ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 204/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 01 tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
DUY
TRÌ VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG NĂM 2023 CỦA TỈNH
Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI)
năm 2022 do Trung tâm nghiên cứu phát triển và Hỗ trợ cộng đồng (CECODES),
Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(VFF-CRT), Công ty phân tích Thời gian thực (RTA) và Chương trình Phát triển
Liên Hợp quốc (UNDP) tổ chức đánh giá và được công bố vào ngày 12/4/2023.
Ở tỉnh Thừa Thiên Huế, đánh giá chỉ số PAPI năm
2022 được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp 240 người dân tại 12 thôn, tổ
dân phố thuộc 6 xã, phường, thị trấn (gồm: xã Phong Bình, thị trấn Phong Điền
thuộc huyện Phong Điền; xã Thượng Lộ, thị trấn Khe Tre thuộc huyện Nam Đông;
phường Xuân Phú và phường Phú Hậu thuộc thành phố Huế).
I. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NĂM 2022
1. Kết quả đánh giá chung:
Kết quả đánh giá, xếp hạng Chỉ số PAPI của tỉnh năm
2022 đạt 45,38/80 điểm, xếp vị thứ 5/63 tỉnh, thành phố thuộc Trung ương (giảm
2,68 điểm và giảm 4 bậc so với năm 2021), cụ thể là:
TT
|
Chỉ số nội
dung, nội dung thành phần đánh giá
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Điểm
|
Thứ hạng
|
Điểm
|
Thứ hạng
|
Tăng/giảm điểm
|
Tăng/giảm thứ hạng
|
1
|
Tham gia của người dân ở cấp cơ sở
|
5,47
|
4
|
5,77
|
6
|
0,3
|
-2
|
1.1
|
Tri thức công dân
|
0,85
|
3
|
1,12
|
13
|
0,27
|
-10
|
1.2
|
Cơ hội tham gia
|
1,62
|
16
|
1,76
|
4
|
0,14
|
12
|
1.3
|
Chất lượng bầu cử cơ sở
|
1,69
|
2
|
1,62
|
12
|
-0,07
|
-10
|
1.4
|
Đóng góp tự nguyện
|
1,31
|
10
|
1,27
|
8
|
-0,04
|
2
|
2
|
Công khai, minh bạch trong việc ra quyết định ở
địa phương
|
6,2
|
3
|
5,85
|
6
|
-0,35
|
-3
|
2.1
|
Tiếp cận thông tin
|
1,04
|
1
|
0,97
|
1
|
-0,07
|
0
|
2.2
|
Công khai danh sách hộ nghèo
|
1,97
|
10
|
1,89
|
12
|
-0,08
|
-2
|
2.3
|
Công khai thu, chi ngân sách cấp xã
|
1,66
|
5
|
1,62
|
8
|
-0,04
|
-3
|
2.4
|
Công khai kế hoạch sử dụng đất, khung giá bồi
thường
|
1,53
|
2
|
1,37
|
17
|
-0,16
|
-15
|
3
|
Trách nhiệm giải trình với người dân
|
4,58
|
5
|
4,33
|
27
|
-0,25
|
-22
|
3.1
|
Hiệu quả tương tác với các cấp chính quyền
|
2,15
|
4
|
2,05
|
16
|
-0,1
|
-12
|
3.2
|
Giải đáp khiếu nại, tố cáo, khúc mắc của người
dân
|
0,56
|
8
|
0,53
|
8
|
-0,03
|
0
|
3.3
|
Tiếp cận dịch vụ tư pháp
|
1,87
|
25
|
1,75
|
45
|
-0,12
|
-20
|
4
|
Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công
|
7,77
|
3
|
7,04
|
12
|
-0,73
|
-9
|
4.1
|
Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền
|
2,05
|
3
|
1,79
|
13
|
-0,26
|
-10
|
4.2
|
Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ
công
|
2,22
|
3
|
2,05
|
13
|
-0,17
|
-10
|
4.3
|
Công bằng trong tuyển dụng vào khu vực công
|
1,45
|
5
|
1,23
|
14
|
-0,22
|
-9
|
4.4
|
Quyết tâm chống tham nhũng
|
2,05
|
6
|
1,97
|
14
|
-0,08
|
-8
|
5
|
Thủ tục hành chính công
|
7,74
|
2
|
7,29
|
21
|
-0,45
|
-19
|
5.1
|
Chứng thực, xác nhận của chính quyền
|
2,69
|
2
|
2,53
|
11
|
-0,16
|
-9
|
5.2
|
Dịch vụ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
2,4
|
17
|
2,36
|
27
|
-0,04
|
-10
|
5.3
|
Dịch vụ làm TTHC ở cấp xã
|
2,65
|
1
|
2,40
|
48
|
-0,25
|
-47
|
6
|
Cung ứng dịch vụ công
|
8,46
|
1
|
7,96
|
13
|
-0,5
|
-12
|
6.1
|
Y tế công lập
|
2,2
|
1
|
2,11
|
3
|
-0,09
|
-2
|
6.2
|
Giáo dục tiểu học công lập
|
2,02
|
5
|
1,77
|
30
|
-0,25
|
-25
|
6.3
|
Cơ sở hạ tầng căn bản
|
2,22
|
9
|
2,1
|
17
|
-0,12
|
-8
|
6.4
|
An ninh, trật tự tại địa bàn khu dân cư
|
2,03
|
4
|
1,98
|
16
|
-0,05
|
-12
|
7
|
Quản trị môi trường
|
4,46
|
2
|
4,03
|
8
|
-0,43
|
-6
|
7.1
|
Nghiêm túc trong bảo vệ môi trường
|
1,26
|
3
|
1,08
|
8
|
-0,18
|
-5
|
7.2
|
Chất lượng không khí
|
2,18
|
2
|
2,00
|
11
|
-0,18
|
-9
|
7.3
|
Chất lượng nước
|
1,02
|
11
|
0,95
|
7
|
-0,07
|
4
|
8
|
Quản trị điện tử
|
337
|
6
|
3,12
|
22
|
-0,25
|
-16
|
8.1
|
Sử dụng Cổng thông tin điện tử của chính quyền
địa phương
|
0,55
|
2
|
0,48
|
5
|
-0,07
|
-3
|
8.2
|
Tiếp cận và sử dụng internet tại địa phương
|
2,28
|
11
|
2,78
|
23
|
0,5
|
-12
|
8.3
|
Phúc đáp qua cổng thông tin điện tử
|
0,54
|
1
|
0,36
|
56
|
-0,18
|
-55
|
Tổng hợp
|
48,06
|
1
|
45,38
|
5
|
-2,68
|
-4
|
1.1. Đối với 8 chỉ số nội dung: Có
07/08 chỉ số nội dung giảm điểm và giảm bậc so với năm 2021, trong đó, chỉ số nội
dung “Trách nhiệm giải trình với người dân” có thứ hạng giảm nhiều nhất
với 22 bậc, chỉ số nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công” có
số điểm giảm nhiều nhất so với năm 2021 là 0,73 điểm; 01/08 chỉ số nội dung
tăng điểm, nhưng giảm bậc so với năm 2021 là “Tham gia của người dân ở cấp
cơ sở” (tăng 0,3 điểm, giảm 2 bậc); Trong 08 chỉ số có 05 chỉ số năm ở nhóm
“cao” và 03 chỉ số năm ở nhóm “trung bình - cao”. Cụ thể như sau:
- Chỉ số nội dung: “Tham gia của người dân ở cấp
cơ sở” Đo lường tri thức công dân về quyền tham gia và mức độ hiệu quả của
các cấp chính quyền trong việc tạo điều kiện để người dân thực hành tốt nhất
quyền tham gia đó theo quy định của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn năm 2007 trước đây và Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022.
