TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17152/CTHN-TTHT
V/v thuế
nhà thầu
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2021
|
Kính gửi: Văn phòng đại diện Suek Ag tại TP Hà
Nội
Đ/c: P10-05,
Tầng 10, Tòa nhà Văn phòng Trung tâm Hà Nội, 44B Lý Thường Kiệt, P. Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội
MST:
0108005317
Trả lời công văn số 20210505-SUEK AG ngày 05/5/2021,
công văn số 20210319-SUEK AG ngày 19/3/2021 của Văn phòng đại diện Suek Ag tại
TP Hà Nội và công văn số 20210312-SUEK AG của Văn phòng đại diện Suek Ag tại TP
Hà Nội theo Phiếu chuyển số 231/PC-TCT ngày 16/3/2021 của Tổng cục Thuế hỏi về
thuế nhà thầu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:
"Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường
hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú
tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài
kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam
hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu
nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà
thầu phụ nước ngoài để
thực hiện một phần công việc của Hợp đồng, nhà thầu
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam
theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với
các doanh nghiệp tại
Việt Nam (trừ trường hợp gia công
và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối
hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản
thương mại quốc tế - Incoterms mà người
bán chịu rủi ro liên quan đến hàng
hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam....”
+ Tại Điều 2 hướng dẫn đối tượng không áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:
…
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ
chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
…
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách
nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu
Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên
chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo
hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
…”
+ Tại Điều 6 hướng dẫn Đối tượng chịu thuế GTGT:
“2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng
dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); ... thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập
khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách
riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn
phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng....”
+ Tại Điều 7 hướng dẫn Thu nhập chịu thuế TNDN:
“2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức:
điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều 2 Chương I); ...thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.”
+ Tại Điều 8 hướng dẫn Đối tượng và điều kiện áp dụng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định
thu nhập chịu thuế:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế
theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà
thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp
đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được
cơ quan thuế cấp mã số thuế.”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn đối tượng và điều kiện áp dụng
nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không
đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt
Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương
II”
+ Tại Điều 12 hướng dẫn về việc tính thuế giá trị gia
tăng:
“1. Doanh thu tính thuế GTGT
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung
cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên
Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể:
...b.2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu
phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo
phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục cho nhà thầu
phụ được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước
ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế
GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch
vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ,
tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực
hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu
tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài.
…
2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
|
1
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp
đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
5
|
2
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với
hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
3
|
3
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
2
|
b) Xác định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
đối với một số trường
hợp cụ thể:
b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm
nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc
diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu khi
xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng
nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng
hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu cao nhất đối với ngành nghề
kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
+ Tại Điều 13 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không
bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được,
chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả
các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số
trường hợp cụ thể:
b.2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu
phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo
phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên
Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc
hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế
TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà
cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và
hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công
việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ
khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài.
…
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính
trên doanh thu tính thuế
|
1
|
Thương mại: phân phối,
cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại
chỗ (trừ trường hợp gia công
hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều kiện
giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms}
|
1
|
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc
thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan
|
5
|
…
|
...
|
…
|
5
|
Hoạt động sản xuất; kinh
doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không)
|
2
|
...
|
|
|
b) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với
một số trường hợp cụ thể:
b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm
nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu
thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được
giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề
kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
…
3. Thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối
tác vi phạm hợp đồng
đối với trường hợp khoản thu bồi thường lớn hơn giá trị thiệt hại, có thu nhập chịu thuế:
Đối với khoản thu nhập từ tiền bồi thường thiệt hại
thu được, nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế
TNDN tính trên doanh thu tính thuế
hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ
thông.”
- Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hội
đồng liên bang Thụy Sỹ về tránh đánh thuế hai lần
đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản:
+ Tại Điều 5 quy định về cơ sở thường trú:
“1. Theo nội dung của Hiệp định này, thuật ngữ "cơ sở thường
trú" có nghĩa là một cơ sở kinh doanh cố định mà qua đó xí nghiệp thực hiện
toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.
2. Thuật ngữ "cơ sở thường trú" chủ yếu bao gồm:
a. Trụ sở điều hành
b. Chi nhánh
c. Văn phòng
…”
+ Tại Điều 7 quy định về lợi tức doanh nghiệp:
“1. Lợi tức của xí nghiệp của một Nước ký kết sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước
đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước ký kết
kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo
cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia, nhưng chỉ
trên phần lợi tức phân bổ
cho cơ sở thường trú đó....”
+ Tại Điều 22 quy định về các biện pháp xóa bỏ việc đánh thuế hai lần:
“2. Tại Thụy sĩ, việc đánh thuế hai lần sẽ được xóa bỏ như sau:
2.1. Khi một đối tượng cư trú của Thụy sĩ có thu nhập hay sở hữu
tài sản mà theo các quy định của Hiệp định này có thể bị đánh thuế tại Việt
nam, Thụy sĩ sẽ, tuân thủ theo các quy định tại điểm 2.2, miễn thuế
cho thu nhập hay tài sản đó nhưng trong khi tính thuế trên phần thu nhập hay tài sản còn lại
của đối tượng cư trú đó, có thể áp
dụng thuế suất lẽ ra được áp dụng nếu không áp dụng miễn thuế cho phần thu nhập
hay tài sản thực được miễn thuế. Tuy nhiên, khi thu nhập hay lợi tức do một xí nghiệp
là đối tượng cư trú của Thụy sĩ thu được từ các nguồn tại Việt nam mà theo khoản
5 Điều 13 phải chịu thuế tại Việt nam, thuế Thụy sĩ được áp dụng trên thu nhập
hay lợi tức đó sẽ được giảm đi một nửa.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên:
1. Trường hợp công ty nước ngoài cung cấp hàng hóa
theo điều kiện giao hàng của các điều
khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến
hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam thì thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo
quy định tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên. Trường hợp nhà thầu
nước người không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư số
103/2014/TT-BTC thì bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài theo phương pháp tỷ lệ
tính trên doanh thu.
- Doanh thu
tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, tỷ lệ (%) thuế TNDN tính
trên doanh thu tính thuế là 1%.
- Doanh thu tính thuế GTGT là phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC (cước vận chuyển nội địa), tỷ
lệ % để tính thuế GTGT là 5%.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu
phụ Việt Nam để giao bớt một phần giá trị
công việc hoặc hạng mục cho nhà thầu phụ được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký
với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện phần công việc
hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu
tính thuế TNDN, doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm
giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để
mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và
hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục,
công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị
hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN,
doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài.
2. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thu được khoản tiền
bồi thường từ bên Việt Nam vi phạm hợp đồng thì thu nhập của nhà cung cấp nước
ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 1 Thông tư số
103/2014/TT-BTC. Nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính
thuế, tỷ lệ thuế TNDN là 2% hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế
suất là thuế suất phổ thông.
3. Về áp dụng Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hội đồng
liên bang Thụy Sỹ về tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu
nhập và vào tài sản, đề nghị Văn phòng nghiên cứu các nội dung đã trích dẫn
trên và thực hiện theo quy định của pháp luật Thụy Sỹ.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website, http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Quản lý Hộ Kinh doanh - Cá nhân và Thu khác để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Văn phòng đại diện Suek Ag tại TP Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Tổng cục Thuế;
- Phòng HKDCN;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT7;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|