàng không phải được cơ quan quản
lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn về
phòng cháy chữa cháy.
b) Kho nhiên liệu hàng không phải có báo cáo đánh
giá rủi ro và lập kế hoạch ứng cứu khẩn cấp có các kịch bản sự cố cụ thể và tổ
chức huấn luyện diễn tập định kỳ theo các tình huống.
4. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cung ứng
và tra nạp nhiên liệu hàng không phải xây dựng hệ thống quản lý an toàn. Hệ thống
quản lý an toàn của tổ chức cung cấp dịch vụ hàng không phải tối thiểu phải có
các mục sau:
a) Các chính sách và mục tiêu an toàn;
b) Công tác quản lý rủi ro an toàn;
c) Công tác đảm bảo an toàn;
d) Công tác đẩy mạnh an toàn.
Điều 40. An ninh
1. Người quản lý của kho và công ty cung ứng dịch vụ
tra nạp nhiên liệu hàng không có trách nhiệm bảo đảm việc bố trí trang thiết bị
phù hợp để bảo vệ nhân sự, tài sản và hoạt động của thiết bị.
2. Kho nhiên liệu hàng không phải được bảo vệ để
tránh sự xâm nhập trái phép. Hệ thống hàng rào phải theo tiêu chuẩn hàng rào an
ninh hàng không để đề phòng mất trộm nhiên liệu hàng không, trang thiết bị, pha
trộn tạp chất vào nhiên liệu hàng không.
3. Các xe không có người lái phải rút chìa khoá. Phải
tiến hành đánh giá công tác bảo đảm an ninh bao gồm việc sử dụng các thiết bị bảo
vệ, kiểm tra hàng rào bảo vệ, hệ thống cảnh báo và tình trạng khóa của các van.
4. Quy chế an ninh của công ty cung ứng và tra nạp
nhiên liệu hàng không phải được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt theo quy định
chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất
lượng an ninh hàng không dân dụng.
Mục 2. XỬ LÝ SỰ CỐ CÁC TRƯỜNG
HỢP KHẨN CẤP TRONG KHO NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG
Điều 41. Các trường hợp khẩn cấp
1. Công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng
không, người quản lý của kho phải tính toán các trường hợp khẩn cấp có thể xảy
ra và lập kế hoạch đối phó.
2. Các trường hợp khẩn cấp cần phải được xem xét:
a) Thiết bị bị hỏng ảnh hưởng đến hoạt động của kho
và tra nạp nhiên liệu cho tàu bay;
b) Mất điện;
c) Tràn nhiên liệu;
d) Tai nạn gây chấn thương nghiêm trọng cho nhân
viên, người điều hành hoặc người thứ ba;
đ) Những hoạt động khủng bố, ném bom, bạo loạn;
e) Các vấn đề liên quan đến chất lượng nhiên liệu;
g) Các sự cố, tai nạn tàu bay mà nguyên nhân có thể
do nhiên liệu;
h) Hoả hoạn.
Điều 42. Báo cáo và điều tra
các loại sự cố và tai nạn
1. Các loại sự cố được xác định như sau:
a) Sự cố ảnh hưởng đến các hoạt động: chất lượng
nhiên liệu, tắt máy khẩn cấp, nhầm lẫn loại nhiên liệu; tàu bay bị hỏng do va
chạm với phương tiện tra nạp hoặc một phần của trang thiết bị trên xe tra nạp
là nguyên nhân gây hư hỏng tàu bay;
b) Sự cố ảnh hưởng đến môi trường: lớn hơn 20 lít
nhiên liệu tràn ra môi trường (nước và đất), lớn hơn 150 lít nhiên liệu tràn từ
vật chứa (nhưng chưa ảnh hưởng đến môi trường nước và đất), tàu bay bị tràn
nhiên liệu, nước thải chảy ra môi trường hoặc hơi nhiên liệu bay vào môi trường
trên mức giới hạn quy định của Tiêu chuẩn quốc gia hoặc Tiêu chuẩn cơ sở có
liên quan đang còn hiệu lực thi hành.
c) Sự cố ảnh hưởng đến an toàn và sức khỏe: gây tử
vong hoặc thương tích người lao động làm ảnh hưởng công việc.
