TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16460/CTHN-TTHT
V/v thuế TNCN của
chuyên gia nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2021
|
Kính gửi: Công ty TNHH Kurita - GK Việt
Nam
(Địa chỉ:
Phòng 305, Tầng 03, trung tâm công nghệ, KCN Thăng Long, Xã Kim Chung, H. Đông Anh, TP Hà Nội, MST: 0107595328)
Trả lời công văn số 210406-CV nhận ngày 12/4/2021 của Công ty TNHH Kurita - GK Việt Nam hỏi
về xác định thu nhập chịu thuế TNCN của chuyên gia nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC
ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế quy định về người
nộp thuế:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân
không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập
cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày
27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định
tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người
nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát
sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
…”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu
nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản chịu thuế
TNCN:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng
lao động, bao gồm:
a) Tiền
lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới
các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền
ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được
hưởng dưới mọi hình thức...”
...đ.1) Tiền
nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).
...đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí,
điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức
khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
...đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ
chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.”
...đ.7) Các khoản lợi ích khác...”
+ Tại Điều 18 hướng dẫn thu nhập từ tiền lương, tiền
công:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8
Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ
tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc
đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập
phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
...b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài
hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh
tại Việt Nam
|
=
|
Số ngày có mặt ở Việt Nam
|
x
|
Thu nhập từ tiền lương, tiền
công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác
(trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
365 ngày
|
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế)
phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng
tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền
công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Kurita - GK Việt Nam
(sau đây gọi tắt là Công ty) có chuyên gia nước ngoài đang hiện diện tại Việt
Nam được xác định là cá nhân
không cư trú vừa có thu nhập tại Việt Nam, vừa có thu nhập tại nước ngoài nhưng
không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì tổng thu nhập chịu
thuế TNCN phát sinh tại Việt Nam của chuyên gia nước ngoài được xác định theo
hướng dẫn tại Tiết b Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ
Tài chính.
Trường hợp Công ty tại Việt Nam phát sinh chi trả khoản
chi phí vé máy bay và khách sạn cho chuyên gia nước ngoài (là cá nhân không cư
trú) sang Việt Nam làm việc thì khoản chi phí vé máy bay, khách sạn cho chuyên
gia nước ngoài chịu thuế TNCN theo quy định. Công ty có trách nhiệm khấu trừ
20% trước khi chi trả cho chuyên gia
nước ngoài nêu trên theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm tra 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Kurita - GK Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|