Ở nội dung này, điểm số của tỉnh nằm trong nhóm
“cao”; điểm số đã được cải thiện nhưng giảm vị thứ, điều này cho thấy sự thay đổi
không đáng kể trong công tác phổ biến kiến thức về các vấn đề chính sách, pháp
luật quan trọng liên quan tới người dân, bảo đảm việc bầu trưởng thôn/ tổ trưởng
tổ dân phố; đồng thời, bảo đảm quyền tham gia của người dân trong việc ra quyết
định xây mới, tu sửa công trình công cộng ở cấp cơ sở.
- Chỉ số nội dung: “Công khai, minh bạch” thể
hiện chính quyền các cấp phải thực hiện công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở nhằm đảm bảo quyền “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”.
Điểm số nội dung này của tỉnh tiếp tục nằm trong
nhóm “cao”; tuy nhiên tất cả các chỉ số thành phần đều giảm điểm và giảm vị thứ
so với năm 2021; điều này cho thấy chưa triển khai có hiệu quả việc phổ biến
các thông tin về chính sách, pháp luật của Nhà nước, công khai minh bạch: Danh
sách hộ nghèo; thu chi ngân sách; kế hoạch sử dụng đất; đặc biệt chỉ số nội
dung: Người dân phải chờ đợi quá lâu mới nhận được thông tin từ chính quyền địa
phương xếp thứ 55/63 tỉnh, thành phố.
- Chỉ số nội dung “Trách nhiệm giải trình với
người dân” đo lường hiệu quả của các cuộc tiếp xúc công dân của các cấp
chính quyền. Điểm số nội dung này của tỉnh nằm trong nhóm “trung bình - cao”;
theo đó, tỉnh nằm trong 08 tỉnh, thành phố có mức sụt giảm hơn 5% điểm so với kết
quả năm 2021. Điều này cho thấy, người dân chưa sự hài lòng với kết quả xử lý
phản ánh, kiến nghị của người dân; công tác tiếp dân, đối thoại với người dân ở
cấp cơ sở chưa được chú trọng; nhất là lĩnh vực tiếp cận dịch vụ tư pháp xếp
thứ 44/63 tỉnh, thành phố.
- Chỉ số nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong
khu vực công” đo lường cảm nhận và trải nghiệm của người dân về hiệu quả
phòng, chống tham nhũng của các cấp chính quyền. Chỉ số cũng phản ánh mức độ chịu
đựng tham nhũng của người dân cũng như sự quyết tâm giảm thiểu tham nhũng của
chính quyền và người dân.
Điểm số nội dung này của tỉnh nằm trong nhóm “cao”;
tuy nhiên cả 04 nội dung thành phần đều giảm điểm và giảm vị thứ so với năm
2021. Đáng kể, tỉnh là một trong những đơn vị có tỷ lệ thấp nhất nội dung người
sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở bệnh viện công tuyến huyện phải trả chi phí
ngoài quy định để được chăm sóc tốt hơn xếp thứ 58/63 tỉnh, thành phố;
người dân phải chi thêm tiền khi làm thủ tục hành chính ở UBND cấp xã xếp thứ
46/63 tỉnh, thành phố.
- Chỉ số nội dung “Thủ tục hành chính công”
đo lường chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công ở những lĩnh vực cần thiết
nhất cho đời sống của người dân.
Ở nội dung này, tỉnh từ nhóm đầu xuống nhóm “trung
bình - cao” và nằm trong 04 tỉnh/ thành phố có mức suy giảm về điểm trên 5% so
với năm 2021; điều này thể hiện, việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của
các cấp chính quyền chưa đáp ứng được sự mong đợi của người dân. Trong đó, nội
dung người dân phải đi qua nhiều cửa để làm xong các thủ tục liên quan đến giấy
CNQSD đất xếp thứ 52/63 tỉnh, thành phố và dịch vụ hành chính ở cấp xã xếp
thứ 47/63 tỉnh, thành phố.
- Chỉ số nội dung “Cung ứng dịch vụ công” đo
lường mức độ hiệu quả cung ứng bốn dịch vụ công căn bản cho người dân. Ở nội
dung này, điểm số và vị thứ giảm (giảm 12 bậc so với năm 2021), tuy nhiên vẫn nằm
trong nhóm “cao”. “Giáo dục tiểu học công lập” là nội dung thành phần giảm điểm
và giảm vị thứ nhiều nhất trong 04 nội dung thành phần cho thấy nhu cầu ngày
càng cao về điều kiện cơ sở vật chất và chất lượng của trường tiểu học công lập
khi nền kinh tế, xã hội ngày càng phát triển.
- Chỉ số nội dung “Quản trị môi trường”
ngoài sự đo lường đánh giá của người dân về những vấn đề môi trường tác động trực
tiếp đến sức khỏe con người còn phản ánh phát hiện của người dân về hiện tượng
dự án hoặc doanh nghiệp đầu tư vào địa phương có trốn tránh nghĩa vụ bảo vệ môi
trường hay không.
Điểm số của tỉnh ở nội dung này tiếp tục nằm trong
nhóm “cao”; tuy nhiên, điểm số ở nội dung này đạt điểm thấp so với các nội dung
còn lại. Điều này cho thấy yêu cầu về bảo vệ môi trường của người dân đối với
chính quyền địa phương ngày càng nghiêm túc, được ưu tiên hàng đầu trong quá
trình phát triển kinh tế.
- Chỉ số “Quản trị điện tử” đo lường các
khía cạnh mang tính tương tác của chính quyền điện tử. Nội dung này là cơ sở
giúp chính quyền xem xét điều kiện khả thi cho việc phát triển chính quyền điện
tử, hướng tới xây dựng chính quyền chủ động tương tác với người dân qua nền tảng
internet trong cả ba khâu: xây dựng, thực thi và giám sát thực thi chính sách.
Nội dung này tiếp tục là nội dung có điểm số thấp
nhất trong tất cả 08 nội dung, tỉnh nằm trong nhóm “trung bình - cao”; điều này
cho thấy, việc sử dụng và phúc đáp qua cổng thông tin điện tử của chính quyền địa
phương chưa thực sự tốt, xếp thứ 55/63 tỉnh, thành phố.
1.2. Đối với 28 nội dung thành phần:
Có 04/28 nội dung duy trì vị thứ và tăng bậc và 24/28 nội dung giảm bậc so với
năm 2021, cụ thể như sau:
+ 01/28 nội dung là “Tiếp cận dịch vụ” mặc dù giảm
điểm nhưng 02 năm liên tiếp có vị thứ 1 (năm 2021: 1,04; năm 2022: 0,97).
+ 03/28 nội dung tăng điểm so với năm 2021 là: “Cơ
hội tham gia của người dân ở cơ sở” tăng 0,14 điểm, tăng 12 bậc; “Tri thức
công dân ở cơ sở” tăng 0,27 điểm, giảm 10 bậc; “Tiếp cận và sử dụng
internet tại địa phương” tăng 0,5 điểm, giảm 12 bậc.
+ 02/28 nội dung có số điểm giảm nhưng tăng bậc so
với năm 2021 là “Đóng góp tự nguyện” giảm 0,04 điểm, tăng 02 bậc và “Chất
lượng nước” giảm 0,07 điểm, tăng 04 bậc.
+ 22/28 nội dung có số điểm giảm và giảm bậc so với
năm 2021; trong đó, “Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền”, “Giáo dục
tiểu học công lập” có điểm số giảm nhiều nhất, lần lượt là 0,26 và 0,25 điểm;
“Phúc đáp qua cổng thông tin điện tử” và “Dịch vụ làm TTHC ở cấp xã”
có thứ hạng giảm nhiều nhất, lần lượt là 55 và 47 bậc.