2. Báo cáo và điều tra các sự cố, tai nạn
a) Báo cáo ban đầu: đối với các sự cố và tai nạn
liên quan đến con người, kho bể và trang thiết bị nêu tại Khoản 1 của Điều này,
người quản lý phương tiện tra nạp nhiên liệu hàng không phải báo cáo ngay bằng
văn bản tới lãnh đạo công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không,
người khai thác cảng hàng không, sân bay, Cảng vụ hàng không về tai nạn hoặc sự
cố và các báo cáo đó phải được gửi đi trong vòng 24 giờ bằng fax hoặc thư điện
tử.
b) Báo cáo sơ bộ: phải điều tra tổng thể tìm hiểu
các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây ra tai nạn. Báo cáo sơ bộ được yêu cầu
trong vòng 07 ngày kể từ ngày xảy ra sự cố. Báo cáo sơ bộ cần nêu các chi tiết
về những phát hiện điều tra ban đầu và chỉ ra những nguyên nhân ban đầu. Báo
cáo này bao gồm dự kiến các hành động khắc phục và phòng ngừa. Báo cáo bằng văn
bản được gửi tới lãnh đạo công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng
không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, Cảng vụ hàng không.
c) Báo cáo tạm thời: phải được yêu cầu ít nhất 03
tháng cho đến khi hoàn thành việc điều tra sự cố. Báo cáo tạm thời phải nêu các
nguyên nhân cơ bản của vụ việc và tình trạng hành động khắc phục. Báo cáo bằng
văn bản được gửi tới lãnh đạo công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng
không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, Cảng vụ hàng không.
d) Báo cáo điều tra cuối cùng: phải được công bố để
cho thấy rằng các hành động khắc phục đã được thực hiện. Báo cáo bằng văn bản
được gửi tới lãnh đạo công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không,
người khai thác cảng hàng không, sân bay, Cảng vụ hàng không.
đ) Trong trường hợp đơn vị có hệ thống SMSM thì sẽ
thực hiện báo cáo, điều tra sự cố, tai nạn theo hệ thống SMSM quy định.
3. Đối với các sự cố tránh được, các sự cố nhỏ và rủi
ro
a) Công ty cung ứng dịch vụ tra nạp phải điều tra tức
thời và báo cáo được gửi tới lãnh đạo công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu
hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, Cảng vụ hàng không sau 24
giờ thông qua fax hoặc thư điện tử. Báo cáo phải được hoàn thành trong vòng 48
giờ sau khi xảy ra sự cố.
b) Công ty cung ứng dịch vụ tra nạp phải thiết lập
một hệ thống bảo đảm cho người lao động có thể báo ngay những sự cố tránh được
và những rủi ro.
c) Việc điều tra phải được thực hiện bởi người được
đào tạo, có kinh nghiệm thực tế phù hợp. Phải có quy trình điều tra để xác định
được các nguyên nhân gốc rễ của các sự cố và các sự cố tránh được.
4. Đối với trường hợp gặp sự cố uy hiếp an toàn:
công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không phải báo ngay cho đại diện
hãng hàng không bằng văn bản, trong đó trình bày chi tiết số hiệu tàu bay và số
chuyến bay, mọi hỏng hóc với tàu bay xảy ra trong quá trình tra nạp nhiên liệu
hàng không.
Điều 43. Bảo vệ môi trường
Doanh nghiệp cung ứng và tra nạp nhiên liệu hàng
không có trách nhiệm:
1. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế
hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của Chính phủ về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường;
2. Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và tuân
thủ Quy chế hoạt động ứng phó tràn dầu ban hành kèm theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Mục 3. KIỂM SOÁT, ĐÁNH GIÁ RỦI
RO VÀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
Điều 44. Kiểm soát, đánh giá rủi
ro
1. Người quản lý của kho và của công ty cung ứng dịch
vụ tra nạp nhiên liệu hàng không phải xác định được các mối nguy hiểm có khả
năng gây tổn hại hoặc thiệt hại cho người, tài sản, môi trường hoặc uy tín và
đánh giá rủi ro một cách có hệ thống. Đánh giá rủi ro phải được thực hiện bởi
người có thẩm quyền sử dụng các phương pháp hoặc công cụ thích hợp và phải được
xem xét theo chu kỳ được xác định.
2. Để kiểm soát các rủi ro, người lao động phải được
kiểm soát, giám sát khi vào hệ thống làm việc liên quan đến công việc như bảo
dưỡng, sửa chữa, kiểm tra, thử nghiệm, xây dựng, tháo dỡ, điều chỉnh, sửa đổi,
làm sạch... Các mối nguy hiểm sau đây được xem xét:
a) Vào hố van tra nạp ngầm, bể chứa và không gian hạn
chế độc hại khác;
b) Công việc liên quan đến gia công nóng - công việc
mà ở đó nhiệt được sử dụng hoặc tạo ra (như hàn, ngọn lửa cắt, mài...) hoặc có
thể tạo ra tia lửa hoặc các nguồn bắt lửa khác;
c) Làm việc ở trên cao;
d) Làm việc trên các thiết bị điện có điện áp cao
hoặc công việc khác về thiết bị điện mà có thể dẫn đến nguy hiểm;
đ) Cần cẩu và nâng;
e) Thiết bị công nghệ thăm dò.
