ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 396/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
30 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên
quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quảng cáo; Nghị định số 70/2021/NĐ-CP ngày 20 tháng 7
năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số
10/2013/TT-BVHTTDL ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều Luật Quảng cáo
và Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số
04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời;
Căn cứ Hướng dẫn số
241/HD-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về
việc Lập (hoặc điều chỉnh) Quy hoạch quảng cáo ngoài trời;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số
89/TTr- SVHTT ngày 23 tháng
5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung chính sau:
I. NGUYÊN TẮC,
MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Nguyên tắc
- Việc lập Quy hoạch quảng cáo
ngoài trời nhằm quản lý trật tự về hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn
toàn tỉnh; các hoạt động quảng cáo ngoài trời chỉ được tiến hành trên cơ sở quy
hoạch đã được phê duyệt.
- Tuân thủ các quy định của
pháp luật về quảng cáo, các quy định của pháp luật về xây dựng, giao thông và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, các quy
hoạch chuyên ngành; vị trí quy hoạch phải đảm bảo được mỹ quan đô thị, an toàn
giao thông và trật tự an toàn xã hội.
- Đảm bảo sự thống nhất giữa
các sở, ngành có liên quan để phối hợp quản lý và là căn cứ pháp lý quan trọng
để thực hiện việc cấp phép và xử lý vi phạm trong hoạt động quảng cáo.
- Đảm bảo tính công khai, minh
bạch và tính khả thi; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quảng cáo phát triển.
- Tại các điểm tiếp giáp giữa
các tỉnh, thành phố: Các bảng quảng cáo được thiết kế kỹ lưỡng, bảo đảm tính thẩm
mỹ, sử dụng chất liệu bền vững. Kiểu dáng, kích thước thống nhất.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế
xã hội hóa công tác tuyên truyền, quảng cáo và đảm bảo yếu tố cảnh quan, kiến
trúc, văn minh đô thị, trật tự an toàn xã hội.
- Đáp ứng nhu cầu tuyên truyền,
xã hội hóa, quảng cáo của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ, phương tiện
tiên tiến trong quản lý quy hoạch.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
- Hình thành hệ thống tuyên
truyền cổ động trực quan đồng bộ, phục vụ nhiệm vụ chính trị, quảng cáo thương
mại ngoài trời, thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển.
- Xác định vị trí đất đai,
không gian sử dụng, quy mô, hình thức của một số phương tiện tuyên truyền, quảng
cáo ngoài trời như: Bảng quảng cáo đứng độc lập hoặc gắn vào công trình; màn
hình chuyên quảng cáo, băng rôn, biển hiệu, trên cơ sở đó đăng ký nhu cầu sử dụng
đất, thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai.
- Tạo cơ sở pháp lý cho công
tác quản lý nhà nước, thúc đẩy xã hội hóa các hoạt động văn hóa - thông tin
trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực tuyên truyền, quảng cáo ngoài trời góp phần nâng
cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Rà soát 100% các tuyến đường
cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và các khu đô thị đảm bảo đánh giá
đúng hiện trạng quảng cáo ngoài trời.
- Điều chỉnh, bổ sung các vị
trí tuyên truyền, quảng cáo đáp ứng tối đa nhu cầu thực tiễn tại địa phương.
- Khảo sát và bổ sung vị trí tại
100% các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và các khu đô thị
(Khoảng 1.370 km đường).
- Xác định địa điểm, kiểu dáng,
kích thước, chất liệu, số lượng các phương tiện quảng cáo trên đường quốc lộ, tỉnh
lộ, huyện lộ; trong nội thành, nội thị.
- Dự kiến diện tích sử dụng đất
cho các vị trí dựng bảng quảng cáo ngoài trời trong quy hoạch theo yêu cầu phát
triển của từng giai đoạn quy hoạch.
- Đề xuất các loại hình quảng
cáo ngoài trời cần ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
- Kế hoạch tổ chức thực hiện và
dự toán kinh phí thực hiện quy hoạch.
- Đề xuất hướng tháo gỡ đối với
các bảng quảng cáo ngoài trời có từ trước khi quy hoạch được phê duyệt và hướng
xử lý với các bảng quảng cáo ngoài trời không đúng quy hoạch.
II. NỘI DUNG
QUY HOẠCH
1. Phương
tiện tuyên truyền cổ động chính trị, phục vụ lợi ích xã hội, kết hợp quảng cáo
thương mại
1.1. Xác định các vị trí tuyên
truyền
- Khu trung tâm hành chính của
tỉnh, các huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn.
- Một số điểm nút giao thông
quan trọng;
- Khu trung tâm văn hoá, khu
vui chơi giải trí;
- Tại các điểm ranh giới tiếp
giáp hành chính giữa các tỉnh, các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; các
khu du lịch.
- Thân cột điện, cột đèn, cột
ăng ten trạm thu phát sóng thông tin di động BTS.
1.2. Xác định vị trí tuyên truyền
của các phương tiện cụ thể:
a) Vị trí lắp dựng bảng tuyên
truyền: Màn hình tuyên truyền; phương tiện tuyên truyền dạng chữ, hình, biểu tượng,
công nghệ chiếu không gian (ba chiều hoặc nhiều chiều); Số lượng: 03 vị trí
tuyên truyền.
b) Các vị trí xã hội hóa: Các vị
trí tuyên truyền có thể kết hợp quảng cáo thương mại nếu được cấp có thẩm quyền
chấp thuận. Số lượng: 712 vị trí.
- Số lượng bảng tuyên truyền,
bảng tuyên truyền kết hợp quảng cáo theo đơn vị hành chính
Khu
vực
Phương tiện
|
Tp. Ninh Bình
|
Tp. Tam Điệp
|
Huyện Hoa Lư
|
Huyện Gia Viễn
|
Huyện Nho Quan
|
Huyện Yên Khánh
|
Huyện Yên Mô
|
Huyện Kim Sơn
|
Tổng
|
Bảng tuyên truyền
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
0
|
3
|
Bảng tuyên truyền kết hợp quảng cáo
|
319
|
13
|
68
|
106
|
10
|
168
|
3
|
25
|
712
|
Tổng
|
319
|
13
|
68
|
106
|
10
|
168
|
6
|
25
|
715
|
- Số lượng bảng tuyên truyền,
bảng tuyên truyền kết hợp quảng cáo theo tuyến đường:
Tuyến
đường
Phương tiện
|
Nông thôn
|
Đường huyện
|
Cao tốc
|
QL 1A
|
QL 1T
|
QL 10
|
QL 10T
|
QL 12B
|
Bảng tuyên truyền
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Bảng tuyên truyền kết hợp quảng cáo
|
307
|
161
|
2
|
38
|
33
|
2
|
2
|
3
|
Tổng
|
307
|
161
|
2
|
38
|
33
|
2
|
2
|
5
|
Tuyến
đường
Phươngtiện
|
QL 21B
|
QL 38B
|
ĐT 477
|
ĐT 477B
|
ĐT 479
|
ĐT 481
|
ĐT 491
|
Tổng
|
Bảng tuyên truyền
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Bảng tuyên truyền kết hợp quảng cáo
|
1
|
35
|
50
|
1
|
2
|
1
|
74
|
712
|
Tổng
|
1
|
35
|
50
|
1
|
2
|
1
|
74
|
715
|
(Chi tiết theo hồ sơ Báo cáo
tổng hợp Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2022 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050)
c) Vị trí lắp dựng Bảng tuyên
truyền tại các tuyến đường thôn, xã, liên xã: Bảng cỡ nhỏ dưới 40m2/mặt;
Các cơ quan, đơn vị có nhu cầu chủ động thông báo cho UBND cấp huyện tổng hợp.
d) Vị trí lắp dựng băng rôn
tuyên truyền: Có thể khai thác tại các thân cột điện, cột đèn, cột ăng ten trạm
thu phát sóng thông tin di động BTS hoặc treo, đặt vào công trình có sẵn. Băng rôn
dọc (phướn) được lắp dựng tại dải phân cách, hai bên đường trong khu vực trung
tâm các huyện, thành phố, xã. phường, thị trấn.