Việc giảm điểm trong hầu hết các nội dung thành phần
có thể là do chính quyền địa phương không xử lý được số lượng các đơn thư, yêu
cầu của người dân đối với chính sách hỗ trợ khi nền kinh tế có biến động sau đợt
dịch COVID-19 trong năm 2021; môi trường thông tin chưa thực sự công khai minh
bạch, sự tham gia của người dân còn tương đối hình thức và cơ chế đánh giá, xử
lý trách nhiệm (hay khen thưởng) đối với hoạt động cơ quan chính quyền chưa hiệu
quả; kiểm soát tham nhũng trong chính quyền, giải quyết hồ sơ TTHC ở cấp xã,
phúc đáp qua cổng thông tin điện tử chưa được giải quyết tốt; mức độ tin tưởng
vào tòa án địa phương hoặc các cơ chế phi toà án khi người dân cần giải quyết
các tranh chấp dân sự chưa cao; cung cấp các dịch vụ hạ tầng cơ bản như điện,
nước, giao thông, thu gom rác... chưa đáp ứng được mong đợi của người dân.
1.3. Đối với 120 chỉ tiêu chính: Có 28/120
chỉ tiêu chính tăng vị thứ so với năm 2021, trong đó, tăng bậc nhiều nhất là gặp
cán bộ đoàn thể để giải quyết khúc mắc có kết quả tốt (với 43 bậc); 12/120 chỉ
tiêu chính không thay đổi vị thứ so với năm 2021 và 80 chỉ tiêu chính giảm bậc
so với năm 2021, gồm: 35 chỉ tiêu chính giảm từ 1-10 bậc; 22 chỉ tiêu chính giảm
từ 11-20 bậc; 17 chỉ tiêu chính giảm từ 21-30 bậc; 6 chỉ tiêu chính giảm từ
31-54 bậc, trong đó chỉ tiêu chính giảm bậc nhiều nhất là phải chờ đợi quá lâu
mới lấy được thông tin từ chính quyền địa phương và sử dụng cổng dịch vụ công
trực tuyến ở địa phương khi làm thủ tục hành chính do cấp xã/phường thực hiện với
54 bậc.
(có bảng kết quả đánh giá Chỉ số PAPI năm 2022
kèm theo)
B. KẾ HOẠCH DUY TRÌ VÀ NÂNG
CAO CHỈ SỐ PAPI NĂM 2023
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tập trung thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để
nâng cao điểm số 08 nội dung đánh giá của PAPI, phấn đấu năm 2023 có điểm số
cao hơn năm 2022 để tỉnh Thừa Thiên Huế tiếp tục nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn
đầu cả nước.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan
nhà nước, trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong nỗ
lực nâng điểm Chỉ số PAPI của tỉnh.
- Phát huy sự tham gia của mọi tầng lớp Nhân dân
vào quá trình xây dựng, thực thi và giám sát việc thực thi chính sách, nâng cao
chất lượng điều hành, quản trị và hành chính công của bộ máy chính quyền các cấp
từ tỉnh đến cơ sở, xây dựng nền hành chính minh bạch, liêm chính, hiệu lực, hiệu
quả, chuyên nghiệp, thống nhất, nâng cao chất lượng phục vụ và uy tín của chính
quyền các cấp đối với Nhân dân.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch được triển khai đồng bộ ở các cấp chính
quyền; tập trung trọng điểm tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Quá
trình thực hiện cần kết hợp chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của
các sở, ban, ngành và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thị
xã, thành phố, xác định nâng cao điểm số PAPI là nhiệm vụ thường xuyên, lâu
dài, kiên trì, liên tục của các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là cấp huyện và cấp
xã.
- Các cơ quan nhà nước đẩy mạnh công tác tuyên truyền
rộng rãi đến cả hệ thống chính trị, toàn xã hội, thực hiện tốt yêu cầu: “Thấu
hiểu, chia sẻ và kịp thời giải quyết các vướng mắc, bức xúc của Nhân dân, của tổ
chức và cá nhân”; đánh giá đúng thực trạng, xây dựng Kế hoạch thực hiện các nội
dung liên quan đến việc xác định Chỉ số PAPI của ngành, địa phương mình.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Để cải thiện hiệu quả phục vụ nhân dân của chính
quyền địa phương, nâng cao tinh thần phục vụ nhân dân, tăng cường công khai,
minh bạch và nâng cao Chỉ số PAPI năm 2023 của tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Với nội dung “Tham gia của
người dân ở cấp cơ sở”: UBND các xã, phường, thị trấn:
- Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
tại cộng đồng dân cư, đảm bảo người dân hiểu và thực hiện đúng quy định của
pháp luật; đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo hướng đi vào thực chất,
góp phần xây dựng chính quyền cơ sở dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc và tạo điều kiện
thuận lợi để nhân dân tham gia, nhất là các nội dung như: Vận động nhân dân tự
nguyện tham gia, đóng góp kinh phí xây mới, sửa chữa công trình công cộng...;
công khai các khoản đóng góp tự nguyện theo quy định, đảm bảo nguyên tắc dân chủ,
công khai, minh bạch... theo quy định của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn năm 2007 trước đây và Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 (có hiệu
lực từ ngày 01/7/2023).
2. Với chỉ số nội dung “Công
khai, minh bạch”
- Sở Tư pháp tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật
theo kế hoạch đã được phê duyệt. Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật tại địa phương, đa dạng hóa các hình thức công khai chính sách, pháp
luật hiện hành để người dân có cơ hội tiếp cận các thông tin chính sách pháp luật.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tiếp tục hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy trình rà soát, xét duyệt và công khai các hộ
nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và giải quyết các chế độ chính sách xã hội
theo đúng quy trình, thủ tục quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các
cơ quan có liên quan tăng cường chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
thực hiện niêm yết công khai, minh bạch, kịp thời các quy hoạch - kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng, khung giá đền bù thu hồi đất; các quy định, chính sách
liên quan đến đền bù, hỗ trợ, giải tỏa, tái định cư,... Kiểm tra, giám sát quy
trình thực hiện thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, quy trình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất...; Tiếp tục rà soát các cơ chế chính sách về đất
đai còn bất cập để đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
- UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện công
khai, minh bạch và hằng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối
thoại với Nhân dân trên địa bàn về tình hình hoạt động của UBND và những vấn đề
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương theo quy định tại Luật
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Với chỉ số nội dung “Nâng
cao trách nhiệm giải trình với người dân”
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện), Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn (cấp
xã) chú trọng triển khai, bám sát theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày
01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Phòng, chống tham nhũng. Cụ thể hóa việc thực hiện nhiệm vụ giải trình trong nội
quy, quy chế làm việc; chỉ đạo, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý thực hiện nghiêm túc trách nhiệm giải trình trước Nhân dân.
- Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện nghiêm
túc lịch tiếp công dân định kỳ, đột xuất theo quy định, ban hành quy chế hoạt động,
công khai nội quy, lịch tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân, trên Trang
Thông tin điện tử của địa phương; chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai
nghiêm túc trách nhiệm giải trình trong nội dung nội quy, quy chế làm việc tại
cơ quan; người đứng đầu các đơn vị có trách nhiệm gương mẫu, đôn đốc, kiểm tra
cán bộ, công chức, viên chức.
- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng,
lãng phí trong cơ quan nhà nước.
