TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16813/CTHN-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn dịch vụ ăn uống
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 5 năm 2021
|
Kính
gửi: Công ty bảo hiểm toàn cầu Hà Nội
(Địa chỉ: Tầng 4, số 141 Lê Duẩn, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội;
MST: 0304422444-001)
Trả lời Công văn số
0052/2021/CV-GIC-HN ngày 23/4/2021 của Công ty bảo hiểm toàn cầu Hà Nội (sau
đây gọi tắt là Công ty) hỏi về sử dụng hóa đơn dịch vụ ăn uống, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 59 quy định hiệu lực thi
hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ
chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước
ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01
năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn
điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi
hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
…”
+ Tại Điều 60 quy định xử lý chuyển
tiếp:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa
đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan
thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được
ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định
này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về
hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
…”
- Căn cứ Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày
14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 3 hướng dẫn về hoá đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử là tập
hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ được khởi tạo, lập, gửi nhận, lưu
trữ bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định
tại Điều 6 Thông tư này.
Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập,
xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp
mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ
trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử.
…
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc:
xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mỗi số
hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy
nhất.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi,
lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện
tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết. ”
+ Tại Điều 6 hướng dẫn nội dung của
hóa đơn điện tử:
“1.
Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn
thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số
153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người
mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị
tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
…
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng
Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ
nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng
Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự
nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ,
triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị
phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị. Trường hợp không có quy định cụ
thể giữa người mua và người bán về ngôn ngữ sử dụng trong việc lập hóa đơn điện
tử để xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thì ngôn ngữ được sử dụng trên hóa đơn điện tử
(hóa đơn xuất khẩu) là tiếng Anh.
…”
- Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế
giá trị gia tăng như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp
pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào
(bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng
trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới
hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới
hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài... ”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính về thuế
thu nhập doanh nghiệp như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt... ”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu
trên và tài liệu đính kèm của Công ty, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trong thời gian từ ngày Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 được ban hành đến ngày 30/6/2022, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014
của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ vẫn còn hiệu lực thi hành. Theo đó:
Khi lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo
nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được
dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết và nội dung trên hóa đơn điện tử thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Cụ thể: Trên hóa đơn phải
thể hiện đầy đủ tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa,
dịch vụ, thành tiền ghi bằng số và bằng chữ; hóa đơn được thể hiện bằng tiếng
Việt, trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải
trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng
Việt theo quy định.
Công ty được kê khai, khấu trừ thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 10
Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính và được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với các khoản chi phí đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Chi nhánh Công ty có thể tham khảo
các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
bảo hiểm toàn cầu Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT1;
- Website Cục thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|