đ) Vị trí lắp dựng bảng quảng
cáo rao vặt (Bảng thông tin quảng cáo): Có thể khai thác các nhà chờ xe bus, trạm
bảng tin phường, xã hiện có.
2. Hệ thống
quảng cáo thương mại
2.1. Xác định các khu vực không
quảng cáo và khu vực hạn chế quảng cáo:
a) Khu vực không quảng cáo
- Tại các khu vực di tích lịch
sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; khuôn viên nơi đặt tượng đài,
bia tưởng niệm và cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
- Tại các trụ sở cơ quan Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, doanh trại quân đội, trụ sở
công an, khu vực trọng yếu về quốc phòng - an ninh, trụ sở của các tổ chức quốc
tế, cơ quan đại diện nước ngoài.
- Các khu vực trong phạm vi an
toàn lưới điện, an toàn phòng cháy chữa cháy, hành lang an toàn đê bao; che tầm
nhìn của người tham gia giao thông, che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao
thông; tại nơi đường giao nhau cùng mức.
- Các khu vực phạm vi hành lang
an toàn đường cao tốc.
b) Khu vực hạn chế quảng cáo:
Đường Trần Hưng Đạo - thành phố Ninh Bình.
2.2. Quy định cho các phương tiện
quảng cáo
- Số lượng: 143 vị trí quảng
cáo thương mại
- Số lượng bảng quảng cáo
thương mại theo đơn vị hành chính:
Khu
vực
Phương tiện
|
Tp. Ninh Bình
|
Tp. Tam Điệp
|
Huyện Hoa Lư
|
Huyện Gia Viễn
|
Huyện Nho Quan
|
Huyện Yên Khánh
|
Huyện Yên Mô
|
Huyện Kim Sơn
|
Tổng
|
Bảng quảng cáo
|
20
|
32
|
22
|
8
|
6
|
25
|
29
|
1
|
143
|
Tổng
|
20
|
32
|
22
|
8
|
6
|
25
|
29
|
1
|
143
|
- Số lượng bảng quảng cáo thương
mại theo tuyến đường:
Tuyến
đường
Phương tiện
|
NT
|
ĐH
|
CT
|
QL 1A
|
QL 1T
|
QL 10
|
QL 10T
|
QL 12B
|
ĐT 477B
|
Tổng
|
Bảng quảng cáo
|
5
|
8
|
89
|
8
|
9
|
2
|
7
|
14
|
1
|
143
|
Tổng
|
5
|
8
|
89
|
8
|
9
|
2
|
7
|
14
|
1
|
143
|
(Chi tiết theo hồ sơ Báo
cáo tổng hợp Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2022 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050)
2.2.1. Bảng quảng cáo đứng độc
lập
- Hình thức: 01 trụ cột hoặc 02
trụ cột; 01 mặt, 02 mặt hoặc 03 mặt bảng.
- Chất liệu - công nghệ: Sắt,
inox, bê tông, mặt bạt, nhôm, LED, hộp đèn hoặc các chất liệu khác nhưng phải đảm
bảo yếu tố kỹ thuật theo quy định của Luật Xây dựng. Có hoặc không có hệ thống
đèn chiếu sáng. Có thể sử dụng công nghệ kỹ thuật số hoặc chiếu không gian
và/hoặc các công nghệ tiên tiến, ưu việt hơn.
a) Tuyến đường ngoài đô thị
- Khoảng cách an toàn đối với cầu:
+ Theo chiều dọc cầu tính từ
đuôi mố cầu ra mỗi bên: 50m đối với cầu có chiều dài từ 60m trở lên; 30m đối với
cầu có chiều dài dưới 60m.
+ Theo chiều ngang cầu tính từ
mép ngoài cùng đất của đường bộ trở ra mỗi phía: 150m đối với cầu có chiều dài
lớn hơn 300m; 100m đối với cầu có chiều dài từ 60m đến 300m; 50m đối với cầu có
chiều dài từ 20m đến dưới 60m; 20m đối với cầu có chiều dài nhỏ hơn 20m.
- Đường cao tốc:
+ Vị trí: Khoảng cách từ mép đất
của đường bộ đến cạnh gần đường nhất của bảng tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao
của bảng, tối thiểu 25m. Khoảng cách tối thiểu giữa hai bảng liền kề trên đoạn
đường thẳng là 250m, trên đoạn đường cong là 150m. Nếu vị trí đặt bảng gần lưới
điện Quốc gia thì vị trí đặt bảng phải cách pha ngoài cùng của lưới điện tối
thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của bảng. Tùy tình hình thực tiễn thi công mà các
vị trí trong quy hoạch có thể thay đổi trong phạm vi ± 150m.
+ Kích thước: Diện tích mặt bảng
tối đa 250 m2/mặt. Chiều cao từ điểm cao nhất của mặt đường giao
thông tới mép dưới của bảng ≥ 15m.
+ Diện tích đất sử dụng xây dựng
phần móng của bảng quảng cáo: ≤ 30m2.
- Quốc lộ:
+ Vị trí: Khoảng cách từ mép đất
của đường bộ đến cạnh gần đường nhất của bảng tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao
của bảng, tối thiểu 25m. Khoảng cách tối thiểu giữa hai bảng liền kề trên đoạn
đường thẳng là 150m, trên đoạn đường cong là 100m. Nếu vị trí đặt bảng gần lưới
điện Quốc gia thì vị trí đặt bảng phải cách pha ngoài cùng của lưới điện tối
thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của bảng. Tùy tình hình thực tiễn thi công mà các
vị trí trong quy hoạch có thể thay đổi trong phạm vi ± 100m.
+ Kích thước: Diện tích mặt bảng
tối đa 200m2/mặt. Chiều cao tối thiểu từ điểm cao nhất của mặt đường
giao thông tới mép dưới của bảng 15m. Các cơ quan quản lý Nhà nước căn cứ điều
kiện thực tế tại các khu vực của tỉnh để cấp phép đảm bảo an toàn, hiệu quả
+ Diện tích đất sử dụng xây dựng
phần móng của bảng quảng cáo: ≤ 30m2.
- Đường tỉnh:
+ Vị trí: Khoảng cách từ mép đất
của đường bộ đến cạnh gần đường nhất của bảng tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao
của bảng, tối thiểu 20m. Khoảng cách tối thiểu giữa hai bảng liền kề trên đoạn
đường thẳng là 150m, trên đoạn đường cong là 100m. Nếu vị trí đặt bảng gần lưới
điện Quốc gia thì vị trí đặt bảng phải cách pha ngoài cùng của lưới điện tối
thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của bảng. Tùy tình hình thực tiễn thi công mà các
vị trí trong quy hoạch có thể thay đổi trong phạm vi ± 80m.