4. Với chỉ số nội dung “Kiểm
soát tham nhũng trong khu vực công”
- Thanh tra tỉnh chủ trì thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở,
ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh; đồng thời
hướng dẫn Thanh tra cấp huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các phòng chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện và UBND cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý. Xử lý nghiêm các hành
vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng
trong cơ quan, đơn vị phụ trách.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công khai, minh
bạch về tuyển dụng công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước đảm bảo theo quy
định pháp luật. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển, nâng
cao chất lượng công tác tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp, đảm bảo
tuyển dụng được những người có năng lực vào làm việc trong các cơ quan nhà nước.
5. Với chỉ số nội dung “Thủ tục
hành chính công”
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng triển
khai thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC gắn
với chuyển đổi số dịch vụ công trên địa bàn.
- UBND các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh giải quyết
tốt các TTHC trên các lĩnh vực liên quan đến người dân như: Chứng thực, xác nhận
của chính quyền, đất đai, cấp giấy phép xây dựng, các thủ tục hành chính cấp
xã...; tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức đã được quy định trong khâu
hướng dẫn, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ. Thực hiện niêm yết công khai các TTHC
đã được UBND tỉnh công bố tại trụ sở, trên Trang thông tin điện tử địa phương
và tại nơi đông người (nhà văn hóa cộng đồng,...). Thực hiện nghiêm túc việc
xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với với các trường hợp trễ hạn hồ sơ trong giải
quyết thủ tục hành chính, nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân; xử lý
nghiêm trách nhiệm của cán bộ, công chức để xảy ra tình trạng chậm trễ hồ sơ,
nhũng nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên tổ
chức kiểm tra, đánh giá chất lượng các dịch vụ công do UBND cấp xã cung cấp để
nâng cao chất lượng phục vụ; tăng cường theo dõi, giám sát hoạt động của Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
6. Với chỉ số nội dung “Cung ứng
dịch vụ công”
- Sở Y tế chủ trì triển khai các giải pháp cụ thể,
đồng bộ nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công của ngành, cải tiến quy trình
khám, chữa bệnh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin
ngành y tế nhằm cắt giảm, đơn giản hóa TTHC. Tăng cường tuyên truyền chính sách
bảo hiểm y tế, nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Nâng cấp cơ sở
vật chất, thiết bị, nguồn nhân lực ngành y tế, bảo đảm mọi người dân được tiếp
cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Tiếp tục rà soát lại toàn bộ hệ
thống Bệnh viện công lập tuyến cấp huyện.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì thực hiện các giải
pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; tăng cường đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường; nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên về năng lực, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo đức. Tiếp
tục rà soát lại toàn bộ trưởng Tiểu học công lập trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, cập
nhật, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các công trình cấp nước nông thôn trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Công an tỉnh chủ trì triển khai các giải pháp giữ
vững an ninh, trật tự trên địa bàn khu dân cư thông qua triển khai thực hiện
nghiêm túc các chương trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, kéo giảm
số vụ phạm pháp hình sự; không để xảy ra các hoạt động côn đồ và các loại tội
phạm mới. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân tham gia bảo
vệ an ninh Tổ quốc.
7. Với chỉ số nội dung “Quản trị
môi trường”
- Các cấp chính quyền quan tâm hơn đến chất lượng
nguồn nước và không khí để có những hành động kịp thời, trong đó cần huy động
người dân tham gia cải thiện điều kiện môi trường sinh hoạt tại khu dân cư.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra và kịp thời xử lý các hành vi không tuân thủ cam kết bảo vệ
môi trường của doanh nghiệp trên địa bàn. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ
thống mạng lưới quan trắc môi trường để chủ động trong công tác kiểm soát, cảnh
báo chất lượng môi trường không khí.
8. Với chỉ số nội dung “Quản trị
điện tử”
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tham mưu
nâng cao hiệu quả của việc xây dựng chính quyền số và phát triển dịch vụ đô thị
thông minh gắn với chuyển đổi số. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn
thông hiện đại, đảm bảo cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin nhằm
thúc đẩy phát triển chính quyền điện tử. Bổ sung các tiện ích phục vụ người
dân, tổ chức và doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công tỉnh; có giải pháp hướng dẫn,
hỗ trợ kê khai hồ sơ cho cá nhân, tổ chức nộp trực tuyến được dễ dàng thuận lợi.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác thông tin tuyên truyền,
phổ biến đến người dân biết và sử dụng Cổng thông tin điện tử của tỉnh; trang
thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, UBND các cấp trong việc khai thác tìm
hiểu những chính sách, pháp luật của tỉnh, của các địa phương.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và chính quyền địa
phương tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung các văn bản: Luật thực
hiện dân chủ ở cơ sở; Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; Luật
Phòng, chống tham nhũng; Luật Đất đai; Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật Tiếp
công dân; Luật Tiếp cận thông tin...
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương có liên quan trong việc chỉ đạo triển khai các giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
để giám sát hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, nhất là hoạt động của
UBND cấp xã. Định kỳ hàng năm, khi nhận được Kế hoạch điều tra, khảo sát về
PAPI phối hợp với Sở Nội vụ để kịp thời nắm bắt thông tin nhằm cung cấp số liệu
về đối tượng cần điều tra, khảo sát cho phù hợp.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và trên
cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch này xây dựng kế hoạch, đề ra nội
dung thực hiện lồng ghép đảm bảo hiệu quả để thực hiện tại đơn vị, địa phương
mình; tạo điều kiện để người dân tham gia sâu, rộng vào việc đánh giá kết quả
thực hiện. UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội
dung, kết quả thực hiện Chỉ số PAPI hàng năm của tỉnh đến đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức cấp huyện, cấp xã và nhân dân tại địa phương; chỉ đạo rà soát để
khắc phục những hạn chế, yếu kém qua kết quả khảo sát năm 2022.
- UBND các xã, phường, thị trấn báo cáo kết quả thực
hiện về UBND huyện, thị xã, thành phố (qua Phòng Nội vụ) trước ngày 15
tháng 11 để tổng hợp; các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày
30 tháng 11 để theo dõi, tổng hợp, báo cáo theo quy định.
3. Sở Nội vụ: Chủ trì theo dõi, đôn đốc các
cơ quan có liên quan báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch này để tổng hợp, phấn
đấu duy trì và nâng cao Chỉ số PAPI năm 2023; định kỳ tổ chức họp, rà soát việc
triển khai thực hiện, chấn chỉnh những hạn chế để duy trì và nâng cao Chỉ số
PAPI; báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý những đơn vị, địa phương không thực hiện
hoặc chậm thực hiện những nhiệm vụ đã nêu tại Kế hoạch.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Tham mưu
công tác cải cách TTHC, đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông trong giải quyết TTHC tại các cơ quan hành chính nhà nước.
5. Công an tỉnh
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chương
trình quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; không để xảy ra các
hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm mới, giảm tội phạm do nguyên
nhân xã hội.
- Đẩy mạnh công tác dân vận và xây dựng phong trào
“Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; huy động sức mạnh toàn dân và cả hệ
thống chính trị vào công tác bảo đảm an ninh, trật tự; nâng cao hiệu quả, hiệu
lực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên địa bàn.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo
Thừa Thiên Huế đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về các chỉ số nội dung
liên quan đến Chỉ số PAPI của tỉnh đến người dân và chính quyền cơ sở, đồng thời
đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện đến nhân dân biết để tích
cực hưởng ứng và kiểm tra, giám sát.
7. Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ và giải
pháp theo phân công tại Mục II và III của Kế hoạch này, đề nghị các đơn vị, địa
phương tập trung khắc phục những nội dung tiêu chí bị giảm điểm sâu và có vị thứ
thấp trong năm 2022 nhằm cải thiện vị thứ xếp hạng trong năm 2023 và những năm
tiếp theo (có bảng kết quả đánh giá Chỉ số PAPI năm 2022 và phân công trách
nhiệm theo dõi khắc phục kèm theo).