3. Người quản lý của kho và của công ty cung ứng dịch
vụ tra nạp nhiên liệu hàng không đánh giá rủi ro an ninh theo các quy trình hoạt
động và kế hoạch quản lý an ninh đã được xây dựng. Hệ thống kiểm soát, đánh giá
rủi ro phải có tại chỗ để tiếp nhận được thông báo các thay đổi về mức độ đe dọa
đến an ninh (từ quốc gia, địa phương, nhà chức trách hàng không, công ty cung ứng
dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không).
Điều 45. Quản lý sự thay đổi
Các mối nguy hiểm tiềm ẩn đối với con người, tài sản,
môi trường và uy tín phải được người quản lý của kho và của công ty cung ứng dịch
vụ tra nạp nhiên liệu hàng không đánh giá và có các hành động phù hợp để quản
lý các mối nguy hiểm. Những thay đổi của các hạng mục sau đây phải được đánh
giá về các mối nguy hiểm tiềm ẩn:
1. Nhà máy và các kho chứa;
2. Trang thiết bị;
3. Phần cứng hoặc phần mềm;
4. Các quá trình hoạt động;
5. Các quy trình hoạt động;
6. Thiết kế và xây dựng;
7. Các quy trình bảo dưỡng;
8. Thành phần hoặc tính chất của vật liệu;
9. Cơ cấu tổ chức và trách nhiệm thực hiện;
10. Các yêu cầu đào tạo cán bộ, năng lực cán bộ;
11. Các yêu cầu pháp lý và quy định.
Chương VI
HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 46. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 4 năm 2018, thay thế Thông tư số 38/2014/TT-BGTVT
ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bảo
đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không tại Việt Nam.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật được dẫn chiếu, áp dụng tại Thông tư này có sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì áp dụng văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 47. Tổ chức thực hiện
1. Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm triển
khai thực hiện Thông tư này, báo cáo Bộ Giao thông vận tải những vấn đề phát
sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Chánh văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng Cục hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Bộ GTVT: Bộ trưởng; các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Bộ Giao thông vận tải;
- Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHCN (3).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
PHỤ LỤC
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CÁC TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BGTVT ngày 23 tháng 01 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Số TT
|
Nội dung
|
Tiêu chuẩn áp dụng
|
Tài liệu áp dụng
|
01
|
An toàn cháy của các công trình dầu mỏ và các sản
phẩm dầu mỏ - Yêu cầu chung
|
TCVN 5684 phiên bản hiện hành
|
|
02
|
Bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân
dụng
|
|
Thông tư của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về bảo vệ
môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng
|
03
|
Bể chứa xăng dầu
|
API 650; API 653 phiên bản hiện hành
|
|
04
|
Các chỉ tiêu chất lượng nhiên liệu phản lực tuốc
bin hàng không Jet A-1
|
AFQRJOS- JIG phiên bản hiện hành
|
|
05
|
Các chỉ tiêu chất lượng xăng tàu bay
|
AFQRJOS- JIG phiên bản hiện hành
|
|
06
|
Các loại phương tiện vận chuyển
|
EI/JIG 1530, JIG 2 phiên bản hiện hành
|
|
07
|
Các yêu cầu đối với tàu chở nhiên liệu bằng đường
thủy
|
EI/JIG 1530; API RP 1543; API RP 1595; TONNAGE
69; LL 66; EN 14015, UL 142, EN 12285-2, UL 58 phiên bản hiện hành.
QCVN21:2015/BGTVT;
QCVN26: 2014/BGTVT; TCVN7145:2003; TCVN 6272:2003; TCVN 7061:2002.