+ Kích thước: Diện tích mặt bảng
tối đa 120m2/mặt. Chiều cao từ điểm cao nhất của mặt đường giao
thông tới mép dưới của bảng ≥13m.
+ Diện tích đất sử dụng xây dựng
phần móng của bảng quảng cáo: ≤ 20m2.
- Đường huyện:
+ Vị trí: Khoảng cách từ mép đất
của đường bộ đến cạnh gần đường nhất của bảng tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao
của bảng, tối thiểu 15m. Khoảng cách tối thiểu giữa hai bảng liền kề trên đoạn
đường thẳng là 100m, trên đoạn đường cong là 75m. Nếu vị trí đặt bảng gần lưới
điện Quốc gia thì vị trí đặt bảng phải cách pha ngoài cùng của lưới điện tối
thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của bảng. Tùy tình hình thực tiễn thi công mà các
vị trí trong quy hoạch có thể thay đổi trong phạm vi ± 50m.
+ Kích thước: Diện tích mặt bảng
tối đa 100m2/mặt. Chiều cao từ điểm cao nhất của mặt đường giao
thông tới mép dưới của bảng ≥ 8m.
+ Diện tích đất sử dụng xây dựng
phần móng của bảng quảng cáo: ≤ 20m2.
b) Tuyến đường trong đô thị:
- Khoảng cách an toàn đối với cầu:
+ Theo chiều dọc cầu tính từ
đuôi mố cầu ra mỗi bên: 50m đối với cầu có chiều dài từ 60m trở lên; 30m đối với
cầu có chiều dài dưới 60m.
+ Theo chiều ngang cầu, đối với
phần cầu chạy trên cạn kể cả phần cầu chạy trên phần đất không ngập nước thường
xuyên và các cầu bắc qua sông, kênh, rạch không có hoạt động vận tải đường thủy
được tính từ mép ngoài lan can ngoài cùng của cầu ra mỗi bên 07m; Phần cầu còn
lại tính từ mép ngoài cùng đất của đường bộ trở ra mỗi phía: 150m đối với cầu
có chiều dài lớn hơn 300 mét; 100 mét đối với cầu có chiều dài từ 60m đến 300m;
50m đối với cầu có chiều dài từ 20m đến dưới 60m; 20m đối với cầu có chiều dài
nhỏ hơn 20m.
+ Tại các nút giao thông đô thị,
các cầu vượt, cầu dành cho người đi bộ qua đường theo thiết kế được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
(Tùy tình hình thực tiễn
thi công mà các vị trí trong quy hoạch có thể thay đổi trong phạm vi ± 30m.
Trong trường hợp có sự thay đổi hiện trạng khu vực vị trí quy hoạch, cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh phù hợp với thực tế).
- Đường dành cho phương tiện
giao thông:
+ Kích thước: Diện tích mặt bảng
không quá 200m2/mặt. Chiều cao từ điểm cao nhất của mặt đường giao thông tới
mép dưới của bảng ≥ 5m.
+ Diện tích đất sử dụng xây dựng
phần móng của bảng quảng cáo: ≤ 30m2.
- Đường dành cho người đi bộ:
+ Vị trí: Bảng quảng cáo phải
được bố trí bên ngoài phần đường dành cho người đi bộ. Cạnh dưới cách mặt đất
không lớn hơn 0,6m, độ nhô tối đa là 0,1m và chiều cao thông thủy trên lối đi
là 2m. Vị trí lắp dựng sẽ do các đơn vị có nhu cầu lắp dựng xin thỏa thuận vị
trí và gửi thông báo nội dung quảng cáo theo quy định.
+ Kích thước: Diện tích mặt bảng
≤ 80m2/mặt. Chiều cao từ điểm cao nhất của mặt đường đi bộ tới mép
dưới của bảng ≥ 2m.
+ Diện tích đất sử dụng xây dựng
phần móng của bảng quảng cáo: ≤ 20m2.
c) Tuyến đường thủy nội địa:
Vị trí: Chỉ được xây dựng, lắp
đặt tại khu vực có kè ốp bờ, không được che khuất báo hiệu, tầm nhìn của người
điều khiển phương tiện đường thủy. Khoảng cách tối thiểu từ đỉnh kè đến cạnh gần
nhất của bảng quảng cáo (về phía bờ) là 10m. Các vị trí này phải có sự phù hợp
với việc quy hoạch và sử dụng đất, quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
- Đường thủy ngoài đô thị:
+ Kích thước: Diện tích mặt bảng
không quá 200m2/mặt. Chiều cao từ điểm cao nhất của mặt đường tới
mép dưới của bảng ≥ 8m.
+ Diện tích đất sử dụng xây dựng
phần móng của bảng quảng cáo: ≤ 30m2.
- Đường thủy trong đô thị:
+ Kích thước: Diện tích mặt bảng
≤ 40 m2/mặt. Chiều cao tối đa 10m và tối thiểu 5m tính từ điểm cao nhất của mặt
đường tới mép dưới của bảng. Vị trí lắp dựng sẽ do các đơn vị có nhu cầu lắp dựng
xin thỏa thuận vị trí và gửi thông báo nội dung tuyên truyền theo quy định.
+ Diện tích đất sử dụng xây dựng
phần móng của bảng quảng cáo: ≤ 12m2. d) Tại các khu trung tâm văn hóa; trung
tâm thương mại, công viên:
+ Vị trí: Trong khuôn viên
trung tâm, công viên. Vị trí lắp dựng sẽ do các đơn vị có nhu cầu lắp dựng xin
thỏa thuận vị trí và gửi thông báo nội dung quảng cáo theo quy định.
+ Kích thước: Diện tích mặt bảng
≤ 40m2/mặt. Chiều cao tối đa 10m và tối thiểu 5m tính từ điểm cao nhất
của mặt đường tới mép dưới của bảng.
+ Diện tích đất sử dụng xây dựng
phần móng của bảng quảng cáo: ≤ 04m2.
e) Trong khuôn viên các bến xe,
bến tàu, nhà ga, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, sân thể thao
+ Vị trí: Đặt ở các vị trí ít ảnh
hưởng nhất đến cảnh quan, không gây trở ngại đến hoạt động khu vực.
+ Kích thước: Diện tích mặt bảng
không quá 120m2/mặt. Chiều cao từ điểm cao nhất của mặt đường tới mép dưới của
bảng ≥ 5m.
+ Diện tích đất sử dụng xây dựng
phần móng của bảng quảng cáo: ≤ 20m2.
g) Trong khuôn viên các Khu
Công nghiệp, khu đất đang được cấp quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân
+ Vị trí: Trong khuôn viên khu
đất đang được cấp quyền sử dụng cho cá nhân, tổ chức.
+ Kích thước: Diện tích mặt bảng
không quá 200m2/mặt. Chiều cao từ điểm cao nhất của mặt đường tới
mép dưới của bảng ≥ 5m. Các cơ quan quản lý Nhà nước căn cứ điều kiện thực tế tại
các khu vực của tỉnh để cấp phép đảm bảo an toàn, hiệu quả.
+ Diện tích đất sử dụng xây dựng
phần móng của bảng quảng cáo: ≤ 30m2.