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh tập trung thực hiện hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương
kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- BTV Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh, Công an tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP và các CV;
- Lưu: VT, CCHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
PHỤ LỤC
BẢNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ PAPI NĂM 2022 VÀ PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM THEO DÕI KHẮC PHỤC
(Kèm theo Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 01/06/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
2021
|
2022
|
Trách nhiệm
theo dõi và khắc phục
|
Điểm
|
Vị thứ
|
Điểm
|
Vị thứ
|
Trung vị
|
|
1
|
Chỉ số PAPI tổng hợp (không có trọng số)
|
48.06
|
1
|
45.38
|
5
|
42.34
|
|
2
|
Chỉ số nội dung 1: Tham gia của người dân ở cấp
cơ sở
|
5.47
|
4
|
5.77
|
5
|
4.96
|
|
3
|
1.1: Tri thức công dân
|
0.85
|
3
|
1.12
|
12
|
1.00
|
|
4
|
Hiểu biết về chính sách hiện hành (%)
|
86.0%
|
3
|
62.3%
|
10
|
51.0%
|
|
5
|
Hiểu biết về vị trí lãnh đạo (%)
|
10.7%
|
20
|
46.6%
|
19
|
40.9%
|
|
6
|
1.2: Cơ hội tham gia
|
1.62
|
16
|
1.76
|
4
|
1.43
|
|
7
|
Tham gia vào các tổ chức chính trị, chính trị-xã
hội, đoàn thể (%)
|
53.2%
|
21
|
65.1%
|
10
|
44.8%
|
|
8
|
Tham gia vào các tổ chức xã hội, hội, nhóm,
câu lạc bộ tự lập (%)
|
14.4%
|
30
|
17.6%
|
16
|
13.9%
|
|
9
|
Tỷ lệ người trả lời đã tham gia bầu cử đại biểu
Hội đồng Nhân dân lần gần đây nhất (%)
|
79.8%
|
6
|
62.3%
|
32
|
61.8%
|
UBMTTQVN tỉnh,
Sở Nội vụ, UBND cấp huyện, cấp xã
|
10
|
Tỷ lệ người trả lời đã tham gia bầu cử đại biểu
Quốc hội lần gần đây nhất (%)
|
73.5%
|
10
|
59.0%
|
36
|
58.8%
|
UBMTTQVN tỉnh,
Sở Nội vụ, UBND cấp huyện, cấp xã
|
11
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết trưởng thôn/tổ
trưởng tổ dân phố là do dân bầu (%)
|
86.9%
|
22
|
90.7%
|
11
|
84.5%
|
|
12
|
Tỷ lệ người trả lời trực tiếp bầu trưởng
thôn/tổ trưởng tổ dân phố (%)
|
60.0%
|
45
|
65.7%
|
30
|
66.3%
|
UBND các xã,
phường, thị trấn
|
13
|
1.3: Chất lượng bầu cử
|
1.69
|
2
|
1.62
|
12
|
1.48
|
|
14
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết có từ hai ứng cử
viên trở lên để dân bầu trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố (%)
|
60.7%
|
8
|
63.9%
|
4
|
48.4%
|
|
15
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết gia đình được mời
đi bầu trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố (%)
|
67.4%
|
8
|
68.4%
|
17
|
57.6%
|
|
16
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết hình thức bầu trưởng
thôn/tổ trưởng tổ dân phố là bỏ phiếu kín (%)
|
62.7%
|
46
|
92.5%
|
25
|
82.0%
|
|
17
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết kết quả bấu cử
trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố được niêm yết công khai (%)
|
95.5%
|
4
|
82.4%
|
21
|
70.5%
|
|
18
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết chính quyền không
gợi ý bầu cho một ứng viên cụ thể (%)
|
5.6%
|
57
|
61.1%
|
17
|
41.6%
|
|
19
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết họ đã bầu cho người
đã trúng cử (%)
|
93.8%
|
24
|
93.3%
|
22
|
91.4%
|
|
20
|
1.4: Đóng góp tự nguyện
|
1.31
|
10
|
1.21
|
8
|
1.05
|
|
21
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết đã đóng góp tự
nguyện cho một công trình công cộng ở xã/phường nơi sinh sống (%)
|
61.0%
|
12
|
53.1%
|
9
|
40.8%
|
|
22
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết Ban Thanh tra
nhân dân hoặc Ban giám sát đầu tư cộng đồng giám sát việc xây mới/tu sửa công
trình (%)
|
37.1%
|
16
|
47.1%
|
7
|
35.8%
|
|
23
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết đóng góp của họ
được ghi chép vào sổ sách của xã/phường (%)
|
70.0%
|
27
|
79.2%,
|
5
|
62.9%
|
|
24
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết đã tham gia vào
việc quyết định xây mới/tu sửa công trình công cộng ở xã/phường (%)
|
63.2%
|
11
|
55.1%
|
17
|
47.2%
|
|
25
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết có tham gia đóng
góp ý kiến trong quá trình thiết kế để xây mới/tu sửa công trình (%)
|
44.5%
|
9
|
42.2%
|
11
|
31.7%
|
|
26
|
Chỉ số nội dung 2: Công khai, minh bạch trong
hoạch định chính sách
|
6.20
|
3
|
5.85
|
6
|
5.25
|
|
27
|
2.1: Tiếp cận thông tin
|
1.04
|
1
|
0.97
|
1
|
0.81
|
|
28
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết đã tìm kiếm thông
tin về chính sách, pháp luật từ chính quyền địa phương (%)
|
29.2%,
|
1
|
24.6%
|
1
|
13.8%
|
|
29
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết đã nhận được
thông tin chính sách, pháp luật từ chính quyền địa phương (%)
|
27.9%
|
1
|
22.8%
|
1
|
11.6%
|
|
30
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết thông tin chính
sách, pháp luật nhận được là hữu ích (%)
|
26.4%
|
1
|
22.0%
|
3
|
12.6%
|
|
31
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết thông tin về
chính sách, pháp luật từ cơ quan chính quyền là đáng tin cậy (%)
|
27.0%
|
1
|
23.5%
|
1
|
12.4%
|
|
32
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết KHÔNG phải trả
chi phí không chính thức mới lấy được thông tin từ chính quyền địa phương (%)
|
100.0%
|
1
|
100.0%
|
1
|
97.8%
|
|
33
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết KHÔNG phải chờ đợi
quá lâu mới lấy được thông tin từ chính quyền địa phương (%)
|
100.0%
|
1
|
99.2%
|
55
|
99.7%
|
UBND cấp huyện,
cấp xã
|
34
|
2.2: Công khai danh sách hộ nghèo
|
1.97
|
10
|
1.89
|
11
|
1.69
|
|
35
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết danh sách hộ
nghèo được công bố công khai trong 12 tháng qua (%)
