TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 100085/CTHN-TTHT
V/v chính
sách thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài.
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2020
|
Kính gửi: VPĐD tổ chức World Wide
Fund for Nature tại Việt Nam (WWF)
(Địa chỉ: số 06 ngõ 18 Nguyễn Cơ Thạch, Quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội - MST: 0102619455)
Trả lời công văn không số đề ngày 26/10/2020 của Văn
phòng đại diện tổ chức World Wide Fund for Nature tại Việt Nam (WWF) hỏi về thực
hiện chính sách thuế TNCN với cá nhân, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định Điều 2 Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật
Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP .
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập
phát sinh trong và ngoài lãnh thổ
Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
…
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là
thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, hướng dẫn như sau:
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
…
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc
trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày
đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.
Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp
nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư
trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện
của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong
hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư
trú:
…
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với
thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể
như sau:
…
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam
theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày
trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước
nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt
Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được
căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh
thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt
Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp
Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.”
+ Tại Điều 7 quy định về căn cứ tính thuế đối với thu
nhập từ tiền lương tiền công của cá nhân cư trú như sau:
“Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế
từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu
nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như
sau:
…
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng
phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
…”
+ Tại điều 18 quy định về căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú như sau:
“Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
…”
+ Tại Điều 25 hướng dẫn như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện
tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho
cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả
thu nhập, số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ
Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
…
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7
Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư
này.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Văn phòng đại diện
tổ chức World Wide Fund for Nature tại Việt Nam (WWF) có hai (02) chuyên gia
người nước ngoài, nếu các chuyên gia này trong năm 2020 không có mặt ở Việt Nam
nhưng vẫn làm việc từ xa và vẫn được Văn phòng đại diện tổ chức World Wide Fund
for Nature tại Việt Nam (WWF) chi trả lương hàng tháng thì:
- Trường hợp chuyên gia nước ngoài đáp ứng điều kiện
là cá nhân cư trú trong năm tính thuế thì thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập
phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Văn phòng đại diện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn
tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
- Trường hợp chuyên gia nước ngoài đáp ứng điều kiện
là cá nhân không cư trú trong năm tính thuế thì thu nhập chịu thuế TNCN là thu
nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập). Văn
phòng đại diện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại
Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
Việc xác định cá nhân cư trú được thực hiện theo hướng
dẫn tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Từ ngày 05/12/2020, Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 có hiệu lực thi hành. Đơn vị nghiên cứu các quy định
có liên quan để thực hiện. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng quản
lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để VPĐD tổ chức World Wide Fund for Nature tại Việt
Nam (WWF) được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng HKDCN;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Trường
|