2.2.2. Bảng quảng cáo gắn vào
công trình
- Bảng quảng cáo gắn/ốp cố định
vào các công trình cần đảm bảo các quy định an toàn về phòng cháy chữa cháy,
thoát nạn, cứu hộ cứu nạn; không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, kết cấu của
công trình; cần liên kết cố định, chắc chắn với công trình. Cần khảo sát, tính
toán đảm bảo khả năng chịu lực của công trình.
- Vị trí: Tại mặt trước, mặt
bên, mặt sau các công trình như: Nhà, xưởng, nhà chờ xe buýt, trạm rút tiền
(ATM)…
- Kích thước: Mặt trước hoặc mặt
sau: Mỗi tầng được đặt 01 (một) bảng quảng cáo ngang và 01 (một) bảng quảng cáo
dọc liền kề biển hiệu (nếu có); Trường hợp không có biển hiệu cũng chỉ được đặt
01 (một) bảng quảng cáo ngang và 01 (một) bảng quảng cáo dọc:
+ Đối với bảng quảng cáo ngang:
Phạm vi vượt ra khỏi mặt ngoài công trình tối đa 0,2 m với chiều cao tối đa 02
m, chiều ngang không được vượt quá giới hạn chiều ngang công trình.
+ Đối với bảng quảng cáo dọc: Ốp/gắn
sát vào mặt ngoài công trình với chiều ngang tối đa 01m, chiều cao tối đa 04m
nhưng không vượt quá chiều cao của tầng công trình nơi đặt bảng quảng cáo.
- Mặt bên: Diện tích bảng quảng
cáo chỉ cho phép tối đa bằng 50% diện tích mặt bên công trình với kích thước
không vượt quá giới hạn mặt bên công trình tại vị trí đặt bảng.
+ Đối với công trình có chiều
cao đến 04 tầng, chiều cao của bảng quảng cáo không được nhô lên quá sàn mái
1,5 m.
+ Đối với công trình có chiều
cao từ 05 tầng trở lên, toàn bộ diện tích bảng quảng cáo không vượt quá giới hạn
diện tích mặt bên công trình.
- Hàng rào/tường rào: Chiều cao
bảng quảng cáo không vượt quá chiều cao hàng rào/tường rào.
- Tại các nhà chờ xe buýt: Chỉ
được thực hiện quảng cáo theo đúng Đề án xã hội hóa lắp dựng nhà chờ xe buýt được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tại các trạm rút tiền tự động
của ngân hàng (ATM):
+ Quảng cáo tại các trạm ATM đứng
độc lập: Thực hiện như với công trình có chiều cao đến 04 tầng.
+ Quảng cáo tại các trạm ATM gắn
vào công trình có sẵn: Thực hiện như Bảng quảng cáo gắn vào công trình.
2.2.3. Băng rôn
a) Băng rôn ngang
- Vị trí: Treo ở các vị trí cụ
thể trong đô thị. Không được chăng ngang qua đường giao thông. Có thể treo trên
cột độc lập hoặc treo vào công trình có sẵn. Trường hợp treo vào công trình có
sẵn thực hiện như với Bảng quảng cáo gắn, áp vào công trình.
- Nội dung: Giới thiệu sản phẩm
hàng hoá, chương trình khuyến mại và các nội dung pháp luật không cấm. “Mã hồ
sơ: ...” trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả phải được ghi ở góc dưới,
phía bên phải của băng rôn sau khi tổ chức, cá nhân được tiếp nhận hồ sơ thông
báo sản phẩm quảng cáo.
- Kích thước: Chiều rộng, chiều
dài phải phù hợp với điều kiện thực tế của khu vực dự kiến treo, đảm bảo an
toàn giao thông, an toàn cho người đi bộ, người khuyết tật và thẩm mỹ; Chiều
cao từ điểm cao nhất của mặt đường tới mép dưới của băng rôn ≥ 2m.
- Khoảng cách: Tùy tình hình thực
tế của địa phương.
- Chất liệu: Vải/bạt in phun kỹ
thuật số.
- Diện tích đất sử dụng phần
chân móng: ≤ 02 m2.
- Thời gian treo: Theo quy định
của nhà nước.
- Nguồn vốn thực hiện: Đơn vị
xin phép thực hiện quảng cáo.
- Đơn vị chủ quản: Các cơ quan,
đơn vị, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
b) Băng rôn dọc (phướn)
- Vị trí: Treo ở các vị trí cụ
thể trong đô thị. Có thể treo trên cột độc lập hoặc treo vào công trình có sẵn.
Trường hợp treo vào công trình có sẵn thực hiện như với Bảng quảng cáo gắn, áp
vào công trình.
- Nội dung: Giới thiệu sản phẩm
hàng hoá, chương trình khuyến mãi và các nội dung pháp luật không cấm. “Mã hồ
sơ: ...” trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả phải được ghi ở góc dưới,
phía bên phải của băng rôn sau khi tổ chức, cá nhân được tiếp nhận hồ sơ thông
báo sản phẩm quảng cáo.
- Kích thước: Chiều rộng, chiều
dài phải phù hợp với điều kiện thực tế của khu vực dự kiến treo, đảm bảo an
toàn giao thông, an toàn cho người đi bộ, người khuyết tật và thẩm mỹ;
- Khoảng cách: Tùy tình hình thực
tế của địa phương.
- Chất liệu: Vải/bạt in phun kỹ
thuật số.
- Diện tích đất sử dụng phần
chân móng: ≤ 02 m2
- Thời gian treo: Theo quy định
của nhà nước.
- Nguồn vốn thực hiện: Đơn vị
thực hiện thông báo sản phẩm quảng cáo.
- Đơn vị chủ quản: Các cơ quan,
đơn vị, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
2.2.4. Phương tiện quảng cáo dạng
chữ, hình, biểu tượng
- Vị trí: Tất cả các vị trí quy
hoạch quảng cáo ngoài trời đều có thể lắp đặt loại hình này. Có thể đứng độc lập
hoặc treo/gắn/ốp vào công trình. Trường hợp treo/gắn/ốp cố định vào các công
trình phải đảm bảo các quy định an toàn về phòng cháy chữa cháy, thoát nạn, cứu
hộ cứu nạn; không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, kết cấu của công trình;
phải liên kết cố định, chắc chắn với công trình. Phải khảo sát, tính toán đảm bảo
khả năng chịu lực của công trình.
- Kích thước, chiều cao... áp dụng
như với bảng quảng cáo. Đảm bảo an toàn giao thông, an toàn cho người đi bộ,
người khuyết tật và thẩm mỹ. (Cách tính diện tích quy đổi các phương tiện quảng
cáo dạng chữ/hình/biểu tượng theo QCVN17:2018/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời.
- Chất liệu: Khung giá bằng sắt,
inox, bê tông, nhôm, hộp đèn hoặc các
chất liệu khác đảm bảo yếu tố kỹ
thuật theo quy định của Luật Xây dựng.
2.2.5. Màn hình chuyên quảng
cáo
- Vị trí đặt ngoài trời: Màn
hình LED (Light Emitting Diode), LCD (Liquid crystal display) và các hình thức
tương tự là một dạng chất liệu thiết kế mặt bảng quảng cáo. Có thể lắp đặt màn
hình LED, LCD và các hình thức tương tự tại các vị trí quy hoạch quảng cáo
nhưng không được có âm thanh. Chiều cao tính từ điểm cao nhất của mặt đường đến
cạnh dưới của màn hình ≥ 5m.