|
74.3%,
|
10
|
73.7%
|
10
|
61.1%
|
|
36
|
Có những hộ thực tế rất nghèo nhưng không được
đưa vào danh sách hộ nghèo (% người trả lời cho là đúng) (%)
|
26.1%
|
16
|
33.5%
|
22
|
37.1%
|
|
37
|
Có những hộ thực tế không nghèo nhưng lại được
đưa vào danh sách hộ nghèo (% người trả lời cho là đúng) (%)
|
18.6%
|
5
|
22.6%
|
10
|
33.9%
|
|
38
|
2.3: Công khai thu, chi ngân sách cấp xã/phường
|
1.66
|
5
|
1.62
|
8
|
1.44
|
|
39
|
Thu chi ngân sách của xã/phường được công bố
công khai (%)
|
60.6%
|
10
|
59.8%
|
10
|
45.4%
|
|
40
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết đã từng đọc bảng
kê thu chi ngân sách (%)
|
36.1%
|
7
|
23.8%
|
31
|
25.3%
|
UBND cấp xã
|
41
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết họ tin vào tính
chính xác của thông tin về thu chi ngân sách đã công bố (%)
|
92.4%
|
4
|
92.8%
|
9
|
86.4%
|
|
42
|
2.4: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá bồi thường
thu hồi đất
|
1.53
|
2
|
1.37
|
17
|
1.32
|
|
43
|
Tỷ lệ người trả lời được biết về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất hiện thời của địa phương (%)
|
32.3%
|
1
|
28.8%
|
2
|
15.7%
|
|
44
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết họ có dịp góp ý
kiến cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương (%)
|
10.8%
|
1
|
12.4%
|
2
|
4.7%
|
|
45
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết chính quyền địa
phương đã tiếp thu ý kiến đóng góp của người dân cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất (%)
|
94.2%
|
31
|
93.9%
|
32
|
90.6%
|
UBND cấp xã
|
46
|
Ảnh hưởng của kế hoạch/quy hoạch sử dụng đất tới
hộ gia đình (1=Không có ảnh hưởng gì, 2=Bất lợi; 3=Có lợi)
|
76.4%
|
17
|
77.2%
|
24
|
76.3%
|
|
47
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết hộ gia đình không
bị thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng, đất gần đây (%)
|
85.0%
|
29
|
66.2%
|
55
|
80.1%
|
UBND cấp xã
|
48
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết hộ gia đình bị
thu hồi đất được đền bù với giá xấp xỉ giá thị trường (%)
|
50.3%
|
9
|
26.8%
|
36
|
32.0%
|
UBND cấp huyện,
cấp xã
|
49
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết khi bị thu hồi đất,
gia đình được thông báo cụ thể về mục đích sử dụng đất mới (%)
|
83.7%
|
33
|
97.2%
|
24
|
77.0%
|
|
50
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết đất bị thu hồi hiện
đang được sử dụng đúng với mục đích quy hoạch ban đầu (%)
|
100.0%
|
1
|
100.0%
|
1
|
79.6%
|
|
51
|
Tỷ lệ người trả lời biết nơi cung cấp thông
tin bảng giá đất được chính thức ban hành ở địa phương (%)
|
63.8%
|
2
|
53.7%
|
13
|
46.1%
|
|
52
|
Chỉ số nội dung 3: Trách nhiệm giải trình với
người dân
|
4.58
|
5
|
4.33
|
26
|
4.28
|
|
53
|
3.1: Mức độ và hiệu quả trong tiếp xúc với chính
quyền
|
2.15
|
4
|
2.04
|
16
|
1.98
|
|
54
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết họ đã liên hệ với
trưởng thôn/tổ trưởng TDP để giải quyết khúc mắc (%)
|
43.3%
|
3
|
25.8%
|
32
|
26.7%
|
UBND cấp xã
|
55
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết cuộc gặp với trưởng
thôn/tổ trưởng TDP để giải quyết khúc mắc có kết quả tắt (%)
|
95.7%
|
13
|
89.7%
|
48
|
92.2%
|
UBND cấp xã
|
56
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết họ đã liên hệ cán
bộ UBND xã/phường để giải quyết khúc mắc (%)
|
26.1%
|
4
|
19.0%
|
18
|
17.1%
|
|
57
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết cuộc gặp với cán
bộ UBND xã/phường để giải quyết khúc mắc có kết quả tốt (%)
|
95.2%
|
15
|
90.0%
|
34
|
90.3%
|
UBND cấp xã
|
58
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết họ đã liên hệ cán
bộ đoàn thể để giải quyết khúc mắc (%)
|
17.4%
|
6
|
14.4%
|
8
|
10.0%
|
|
59
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết cuộc gặp với cán
bộ đoàn thể để giải quyết khúc mắc có kết quả tốt (%)
|
91.2%
|
44
|
100.0%
|
1
|
95.5%
|
|
60
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết họ đã liên hệ cán
bộ HĐND xã/phường để giải quyết khúc mắc (%)
|
10.2%
|
3
|
5.6%
|
19
|
4.8%
|
|
61
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết cuộc gặp với cán
bộ HĐND xã/phường để giải quyết khúc mắc có kết quả tốt (%)
|
93.5%
|
35
|
100.0%
|
1
|
90.8%
|
|
62
|
3.2: Giải đáp khiếu nại, tố cáo, khúc mắc của người
dân
|
0.56
|
8
|
0.53
|
8
|
0.48
|
|
63
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết họ đã gửi khuyến
nghị, tố giác, tố cáo, khiếu nại tới chính quyền địa phương (%)
|
31.6%
|
9
|
27.3%
|
11
|
21.4%
|
|
64
|
Tỷ lệ người trả lời đã gửi khuyến nghị, tố
giác, tố cáo, khiếu nại cho biết đã được chính quyền phúc đáp thỏa đáng (%)
|
30.1%
|
5
|
27.3%
|
7
|
18.6%
|
|
65
|
3.3: Tiếp cận dịch vụ tư pháp
|
1.87
|
25
|
1.75
|
44
|
1.83
|
Tòa án nhân dân
các cấp
|
66
|
Tỷ lệ người trả lời tin vào tòa án và các cơ
quan tư pháp địa phương (%)
|
94.6%
|
7
|
88.5%
|
22
|
86.7%
|
|
67
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết sẽ sử dụng tòa án
địa phương khi có tranh chấp dân sự (%)
|
71.7%
|
37
|
66.0%
|
52
|
75.6%
|
|
68
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết sẽ sử dụng các biện
pháp phi tòa án khi có tranh chấp dân sự (%)
|
19.2%
|
3
|
13.5%
|
20
|
11.1%
|
|
69
|
Chỉ số nội dung 4: Kiểm soát tham nhũng trong
khu vực công
|
1.11
|
3
|
7.04
|
12
|
6.69
|
|
70
|
4.1: Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền địa
phương
|
2.05
|
3
|
1.79
|
13
|
1.64
|
|
71
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết cán bộ chính quyền
KHÔNG dùng tiền công quỹ vào mục đích riêng (%)
|
83.1%
|
5
|
71.0%
|
18
|
66.2%
|
|
72