|
TONNAGE 69; LL66; MARPOL 73/78; SOLAS74; ISPS
phiên bản hiện hành
|
08
|
Các loại phương tiện tra nạp
|
JIG1, EN 12312-5, ARP 5818; ARP 5918; AS 5877A;
AS 6401 phiên bản hiện hành
|
|
09
|
Các yêu cầu đảm bảo chất lượng các loại nhiên liệu
hàng không đối với nhà máy, kho bảo quản và kho cung ứng đến các sân bay
|
EI/JIG 1530 phiên bản hiện hành
|
|
10
|
Danh mục các phụ gia được chấp nhận sử dụng trong
nhiên liệu phản lực
|
DEF STAND 91-091 phiên bản hiện hành
|
|
11
|
Hệ thống tra nạp ngầm
|
SAE ARP 5789; EI 1585; EI RP 1594; EI 1584;
EI1540 và “EI 1560 phiên bản hiện hành
|
|
12
|
Hồ sơ, giám sát, thử nghiệm nhiên liệu hàng không
trong suốt quá trình vận chuyển từ nhà máy đến sân bay
|
API 1543 phiên bản hiện hành
|
|
13
|
Hút nhiên liệu từ thùng chứa nhiên liệu của tàu
bay
|
JIG 1, JIG 4 phiên
bản hiện hành; Bulletin về hút nhiên liệu tàu bay phiên bản hiện hành
|
|
14
|
Hướng dẫn về cung ứng nhiên liệu phản lực hàng
không dân dụng
|
|
ICAO Doc 9977,
phiên bản hiện hành
|
15
|
Huấn luyện phòng cháy, chữa cháy
|
|
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an về phòng cháy
chữa cháy
|
16
|
Huấn luyện vệ sinh về an toàn lao động
|
|
Thông tư của Bộ trưởng Bộ LĐ TB & XH về huấn
luyện vệ sinh về an toàn lao động
|
17
|
Hướng dẫn vệ sinh các khoang hàng và đường ống
cho tàu vận chuyển dầu mỏ và các sản phẩm đã tinh chế bằng đường biển
|
EI HM 50 phiên bản hiện hành
|
|
18
|
Hướng dẫn vệ sinh hệ thống đường ống tra nạp ngầm
sân bay
|
EI 1585 phiên bản hiện hành
|
|
19
|
Hệ thống kiểm soát áp suất và các van điều khiển
deadman
|
Phụ lục A15, JIG 1 phiên bản hiện hành
|
|
20
|
Hệ thống vận chuyển bằng đường ống cho
hydrocarbon lỏng và các chất lỏng khác
|
ASME B31.4 phiên bản hiện hành
|
|
21
|
Kiểm tra màng lọc
|
JIG 1,2; ASTM D 2276/ IP 216; EI/JIG 1530; ASTM D
5452 phiên bản hiện hành
|
|
22
|
Kiểm tra độ dẫn điện
|
ASTM D2624 hoặc DP274 phiên bản hiện hành
|
|
23
|
Kiểm tra FAME
|
IP 585 hoặc IP 590;IP 583; AFQRRJOS; ASTM D 7797
phiên bản hiện hành
|
|
24
|
Kiểm tra, hiệu chuẩn, kiểm định lưu lượng kế
|
ĐLVN 94; ĐLVN 22 JIG 1,2 phiên bản hiện hành
|
Thông tư của Bộ trưởng Bộ KH&CN về kiểm tra,
hiệu chuẩn, kiểm định lưu lượng kế
|
25
|
Kiểm tra, hiệu chuẩn, kiểm định đồng hồ đo áp suất
|
ĐLVN 134; ĐLVN 08; ĐLVN 288; ĐLVN 289; JIG 1, JIG
2 phiên bản hiện hành
|
Thông tư của Bộ trưởng Bộ KH&CN về kiểm tra,
hiệu chuẩn, kiểm định đồng hồ đo áp suất
|
26
|
Kiểm tra vi sinh trong nhiên liệu hàng không
|
JIG 1, 2; API 1595; ASTM D 6469; ASTM D7978;
EI/JIG 1530 phiên bản hiện hành
|
- Hướng dẫn vật liệu đối với nhiễm bẩn vi sinh vật
trong các thùng nhiên liệu tàu bay của LATA.
- Nghiên cứu hàm lượng vi sinh của nhiên liệu dầu
mỏ và thực hiện chiến lược phòng tránh và khắc phục hậu quả của EI.
|
27
|
Kiểm tra bảo dưỡng thiết bị lọc
|
Phụ lục A6. JIG 1, 2; 4; EI/JIG 1530; EI 1550
phiên bản hiện hành
|
|
28
|
Kiểm soát, đánh giá rủi ro
|
TCVN ISO 31000; TCVN IEC/ISO 31010; TCVN 9788
phiên bản hiện hành
|
|
29
|
Kho xăng dầu
|
TCVN 5307:2009;
TCVN 4530:2011
|
|
30
|
Kho đầu nguồn (Bể, hệ thống công nghệ, lọc...)
|
EI/JIG 1530; API1543; API 1595; EI 1550 phiên bản
hiện hành
|
|
31
|
Kho sân bay (Bể, hệ thống công nghệ, lọc...)