- Vị trí đặt trong nhà: Treo đặt
tại phía trong các trung tâm thương mại, trung tâm văn hoá - thể thao đa năng,
siêu thị, chợ, khách sạn, nhà hàng, sân golf, sân tenis, bệnh viện, nhà ga tầu
hỏa, nhà ga hàng không, bến xe, bến tàu, toà nhà cao ốc, thang máy;
- Kích thước: Theo quy định
kích thước như với các vị trí quy hoạch đứng độc lập hoặc áp công trình.
- Chất liệu: Màn hình LED
(Light Emitting Diode - Đi-ốt phát sáng), LCD (Liquid crystal display - Màn
hình tinh thể lỏng) và các hình thức tương tự.
2.2.6. Phương tiện quảng cáo bằng
công nghệ chiếu không gian (ba chiều hoặc nhiều chiều) (Hologram)
- Vị trí: Tất cả các vị trí quy
hoạch quảng cáo ngoài trời đều có thể lắp đặt loại hình này. Có thể đứng độc lập
hoặc treo/gắn/ốp vào công trình. Trường hợp treo/gắn/ốp cố định vào các công
trình phải đảm bảo các quy định an toàn về phòng cháy chữa cháy, thoát nạn, cứu
hộ cứu nạn; không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, kết cấu của công trình;
phải liên kết cố định, chắc chắn với công trình. Phải khảo sát, tính toán đảm bảo
khả năng chịu lực của công trình.
- Kích thước, chiều cao... áp dụng
như với Bảng quảng cáo. Đảm bảo an toàn giao thông, an toàn cho người đi bộ,
người khuyết tật và thẩm mỹ. (Cách tính diện tích quy đổi các phương tiện quảng
cáo dạng chữ/hình/biểu tượng theo QCVN17:2018/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời.
- Chất liệu: Máy chiếu
hologram, khung giá bằng sắt, inox, bê tông, nhôm, hộp đèn hoặc các chất liệu
khác nhưng phải đảm bảo yếu tố kỹ thuật theo quy định của Luật Xây dựng.
2.2.7. Quảng cáo trên các
phương tiện giao thông
- Vị trí: Không được thể hiện sản
phẩm quảng cáo ở mặt trước, mặt sau và trên nóc của phương tiện giao thông.
- Diện tích: Không được vượt
quá 50% diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo của phương tiện giao thông.
- Phương tiện: Phương tiện giao
thông đường bộ (Xe ô tô, xe gắn máy...) phương tiện giao thông đường thủy (tàu,
thuyền ...)
2.2.8. Biển hiệu của tổ chức,
doanh nghiệp, cửa hàng, đại lý
- Kích thước: Đối với biển hiệu
ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang
mặt tiền nhà; Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều
cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển
hiệu.
- Vị trí: Biển hiệu treo/gắn/ốp
sát cổng hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân;
không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa; không được lấn ra vỉa hè,
lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng. Trường hợp biển hiệu treo ngang
cổng hoặc lối vào phải đảm bảo khoảng cách thông thủy từ mép dưới biển xuống điểm
cao nhất của mặt lối đi không nhỏ hơn 4,25 m.
- Cách trình bày trên biển hiệu:
+ Tên và các thông tin trên biển
hiệu: Tên và các thông tin trên biển hiệu phải thể hiện bằng tiếng Việt. Trong
trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế và các thông tin
khác bằng tiếng nước ngoài thì phải thể hiện ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ
tiếng Việt.
+ Cách đặt logo, biểu tượng
trên biển hiệu: Vị trí đặt phía bên trái trên cùng của biển hiệu. Diện tích đặt
logo: không quá 1/6 diện tích mặt biển hiệu.
3. Tầm nhìn
quy hoạch đến năm 2050
- Tiếp tục cập nhật điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch phù hợp với các quy định pháp luật về quảng cáo, đặc biệt với
những điều chỉnh (nếu có) của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng
cáo ngoài trời.
- Xem xét áp dụng công nghệ
tiên tiến, ưu việt xây dựng các phương tiện tuyên truyền, quảng cáo nâng cao hiệu
quả đầu tư.
- Khảo sát bổ sung các vị trí
tuyên truyền cổ động tại những tuyến đường được nâng cấp, các tuyến mới được
xây dựng,...
- Tùy thuộc thực tế và định hướng
phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2030 - 2050, tiếp tục khảo sát điều
chỉnh, bổ sung các vị trí cho các tuyến, điểm du lịch cần được quan tâm đầu
tư,...
- Quy hoạch quảng cáo ngoài trời
được điều chỉnh trong trường hợp có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Trong trường hợp có phát
sinh, nâng cấp các tuyến giao thông, các khu đô thị mới hoặc phát sinh nhu cầu
tuyên truyền, quảng cáo ngoài trời,… UBND tỉnh sẽ xem xét cho điều chỉnh cục bộ
Quy hoạch quảng cáo ngoài trời.
- Trong trường hợp có sự thay đổi
về các quy định pháp luật có liên quan, trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, UBND tỉnh tỉnh xem xét cho phép điều chỉnh tổng thể hoặc lập mới
quy hoạch quảng cáo ngoài trời.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Các giải
pháp chủ yếu thực hiện Quy hoạch
1.1. Giải pháp về quản lý
nhà nước
1.1.1. Công tác tuyên truyền:
- Sau khi quy hoạch được phê
duyệt, Sở Văn hóa và Thể thao kết hợp với các cơ quan báo đài, đơn vị truyền
thông... của trung ương và địa phương thông tin công khai nội dung Quy hoạch đến
các doanh nghiệp thực hiện quảng cáo, các doanh nghiệp đầu tư xã hội hóa và đến
đông đảo người dân giám sát thực hiện quy hoạch.
- Phổ biến kiến thức về Luật Quảng
cáo và các văn bản liên quan.
- Kêu gọi đầu tư khai thác
thương mại với các vị trí quảng cáo thương mại có trong quy hoạch và kêu gọi đầu
tư xã hội hóa hệ thống tuyên truyền trực quan.
1.1.2. Công tác tổ chức:
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập
huấn về nội dung Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2022 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, công tác quản lý nghiệp vụ về quảng
cáo và văn bản pháp luật về quảng cáo có liên quan cho đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý văn hóa từ tỉnh đến cơ sở; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
1.1.3. Công tác thanh tra, kiểm
tra:
Tăng cường thanh tra, kiểm tra
các hoạt động xây dựng/lắp dựng phương tiện quảng cáo ngoài trời, hoạt động quảng
cáo trong khu đô thị, xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực quảng cáo ngoài trời.
1.2. Giải pháp về huy động
nguồn lực đầu tư
1.2.1. Cơ chế huy động vốn đầu
tư:
- Đối với hệ thống quảng cáo
thương mại: Sử dụng 100% từ nguồn vốn xã hội hóa. Tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân đầu tư cho mục đích phát triển quảng cáo theo hướng hiện đại, thẩm mỹ.
- Đối với hệ thống tuyên truyền
cổ động và hệ thống tuyên truyền kết hợp quảng cáo: Kêu gọi xã hội hóa và nguồn
vốn của tỉnh. Tùy theo tình hình cụ thể và mục tiêu của từng giai đoạn mà xây dựng
cơ chế, chính sách xã hội hóa, xác định tỷ lệ đầu tư xã hội hóa cho phù hợp.