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết người dân KHÔNG
phải chi thêm tiền để được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (%)
|
75.6%
|
4
|
66.7%
|
13
|
57.9%
|
|
73
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết người dân KHÔNG
phải chi thêm tiến để nhận được giấy phép xây dựng (%)
|
81.6%
|
2
|
67.3%
|
14
|
60.9%
|
|
74
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết người dân KHÔNG
phải chi thêm tiền cho cán bộ khi làm chứng thực, xác nhận (%)
|
43.8%
|
2
|
28.7%
|
28
|
28.1%
|
UBND cấp xã
|
75
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết người dân KHÔNG
phải chi thêm tiền khi làm thủ tục hành chính ở Ủy ban Nhân dân cấp xã (%)
|
34.2%
|
2
|
19.0%
|
46
|
22.3%
|
UBND cấp xã
|
76
|
4.2: Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ
công
|
2.22
|
3
|
2.05
|
13
|
2.00
|
|
77
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết người dân KHÔNG
phải chi thêm tiền để được quan tâm hơn khi đi khám chữa bệnh (%)
|
81.8%
|
2
|
68.7%
|
22
|
66.2%
|
Sở Y tế
|
78
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết phụ huynh học
sinh tiểu học KHÔNG phải chi thêm tiền để con em được quan tâm hơn (%)
|
85.2%
|
4
|
75.1%
|
17
|
70.9%
|
|
79
|
4.3: Công bằng trong tuyển dụng vào khu vực công
|
1.45
|
5
|
1.22
|
14
|
1.15
|
|
80
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết KHÔNG phải đưa tiền
‘lót tay’ để xin được việc làm trong cơ quan nhà nước (%)
|
65.8%
|
6
|
53.5%
|
20
|
49.9%
|
|
81
|
Mối quan hệ cá nhân với người có chức quyền là
không quan trọng khi xin vào làm 1 trong số 5 vị trí được hỏi (0%=rất quan trọng;
100%=không quan trọng chút nào)
|
40.6%
|
6
|
33.2%
|
19
|
30.1%
|
|
82
|
4.4: Quyết tâm chống tham nhũng của chính quyền địa
phương
|
2.05
|
6
|
1.97
|
15
|
1.90
|
|
83
|
Tỷ lệ người dân cho biết KHÔNG bị vòi vĩnh đòi
hối lộ trong 12 tháng vừa qua (%)
|
96.0%
|
17
|
96.7%
|
28
|
96.8%
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
84
|
Tỷ lệ người dân cho biết chính quyền tỉnh/thành
phố đã xử lý nghiêm túc vụ việc tham nhũng ở địa phương (%)
|
62.9%
|
4
|
56.0%
|
7
|
45.9%
|
|
85
|
Mức tiền đòi hối lộ người dân bắt đầu tố cáo
(đơn vị 1000 VNĐ)
|
35,796
|
2
|
40,748
|
2
|
31,001
|
|
86
|
Người bị vòi vĩnh đã tố cáo hành vi đòi hối lộ
(%)
|
0.0%
|
|
0.0%
|
|
4.7%
|
|
87
|
Tỷ lệ người làm thủ tục sổ đỏ đã phải 'chung
chi' (%)
|
61.4%
|
5
|
46.2%
|
26
|
44.9%
|
|
88
|
Tỷ lệ người dân (có người thân hoặc bản thân)
đi điều trị ở bệnh viện tuyến huyện/quận đã phải 'chung chi' (%)
|
51.5%
|
29
|
29.8%
|
58
|
48.2%
|
Sở Y tế
|
89
|
Chỉ số nội dung 5: Thủ tục hành chính công*
|
7.74
|
2
|
1.29
|
20
|
7.22
|
|
90
|
5.1: Dịch vụ chứng thực, xác nhận của chính quyền
|
2.69
|
2
|
2.53
|
10
|
2.44
|
|
91
|
Tỷ lệ người dân đã làm thủ tục lấy chứng thực,
xác nhận của chính quyền (%)
|
49.1%
|
2
|
34.5%
|
23
|
30.9%
|
|
92
|
Tổng chất lượng dịch vụ chứng thực, xác nhận của
chính quyền
|
96.3%
|
19
|
96.6%
|
20
|
95.3%
|
|
93
|
Mức độ hài lòng với dịch vụ nhận được
|
88.3%
|
9
|
87.0%
|
12
|
83.5%
|
|
94
|
5.3: Thủ tục liên quan đến giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
|
2.40
|
17
|
2.36
|
26
|
2.32
|
|
95
|
Tỉ lệ người dân cho biết hộ gia đình đã xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (%)
|
12.3%
|
37
|
12.4%
|
31
|
12.8%
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND cấp huyện, cấp xã
|
96
|
Tỷ lệ người đi làm thủ tục cho biết không phải
đi qua nhiều ‘cửa’ để làm xong các thủ tục liên quan đến đến giấy CNQSD đất
(%)
|
92.3%
|
4
|
74.1%
|
52
|
81.7%
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND cấp huyện, cấp xã
|
97
|
Tỷ lệ người đi làm thủ tục cho biết đã nhận được
kết quả liên quan đến giấy CNQSD đất (%)
|
82.6%
|
32
|
93.9%
|
7
|
84.0%
|
|
98
|
Tổng chất lượng dịch vụ hành chính về thủ tục
liên quan đến giấy CNQSD đất (4 tiêu chí)
|
93.8%
|
5
|
86.3%
|
29
|
84.4%
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND cấp huyện, cấp xã
|
99
|
Mức độ hài lòng với dịch vụ nhận được
|
77.1%
|
27
|
73.5%
|
42
|
75.6%
|
|
100
|
5.4: Dịch vụ hành chính cấp xã/phường
|
2.65
|
1
|
2.40
|
47
|
2.46
|
|
101
|
Tỷ lệ người dân cho biết hộ gia đình/bản thân
đã làm thủ tục hành chính ở UBND xã/phường/thị trấn (%)
|
40.9%
|
2
|
23.9%
|
32
|
25.0%
|
UBND cấp xã
|
102
|
Tỷ lệ người đi làm thủ tục cho biết không phải
đi qua nhiều ‘cửa’ để làm xong thủ tục (%)
|
98.8%
|
5
|
95.6%
|
29
|
95.3%
|
UBND cấp xã
|
103
|
Tổng chất lượng dịch vụ hành chính của UBND
xã/phường
|
90.0%
|
19
|
86.1%
|
32
|
86.3%
|
UBND cấp xã
|
104
|
Mức độ hài lòng với dịch vụ nhận được
|
86.0%
|
19
|
81.3%
|
42
|
83.1%
|
UBND cấp xã
|
105
|
Chỉ số nội dung 6: Cung ứng dịch vụ công
|
846
|
1
|
7.96
|
11
|
7.50
|
|
106
|
6.1: Y tế công lập
|
2.20
|
1
|
2.11
|
1
|
1.94
|
|
107
|
Tỷ lệ người được hỏi có bảo hiểm y tế (%)
|
96.3%
|
6
|
91.6%
|
27
|
90.6%
|
Sở Y tế
|
108
|
Tác dụng của thẻ bảo hiểm y tế (0%=Không có
tác dụng, 100%=Có tác dụng rất tốt)
|
95.0%
|
2
|
93.0%
|
8
|
89.8%
|
|
109
|
Dịch vụ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ dưới 6
tuổi (0%=Rất kém; 100%=Rất tốt)
|
88.8%
|
13
|
87.4%
|
14
|
83.8%
|
|
110
|
Tỷ lệ người được hỏi cho biết người nghèo được
hỗ trợ để mua bảo hiểm y tế (%)
|
91.4%
|
3
|
87.9%
|
1
|
74.4%
|
|
111
|
Tỷ lệ người được hỏi cho biết trẻ em dưới 6 tuổi
được miễn phí khám chữa bệnh (%)
|
92.9%
|
2
|
90.9%
|
3
|
72.6%
|
|
112
|
Tổng chất lượng bệnh viện tuyến huyện/quận
|
60.8%
|
14
|
54.8%
|
15
|
48.4%
|
|
113
|
6.2: Giáo dục tiểu học công lập
|
2.02
|
5
|
1.77
|
28
|
1.65
|
|
114
|
Quãng đường đi bộ tới trường (KM - theo giá trị