|
JIG 2; EI 1540; EI 1550; EI 1560; SAE ARP 5789
phiên bản hiện hành
|
|
32
|
Kho sân bay nhỏ
|
JIG 4 phiên bản hiện hành
|
|
33
|
Kho dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ - Chống sét và
chống tĩnh điện
|
JIG 2; EI/JIG 1530 phiên bản hiện hành
|
|
34
|
Ghi nhãn hiệu, ký hiệu phương tiện
|
ĐLVN 05 phiên bản hiện hành
|
|
35
|
Lớp phủ gốc epoxy
|
JIG 2; DEF STAN 80-97; El Standard 1541, EI/JIG 1530
phiên bản hiện hành
|
|
36
|
Mã màu
|
EI 1542 phiên bản hiện hành
|
|
37
|
Mẫu Chứng nhận kiểm tra lại nhiên liệu Jet A-1
|
Phụ lục 12, JIG2; EI/JIG 1530 phiên bản hiện hành
|
|
38
|
Mẫu Chứng nhận kiểm tra lại xăng tàu bay
|
Phụ lục A11, JIG 2; EI/JIG 1530 phiên bản hiện
hành
|
|
39
|
Ngành công nghiệp dầu mỏ và các khí đốt tự nhiên
- Hệ thống vận chuyển bằng đường ống
|
ISO 13623 phiên bản hiện hành
|
|
40
|
Ống cao su (ống mềm)
|
JIG1,2;EI 1529 (nhóm II), ISO 1825 loại C phiên bản
hiện hành
|
|
41
|
Yêu cầu về lượng mẫu thử nghiệm
|
JIG 1, 2; EI/JIG 1530; SAE AS 6401, API 1543 và
1595 phiên bản hiện hành
|
|
42
|
Quy trình ngâm, thử nghiệm bể, phương tiện tra nạp,
phương tiện vận chuyển bằng ô tô xi téc
|
Phụ lục 5 của JIG; Phụ lục D-EI/JIG 1530 phiên bản
hiện hành
|
|
43
|
Quy trình kiểm tra và thử ống mềm
|
JIG 1, EI 1529, EI 1540; Phụ lục A 13, JIG 2
phiên bản hiện hành
|
|
44
|
Quy trình pha phụ gia
|
EI/JIG 1530; JIG 1, 2 phiên bản hiện hành
|
|
45
|
Quy trình làm sạch hệ thống công nghệ
|
EI/JIG 1530; JIG1, 2 phiên bản hiện hành
|
|
46
|
Quy trình làm sạch xi téc ô tô và đường sắt vận
chuyển nhiên liệu hàng không
|
API RP1595; và EI 1530 phiên bản hiện hành
|
|
47
|
Quy chế an ninh
|
|
Thông tư của Bộ trưởng Bộ GTVT về quy chế an ninh
|
48
|
Quy định quản lý chất thải nguy hại
|
|
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên & Môi
trường quy định về quản lý chất thải nguy hại
|
49
|
Quy định chi tiết về công tác đảm bảo chuyến bay
chuyên cơ
|
|
Thông tư của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định chi tiết về
công tác đảm bảo chuyến bay chuyên cơ
|
50
|
Quản lý sự thay đổi
|
|
ICAO SMS Doc 9859, phiên bản hiện hành
|
51
|
Quy trình huấn luyện khẩn cấp
|
JIG 1,2; EI/JIG 1530 phiên bản hiện hành
|
ICAO Doc.9859, phiên bản hiện hành
|
52
|
Thiết bị lọc
|
EI 1550 phiên bản hiện hành
|
|
53
|
Thiết bị lọc tinh
|
API/EI 1590 phiên bản hiện hành
|
54
|
Thân bầu lọc
|
EI 1596 phiên bản hiện hành
|
|
55
|
Thiết bị lọc - Chứng nhận tương tự
|
EI 1582 phiên bản hiện hành
|
|
56
|
Thiết bị điện kho dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ -
Yêu cầu an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng
|
TCVN 5334:2007
|
|
57
|
Thử áp suất của đường ống dẫn dầu mỏ lỏng.
|
API Khuyến nghị thực hành 1110 phiên bản hiện
hành
|
|
58
|
Tiêu chuẩn lớp phủ epoxy sử dụng cho các bể chứa,
đường ống nhiên liệu hàng không
|
EI 1541 phiên bản hiện hành
|
|
59
|
Xi téc ô tô - Quy trình kiểm định
|
ĐLVN 05:2011
|
|
60
|
Xây dựng cải tạo kho sân bay
|
|
Thông tư của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định chi tiết
về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
|