1.2.2. Xác định về đất cho
tuyên truyền, quảng cáo:
Với các vị trí quảng cáo thương
mại, với Diện tích đất sử dụng xây dựng phần móng bảng quảng cáo ≤ 30m2 mỗi vị
trí, các vị trí đã được phê duyệt phù hợp quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị,
các quy hoạch chuyên ngành.
1.2.3. Giải pháp về khoa học,
công nghệ
- Thi công các bảng tuyên truyền,
quảng cáo theo phương thức lắp ghép, sử dụng các chất liệu hiện đại, mang lại
hiệu suất cao về thời gian, an toàn và thẩm mỹ.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến
(công nghệ màn hình LED và công nghệ 4G, 5G...) để tuyên truyền hiệu quả và
nhanh chóng.
- Ứng dụng công nghệ định vị
toàn cầu (GPS) vào xác định vị trí tuyên truyền, quảng cáo giúp cho việc xây dựng
quy hoạch được chính xác và cụ thể, đáp ứng yêu cầu của Quy hoạch.
- Tại các khu đô thị mới, các vị
trí thay thế cột đèn chiếu sáng mới có thể nghiên cứu sản xuất cột đèn có gắn sẵn
hệ thống treo băng rôn dọc, tránh chiếm dụng thêm diện tích vỉa hè ảnh hưởng tới
giao thông và mỹ quan đô thị
2. Danh mục
các dự án ưu tiên đầu tư
STT
|
Tên
|
Quy mô và nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng vốn (Tỷ đồng)
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn triển khai quy hoạch
|
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
2023 - 2024
|
0,125
|
2
|
Xúc tiến thương mại quảng cáo
Ninh Bình
|
Tổ chức giới thiệu, kêu gọi đầu
tư thực hiện quảng cáo, xã hội hóa với các đối tác trên toàn quốc
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
2023 - 2024
|
0,273
|
3
|
Dự án lắp dựng một số bảng
tuyên truyền kết hợp quảng cáo
|
Lắp đặt hệ thống bảng xã hội
hóa (kết hợp giữa tuyên truyền cổ động và quảng cáo thương mại)
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
2023 - 2027
|
7,291
|
Tổng kinh phí ưu tiên đầu tư
|
7,689
|
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Phân kỳ thực hiện
1.1. Giai đoạn 1 (Từ khi Quy
hoạch được phê duyệt đến năm 2025)
- Rà soát, điều chỉnh cho phù hợp
với Quy hoạch cao hơn được phê duyệt (nếu có).
- Rà soát, khắc phục hiện trạng
không đúng quy hoạch.
- Trong trường hợp có phát sinh,
nâng cấp các tuyến giao thông, các khu công nghiệp mới hoàn thành trong giai đoạn
2022-2025 theo Kế hoạch số 3393/KH-UBND ngày 15/7/2022 của UBND tỉnh, các khu
đô thị mới hoặc phát sinh nhu cầu tuyên truyền, quảng cáo ngoài trời… Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét cho điều chỉnh cục bộ Quy hoạch quảng cáo ngoài trời.
- Tổ chức đấu thầu thí điểm các
vị trí quy hoạch quảng cáo nằm trên đất công.
- Xây dựng điểm các loại hình
có trong quy hoạch.
- Lập dự án đầu tư thực hiện
các hạng mục ưu tiên: một số bảng tuyên truyền, bảng màn hình LED...
- Tiếp tục xây dựng cơ chế kêu
gọi đầu tư xã hội hóa các hạng mục được phê duyệt trong quy hoạch. Thống nhất nội
dung xã hội hóa phải có ít nhất 30% thời lượng dành cho tuyên truyền cổ động,
quảng cáo không có mục đích sinh lợi. Đặc biệt nhà nước được sử dụng khi cần
thiết.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ quản lý nhà nước về hoạt động
quảng cáo cho đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa từ tỉnh đến cơ sở.
- Tổ chức bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức pháp luật về quảng cáo, đạo đức nghề nghiệp quảng cáo cho tất cả các
doanh nghiệp kinh doanh quảng cáo trên địa bàn tỉnh. Tổ chức truyền thông trên
báo chí, internet các quy định pháp luật về quảng cáo, quy hoạch quảng cáo cho
những người quan tâm được biết.
- Sơ kết, đánh giá thực hiện
Quy hoạch giai đoạn này nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm.
1.2. Giai đoạn 2 (Từ năm
2026 đến năm 2030)
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh
cho phù hợp với Quy hoạch cao hơn được phê duyệt (nếu có).
- Trong trường hợp có phát
sinh, nâng cấp các tuyến giao thông, các khu đô thị mới hoặc phát sinh nhu cầu
tuyên truyền, quảng cáo ngoài trời… Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét cho điều chỉnh
cục bộ Quy hoạch quảng cáo ngoài trời.
- Tiếp tục tổ chức đấu thầu các
vị trí quảng cáo có trong quy hoạch.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
cơ chế kêu gọi đầu tư xã hội hóa các hạng mục được phê duyệt trong quy hoạch.
Thống nhất nội dung xã hội hóa phải có ít nhất 30% thời lượng dành cho tuyên
truyền cổ động, quảng cáo không có mục đích sinh lợi. Đặc biệt nhà nước được sử
dụng khi cần thiết.
- Hướng dẫn thủ tục lắp dựng
các bảng quảng cáo, nhận thông báo nội dung quảng cáo và khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng quảng cáo trên phạm vi toàn tỉnh theo đúng các vị trí đã
xác định trong quy hoạch.
- Tăng cường đa dạng hóa công
nghệ quảng cáo mới vào các bảng quảng cáo.
- Hoàn thiện thực hiện quy hoạch
quảng cáo theo công nghệ hiện đại, tiên tiến.
- Tổng kết, báo cáo kết quả việc
thực hiện Quy hoạch giai đoạn 2022 - 2030.
- Hoàn thành thực hiện Quy hoạch
giai đoạn 2022 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Kế hoạch tổ chức thực hiện
và dự toán kinh phí
2.1. Kế hoạch tổ chức thực
hiện
Kế hoạch tổ chức thực hiện từ
khi quy hoạch được phê duyệt đến năm 2030:
- Công bố quy hoạch: Quy hoạch
được công bố trong 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tuyên truyền phổ biến, hướng
dẫn triển khai quy hoạch.
- Rà soát, sắp xếp lại những vị
trí tuyên truyền, quảng cáo không phù hợp với quy hoạch.
- Xây dựng phương án duy tu bảo
dưỡng các bảng tuyên truyền đang sử dụng đạt yêu cầu mỹ quan, an toàn; tháo dỡ,
di dời với các bảng xuống cấp, hư hỏng làm mất mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến an
toàn giao thông, an toàn xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
- Đối với hệ thống tuyên truyền
cổ dộng kết hợp với quảng cáo: Xây dưng phương án kêu gọi xã hội hóa hệ thống bảng
tuyên truyền cổ động kết hợp quảng cáo thương mại trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định.
- Các vị trí không nằm trong
quy hoạch thì yêu cầu tổ chức, cá nhân phải tháo dỡ trong thời hạn là 120 ngày
kể từ ngày Quy hoạch được công bố.