trung vị)
|
1.00
|
7
|
1.00
|
6
|
1.02
|
|
115
|
Quãng thời gian tới trường (PHÚT - theo giá trị
trung vị)
|
5.00
|
37
|
7.00
|
32
|
7.75
|
UBND cấp huyện
|
116
|
Nhận xét về chất lượng dạy học của trường tiểu
học công lập (0%=Rất kém; 100%=Rất tốt)
|
89.3%
|
3
|
84.9%
|
26
|
83.6%
|
UBND cấp huyện
|
117
|
Tổng chất lượng trường tiểu học tại địa bàn
xã/phường
|
60.9%
|
25
|
60.2%
|
32
|
59.8%
|
UBND cấp huyện
|
118
|
6.3: Cơ sở hạ tầng căn bản
|
2.22
|
9
|
2.10
|
16
|
1.97
|
|
119
|
Tỷ lệ người được hỏi cho biết hộ gia đình đã
dùng điện lưới (%)
|
98.5%
|
40
|
97.8%
|
50
|
98.6%
|
Sở Công Thương
|
120
|
Tỷ lệ người được hỏi cho biết hộ gia đình
không bị cắt/cúp điện trong 12 tháng qua (%) *
|
30.8%
|
14
|
54.3%
|
7
|
34.3%
|
|
121
|
Loại đường giao thông gần hộ gia đình nhất
(1=Đường đất; 4=Đường trải nhựa)
|
3.50
|
7
|
3.54
|
6
|
3.29
|
|
122
|
Mức độ thường xuyên của dịch vụ thu gom rác thải
của chính quyền địa phương
|
75.4%
|
11
|
76.8%
|
11
|
63.6%
|
|
123
|
Tỷ lệ người được hỏi cho biết hộ gia đình mình
dùng nước máy là nguồn nước ăn uống chính (%)
|
98.1%
|
2
|
87.2%
|
9
|
58.2%
|
|
124
|
Tỷ lệ người được hỏi cho biết hộ gia đình mình
dùng nước chưa hợp vệ sinh (%)
|
0.0%
|
|
0.0%
|
|
4.6%
|
|
125
|
6.4: An ninh, trật tự khu dân cư
|
2.03
|
4
|
1.98
|
14
|
1.94
|
|
126
|
Mức độ an toàn, trật tự ở địa bàn đang sinh sống
(0%=Rất không an toàn; 100%=Rất an toàn)
|
85.7%
|
1
|
78.9%
|
19
|
77.0%
|
|
127
|
Tỷ lệ người được hỏi cho biết có thay đổi vê mức
độ an ninh theo hướng tốt lên sau 3 năm (%)
|
23.6%
|
3
|
11.5%
|
34
|
13.1%
|
Công an tỉnh,
UBND cấp huyện, cấp xã
|
128
|
Tỷ lệ người được hỏi cho biết là nạn nhân của
một trong 4 loại tội phạm về an ninh, trật tự (%)
|
243.1%,
|
54
|
265.6%
|
55
|
678.0%
|
Công an tỉnh,
UBND cấp huyện, cấp xã
|
129
|
Cảm thấy an toàn khi đi bộ một mình vào ban
ngày (100%=rất an toàn)*
|
82.1%
|
11
|
80.4%
|
20
|
78.4%
|
|
130
|
Cảm thấy an toàn khi đi bộ một mình vào ban
đêm (100%=rất an toàn)*
|
74.7%
|
11
|
74.5%
|
8
|
69.2%,
|
|
131
|
Chỉ số nội dung 7: Quản trị môi trường
|
4.46
|
2
|
4.03
|
7
|
3.44
|
|
132
|
7.1: Nghiêm túc trong bảo vệ môi trường
|
1.26
|
3
|
1.08
|
7
|
0.96
|
|
133
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết doanh nghiệp tại
địa phương KHÔNG đưa hối lộ để trốn tránh nghĩa vụ bảo vệ môi trường (%)
|
74.7%
|
2
|
60.5%
|
10
|
53.4%
|
|
134
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết bảo vệ môi trường
cần được ưu tiên hơn phát triển kinh tế bằng mọi giá (%)
|
78.6%
|
1
|
74.2%
|
17
|
68.7%
|
|
135
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết họ đã báo cáo và
yêu cầu xử lý sự cố/vấn đề môi trường ở địa phương (%)
|
85.7%
|
29
|
93.6%
|
5
|
83.4%
|
|
136
|
Cơ quan chức năng của chính quyền địa phương
đã giải quyết sự cố/vấn đề môi trường được thông báo (%)
|
79.8%
|
3
|
67.3%
|
12
|
56.1%
|
|
137
|
7.2: Chất lượng không khí
|
2.18
|
2
|
2.00
|
9
|
1.88
|
|
138
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết không phải đeo khẩu
trang để tránh ô nhiễm không khí khi đi lại ở địa bàn nơi cư trú (%)
|
32.6%
|
4
|
20.6%
|
29
|
21.1%
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND cấp huyện, cấp xã
|
139
|
Tỷ lệ người trả lời đánh giá chất lượng không
khí nơi cư trú đủ tốt (%)
|
98.8%
|
1
|
96.7%
|
1
|
89.2%
|
|
140
|
Tỷ lệ người trả lời cho rằng chất lượng không
khí ở địa phương tốt hơn 3 năm trước (%)
|
53.5%
|
3
|
49.7%
|
15
|
44.5%
|
|
141
|
7.3: Chất lượng nước
|
1.02
|
11
|
0.95
|
1
|
0.60
|
|
142
|
Nước từ sông/kênh/rạch/suối gần nhà đủ sạch để
uống (%)
|
10.8%
|
9
|
7.1%
|
7
|
3.0%
|
|
143
|
Nước từ sông/kênh/rạch/suối gần nhà đủ sạch để
giặt giũ (%)
|
27.5%
|
11
|
25.3%
|
8
|
10.3%
|
|
144
|
Nước từ sông/kênh/rạch/suối gần nhà đủ sạch để
bơi lội (%)
|
29.9%
|
10
|
29.0%
|
7
|
12.9%
|
|
145
|
Chỉ số nội dung 8: Quản trị điện tử
|
3.37
|
6
|
3.12
|
21
|
3.00
|
|
146
|
8.1: Sử dụng cổng thông tin điện tử của chính quyền
địa phương*
|
0.55
|
2
|
0.48
|
5
|
0.42
|
|
147
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết đã lấy đủ thông
tin chỉ dẫn và biểu mẫu cần thực hiện từ cổng thông tin điện tử địa phương
khi làm chứng thực, xác nhận (%)
|
10.7%
|
2
|
6.7%
|
9
|
4.2%
|
|
148
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết đã lấy đủ thông
tin chỉ dẫn và biểu mẫu cần thực hiện từ cổng thông tin điện tử địa phương
khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (%)
|
4.3%
|
5
|
3.4%
|
7
|
1.6%
|
|
149
|
8.2: Tiếp cận và sử dụng Internet tại địa phương
|
2.28
|
11
|
2.28
|
22
|
2.17
|
|
150
|
Tỷ lệ người trả lời tiếp cận tin tức trong nước
qua Internet (%)
|
59.5%
|
6
|
61.1%
|
10
|
53.3%
|
|
151
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết có kết nối
Internet tại nhà (%)
|
71.7%
|
25
|
69.9%
|
33
|
70.9%
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
152
|
8.3: Phúc đáp của chính quyền qua cổng thông tin
điện tử
|
53.8%
|
1
|
36.5%
|
55
|
41.2%
|
|
153
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết đã sử dụng cổng dịch
vụ công trực tuyến ở địa phương khi làm thủ tục hành chính do cấp xã/phường
thực hiện (%)
|
6.8%
|
1
|
1.0%
|
55
|
2.6%
|
UBND cấp huyện,
cấp xã
|
154
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết cổng thông tin điện
tử của tỉnh thành phố để sử dụng cho tra cứu thông tin (%)
|
37.0%
|
8
|
30.1%
|
9
|
24.4%,
|
|
155
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết chính quyền địa
phương có đăng tải dự thảo chính sách, pháp luật lên cổng thông tin điện tử để
lấy ý kiến nhân dân (%)
|
77.4%
|
3
|
60.7%
|
22
|
56.3%
|
|