- Các vị trí nằm trong Quy hoạch:
Sở Văn hóa và Thể thao phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng phương án tổ
chức đấu thầu theo luật định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
- Lộ trình thực hiện quy hoạch.
STT
|
Nội dung công việc
|
Thời gian (Từ ngày Quy hoạch được phê duyệt)
|
1
|
Công bố quy hoạch
|
Tháng thứ 1
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn triển khai quy hoạch; Xúc tiến thương mại quảng cáo;
|
Tháng thứ 1 - Tháng thứ 12
|
3
|
Rà soát, sắp xếp lại những vị
trí tuyên truyền, quảng cáo không phù hợp với quy hoạch
|
Tháng thứ 1 - tháng thứ 12
|
4
|
Xây dựng Phương án duy tu bảo
dưỡng các bảng tuyên truyền cổ động đang sử dụng đạt yêu cầu mỹ quan, an
toàn; tháo dỡ, di dời với các bảng đang làm mất mỹ quan, an toàn trình UBND tỉnh
xem xét quyết định
|
Tháng thứ 1 - Tháng thứ 12
|
5
|
Thông báo và tháo dỡ các vị
trí quảng cáo không nằm trong quy hoạch
|
Tháng thứ 1 đến tháng thứ 4
|
6
|
Xây dựng Phương án kêu gọi xã
hội hóa trình UBND tỉnh xem xét quyết định
|
Tháng thứ 1 -tháng thứ 12
|
7
|
Xã hội hóa lắp dựng hệ thống
bảng tuyên truyền kết hợp quảng cáo
|
Từ khi quy hoạch được phê duyệt đến năm 2030
|
8
|
Đấu thầu các vị trí nằm trong
quy hoạch
|
Sau khi thực hiện các thủ tục cần thiết theo Luật Đấu thầu
|
2.2. Dự toán kinh phí
- Xác định nhu cầu vốn đầu tư
cho các hình thức tuyên truyền cổ động trực quan gồm ước tính 8.569.726.455 đồng.
- Xác định nhu cầu vốn đầu tư
cho các hình thức tuyên truyền kết hợp quảng cáo gồm ước tính 342.622.779.937 đồng,
trong đó tối thiểu 80% vốn xã hội hóa từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
- Nhu cầu vốn cho các hình thức
quảng cáo ngoài trời ước tính 396.343.453.239 đồng. Trong đó: 100% vốn đầu tư của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
TT
|
Thành phần kinh phí
|
Thành tiền (đồng)
|
1
|
Công bố quy hoạch (đã được
phê duyệt theo đề cương dự toán quy hoạch)
|
12.384.000
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn triển khai quy hoạch
|
125.070.000
|
3
|
Xúc tiến thương mại quảng cáo
|
272.920.000
|
4
|
Trang thiết bị phục vụ quản
lý quy hoạch
|
50.000.000
|
5
|
Lắp dựng bảng tuyên truyền
|
8.569.726.455
|
6
|
Lắp dựng bảng tuyên truyền kết
hợp quảng cáo
|
342.622.779.937
|
7
|
Lắp dựng bảng quảng cáo
|
396.343.453.239
|
|
Tổng cộng
|
747.996.333.631
|
V. TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CÓ
LIÊN QUAN
1. Sở Văn hóa và Thể thao
- Sau khi Quy hoạch được UBND tỉnh
phê duyệt, Sở Văn hóa và Thể thao chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai tổ chức
thực hiện Quy hoạch quảng cáo đã được phê duyệt; phối hợp các cơ quan, đơn vị
liên quan lập dự án đầu tư, tổ chức xây dựng hệ thống tuyên truyền trực quan,
quảng cáo ngoài trời theo nội dung quy hoạch.
- Xây dựng trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý nhà
nước hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức hướng dẫn thực hiện,
tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về quảng cáo; tập huấn về nghiệp
vụ quản lý trong hoạt động quảng cáo.
- Tiếp nhận, trả lời hồ sơ
thông báo sản phẩm quảng cáo theo quy định pháp luật.
- Tiếp nhận hồ sơ, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Ninh
Bình.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng phương án tuyên truyền kết hợp quảng cáo (theo hình thức
xã hội hóa), trình UBND tỉnh quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải, Công an tỉnh kiểm tra, xử lý vi phạm về quảng cáo trên phương tiện
giao thông.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hoạt động quảng cáo theo quy định của
pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan tổ chức kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm quy định pháp luật về quảng cáo trên các phương tiện quảng
cáo (trừ báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm và tích hợp trên các sản phẩm,
dịch vụ bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin).
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
Phòng Văn hoá và Thông tin huyện, thành phố về công tác quản lý nhà nước hoạt động
quảng cáo tại địa phương.
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định
kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy chế đấu
thầu không gian công cộng và tài sản công đưa vào hoạt động quảng cáo.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Xây dựng
- Cung cấp thông tin quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị và các nội dung liên quan. Phối hợp với Sở Văn hóa
và Thể thao triển khai tổ chức thực hiện Quy hoạch quảng cáo đã được phê duyệt;
phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan lập dự án đầu tư, tổ chức xây dựng hệ thống
tuyên truyền trực quan, quảng cáo ngoài trời theo nội dung quy hoạch.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan xác
định vị trí lắp đặt, kích thước và biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông
khi thi công bảng tuyên truyền, quảng cáo trong phạm vi đất đường bộ, phạm vi
hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa trên các tuyến, luồng được giao quản
lý để Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thanh tra, kiểm tra, phát hiện
vi phạm về lắp đặt bảng quảng cáo trong phạm vi đất đường bộ, phạm vi hành lang
bảo vệ luồng đường thủy nội địa được giao quản lý; phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan
giải quyết và xử lý.
- Cấp giấy phép xây dựng công
trình quảng cáo theo quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp giấy phép xây dựng công trình quảng
cáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; hướng dẫn, kiểm
tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công
trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình quảng
cáo do mình cấp phép xây dựng đảm bảo các quy định tại Nghị định 06/2021/NĐ-CP
ngày 26/01/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
- Khi thẩm định, xem xét cấp
phép cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân đầu tư bảng tuyên truyền, quảng cáo theo
thẩm quyền, có trách nhiệm thông báo và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông để chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông dùng chung cơ sở hạ tầng để lắp đặt
trạm thu phát sóng thông tin di động, hạ tầng viễn thông khác nếu có nhu cầu.
3. Sở Giao thông Vận tải
- Phối hợp với UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan xác định phạm vi đất đường bộ, hành
lang an toàn đường bộ, phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa của
các tuyến giao thông đường bộ, đường thủy nội địa được giao quản lý trên địa
bàn tỉnh làm cơ sở cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng dự án phù hợp.
- Thanh tra, kiểm tra, phát hiện
vi phạm về lắp đặt bảng quảng cáo trong phạm vi đất đường bộ, phạm vi hành lang
bảo vệ luồng đường thủy nội địa được giao quản lý; phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố các cơ quan, đơn vị liên quan giải
quyết và xử lý.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao trong quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quảng cáo trên phương tiện
giao thông.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao và các đơn vị có liên quan thẩm định các dự án xây dựng, lắp đặt
bảng tuyên truyền, quảng cáo có sử dụng vốn đầu tư công; vốn ngoài ngân sách
(có đề xuất nhu cầu sử dụng đất) phù hợp với quy hoạch được duyệt.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao phổ biến quy định của pháp luật về viết, đặt biển hiệu cho các tổ chức khi
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy chế đấu thầu
không gian công cộng và tài sản công đưa vào hoạt động quảng cáo.
5. Công an tỉnh
- Trong phạm vi chức năng, quyền
hạn của mình có trách nhiệm thành lập đoàn hoặc phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch theo đúng lộ trình, đúng các
quy định của pháp luật và giải quyết các nội dung theo thẩm quyền có liên quan.
- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân,
cơ sở kinh doanh định kỳ phải kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy đối với biển
hiệu, bảng quảng cáo có sử dụng nguồn điện chiếu sáng, màn hình chuyên quảng
cáo.
- Kiểm tra, xử lý các tổ chức,
cá nhân, cơ sở kinh doanh lắp đặt biển hiệu, bảng quảng cáo không đúng quy định
về an toàn phòng cháy, chữa cháy; thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hóa
và Thể thao.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan thông tấn báo chí, Cổng thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở
thực hiện tuyên truyền công bố quy hoạch quảng cáo đã được phê duyệt; tăng cường
tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quảng
cáo ngoài trời theo đúng nội dung quy hoạch. Đồng thời, chia sẻ rộng rãi trên
các hệ thống thông tin điện tử, mạng xã hội trong triển khai “Quy hoạch quảng
cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050”.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao và các đơn vị liên quan cung cấp nội dung thông tin, tài liệu tuyên truyền
theo quy định.
- Phối hợp với Công an tỉnh xử lý
các số điện thoại quảng cáo rao vặt treo, đặt, dán, viết, vẽ không đúng nơi quy
định gây mất mỹ quan đô thị.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm về đất đai, môi trường của công trình quảng cáo theo thẩm quyền; thông báo
kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hóa và Thể thao.
8. Sở Y tế
- Có các văn bản, thông báo, hướng
dẫn các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo bị cấm trong lĩnh vực Y tế.
- Có ý kiến về nội dung quảng
cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực của Sở quản
lý cho cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo khi được yêu
cầu.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm về nội dung biển hiệu, quảng cáo của các cơ sở y tế, phòng khám, nhà thuốc
trên địa bàn tỉnh; quản lý nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của Luật Quảng cáo và văn bản
hướng dẫn thi hành; thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hóa và Thể thao.
9. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Có các văn bản, hoặc thông
báo, hướng dẫn các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo bị cấm trong lĩnh vực Nông
nghiệp.
- Có ý kiến về nội dung quảng
cáo thuộc lĩnh vực của Sở quản lý cho cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo
sản phẩm quảng cáo khi được yêu cầu.
- Phối hợp thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm của hoạt động quảng cáo thuộc lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền.
10. Sở Công Thương
- Thanh tra, kiểm tra, phát hiện
vi phạm về lắp đặt bảng quảng cáo trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện; phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết và xử lý.
- Phối hợp với Công ty TNHH MTV
Điện lực Ninh Bình, các đơn vị liên quan tạo điều kiện cung cấp điện cho các bảng
tuyên truyền, quảng cáo theo quy định.
11. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh
- Cấp Giấy phép xây dựng công
trình quảng cáo thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định tại Khoản 2
Điều 103 của Luật Xây dựng năm 2014, tại Điều 31 Luật Quảng cáo năm 2012, Quyết
định số 37/2019/QĐ-UBND ngày 29/7/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình ban hành quy định
về cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng và quản lý an toàn lao động
trong thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và các quy định pháp luật
hiện hành.
- Khi thẩm định, xem xét cấp phép
cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân đầu tư bảng tuyên truyền, quảng cáo theo thẩm
quyền, có trách nhiệm thông báo và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để
chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông dùng chung cơ sở hạ tầng để lắp đặt trạm
thu phát sóng thông tin di động, hạ tầng viễn thông khác nếu có nhu cầu.
12. UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Luật Quảng cáo, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và Quy hoạch này
trên địa bàn quản lý.
- Thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động quảng cáo trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền. Chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các hoạt động quảng cáo trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức, quản lý hoạt động quảng
cáo rao vặt và biển hiệu trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao trực tiếp quản lý, thực hiện quy hoạch trên địa bàn đảm bảo theo đúng quy
hoạch đã được phê duyệt.
- Chỉ đạo Phòng Văn hóa và
Thông tin cấp huyện thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
10/2013/TT-BVHTTDL ngày 06/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quảng cáo và Nghị
định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quảng cáo.
- Cấp giấy phép xây dựng công
trình quảng cáo theo quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng; quản lý, vận hành các công trình quảng cáo do mình cấp giấy phép
xây dựng.
- Xây dưng Phương án tổ chức và
quản lý treo băng rôn trên những tuyến đường thuộc địa bàn phù hợp với quy hoạch
quảng cáo ngoài trời của tỉnh; thực hiện khi được tỉnh phê duyệt, phân cấp.
- Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực
thuộc và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức việc kiểm tra, phát hiện
và xử lý kịp thời vi phạm về hoạt động quảng cáo. Chủ trì tổ chức cưỡng chế
tháo dỡ biển hiệu, bảng quảng cáo vi phạm trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định hiện hành. Chỉ đạo hướng dẫn các hộ
kinh doanh thực hiện các quy định về biển hiệu theo quy định của Luật Quảng cáo
khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện các quy định về biển hiệu theo Điều
34, Luật Quảng cáo khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Căn cứ theo Quy hoạch quảng
cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh, tổng hợp nhu cầu sử dụng đất cần cho quảng
cáo ngoài trời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Báo cáo định kỳ 6 tháng, 01
năm việc quản lý quảng cáo ngoài trời trên địa bàn gửi Sở Văn hóa và Thể thao
và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
13. Chủ sở hữu phương tiện
quảng cáo
- Chủ sở hữu phương tiện quảng
cáo ngoài trời có trách nhiệm: khảo sát kỹ thuật, báo cáo về hiện trạng; tuân
theo các quy định về cấp phép và quản lý xây dựng theo giấy phép của cơ quan có
thẩm quyền về xây dựng tại địa phương; thực hiện kiểm tra, bảo trì định kỳ theo
quy định và đảm bảo các điều kiện an toàn cho phương tiện quảng cáo ngoài trời
trong suốt thời gian thi công xây dựng/lắp đặt cũng như thời gian tồn tại của
phương tiện quảng cáo ngoài trời.
- Những trường hợp không nằm
trong quy hoạch sẽ được áp dụng theo các quy định của Luật Quảng cáo, các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan và Quy chế quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời
của tỉnh được phê duyệt.
- Sau khi Quy hoạch được phê
duyệt, trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, cần sửa đổi, bổ
sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi đến Sở Văn hóa và Thể thao để
kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết và điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Văn hóa và Thể thao căn
cứ các quy định hiện hành của pháp luật và mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung Quy hoạch
được phê duyệt tại Quyết định này, chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương,
đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện theo đúng Quy hoạch; định kỳ
hàng năm tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề vướng mắc, phát sinh, yêu cầu các ngành, địa phương, đơn vị phản ánh
kịp thời về Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Văn hóa và Thể thao, Xây dựng, Giao Thông
Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Thông
tin và Truyền thông, Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương;
Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT,VP4,6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|