ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2017/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 04 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN, DỊCH VỤ TRÊN
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và
thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số
22/2013/TT-BTTTT ngày 23/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Danh
mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 03/TTr-STTTT ngày 27/4/2017 về việc ban
hành Quy chế quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng thông
tin điện tử tỉnh Nam Định; Báo cáo thẩm định số 64/BC-STP ngày 25/4/2017 của Sở
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông
tin và Truyền thông;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- TT HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như điều 3;
- Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Lưu: VP1, VP5.TLT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN, DỊCH VỤ TRÊN CỔNG THÔNG TIN
ĐIỆN TỬ TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 04/5 /2017 của
UBND tỉnh Nam Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc quản lý, vận
hành, cung cấp thông tin và dịch vụ công trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Nam Định
(Cổng TTĐT tỉnh).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia quản lý, vận hành và khai thác Cổng TTĐT tỉnh;
b) Các sở, ban, ngành, cơ quan trực
thuộc UBND tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định; các cơ quan
thông tấn, báo chí; tổ chức, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân tự nguyện
tham gia cung cấp, khai thác, sử dụng trên Cổng TTĐT tỉnh.
c) Các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có nhu cầu tham gia cung cấp,
khai thác, sử dụng trên Cổng TTĐT tỉnh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Trang thông tin điện tử là
trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ
cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.
2. Cổng thông tin điện tử là
điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các
kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai
thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.
3. Người sử dụng là cá nhân
khai thác, sử dụng cổng TTĐT của cơ quan Nhà nước hoặc người đại diện theo pháp
luật của cá nhân đó.
4. Dịch vụ hành chính công là
những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi
nhuận, do cơ quan Nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm
quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp
lý trong các lĩnh vực mà cơ quan Nhà nước đó quản lý.
5. Dịch vụ công trực tuyến là
các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan Nhà nước được cung
cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
a) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1:
là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các
văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó.
b) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2:
là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu
văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện
được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
c) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3:
là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực
tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch
trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường
mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp
tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
d) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4:
là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí
(nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực
tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.
Điều 3. Địa chỉ và tên giao dịch của Cổng TTĐT tỉnh
Cổng TTĐT tỉnh Nam Định (tên giao dịch
tiếng Anh: Nam Đinh Portal) có tên miền truy cập trên Internet là:
www.namdinh.gov.vn.
Điều
4. Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
1. Thống nhất sử dụng Bộ mã ký tự chữ
Việt Unicode theo tiêu chuẩn 6909:2011 trong việc đăng tải, lưu trữ và trao đổi
thông tin, dữ liệu trên cổng TTĐT.
2. Cổng TTĐT phải tuân thủ các tiêu
chuẩn về ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
Điều
5. Vai trò, nhiệm vụ của Cổng TTĐT tỉnh Nam Định
1. Vai trò:
Cổng TTĐT tỉnh Nam Định là cổng tích hợp thông tin các lĩnh vực quản lý
nhà nước trên phạm vi địa bàn của tỉnh và được tích hợp thông tin dịch vụ công
trực tuyến của tất cả các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố trên địa
bàn tỉnh.
Thông tin đăng tải trên Cổng TTĐT tỉnh là thông tin chính thống của cơ
quan nhà nước trên môi trường mạng.
2. Nhiệm vụ của Cổng TTĐT tỉnh Nam Định
Tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức của UBND tỉnh trên
Internet; là đầu mối kết nối mạng thông tin hành chính điện tử của tỉnh trên
Internet với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cơ quan liên quan phục vụ hoạt động quản lý, điều hành
của UBND tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước; tích hợp các dịch vụ công của tỉnh
trên mạng Internet phục vụ người dân và doanh nghiệp, đồng thời là kênh thông
tin tuyên truyền, quảng bá, thu hút đầu tư, thúc đẩy sự phát triển và hội nhập
của tỉnh với cả nước, khu vực và thế giới.
Chương II
CUNG CẤP THÔNG
TIN, DỊCH VỤ TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
Điều
6. Hình thức thể hiện, thông tin chủ yếu
1. Nội dung thông
tin trên Cổng TTĐT tỉnh được trình bày dưới dạng: văn bản, âm thanh, hình ảnh,
video, đồ họa.
2. Thông tin trên Cổng
TTĐT tỉnh Nam Định được thể hiện bằng 2 ngôn ngữ chính: tiếng Việt và tiếng
Anh.
3. Thông tin chủ yếu
Thông tin đăng tải trên Cổng TTĐT tỉnh
thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 28 Luật Công nghệ thông tin và Nghị định
số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước:
a) Thông tin giới thiệu: Thông tin về
tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính đến cấp phường, xã, điều
kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng; tiểu sử tóm
tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
b) Tin tức, sự kiện: Các tin, bài về
hoạt động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn
vị.
c) Thông tin chỉ đạo, điều hành bao gồm:
Ý kiến chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan đã được thống nhất và chính thức
ban hành bằng văn bản; ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của
tổ chức, cá nhân; thông tin khen thưởng, xử phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan; lịch làm việc của lãnh đạo
cơ quan, đơn vị.
d) Thông tin tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn việc thực hiện pháp luật và chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị.
đ) Chiến lược, định hướng, quy hoạch,
kế hoạch phát triển.
e) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND tỉnh, UBND tỉnh và văn bản quản lý hành chính có liên quan: Nêu rõ
hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực,
trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về. Cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản.
g) Cổng TTĐT tỉnh phải đăng tải công
báo điện tử bao gồm những thông tin: số công báo, ngày ban hành, danh mục văn bản
đăng trong công báo và trích yếu nội dung đối với mỗi văn bản.
h) Thông tin về dự án, hạng mục đầu
tư, đấu thầu, mua sắm công; chương trình, đề tài khoa học.
i) Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức,
cá nhân.
- Tiếp nhận phản ánh; kiến nghị của tổ
chức, cá nhân về quy định hành chính theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp các thông tin và chức
năng; toàn văn nội dung vấn đề cần xin ý kiến; thời hạn tiếp nhận ý kiến góp ý;
xem nội dung các ý kiến góp ý; nhận ý kiến góp ý mới; địa chỉ, thư điện tử của
cơ quan, đơn vị tiếp nhận ý kiến góp ý.
k) Thông tin liên hệ của cán bộ, công
chức có thẩm quyền bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại/fax,
địa chỉ thư điện tử chính thức.
l) Thông tin giao dịch của Cổng TTĐT
tỉnh bao gồm: địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức để
giao dịch với tổ chức, cá nhân.
m) Liên kết, tích hợp các trang/cổng
thành phần, các trang thông tin của Trung ương và các địa phương.
n) Thông tin Hỏi đáp.
o) Căn cứ vào
tình hình và điều kiện thực tế, Cổng TTĐT tỉnh cung cấp các mục thông tin khác
theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thông tin tiếng
nước ngoài
Các thông tin được
cung cấp bằng tiếng Anh trên Cổng TTĐT tỉnh bao gồm:
- Các thông tin quy
định tại điểm a, h và k khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.
- Căn cứ vào tình
hình và điều kiện thực tế, trang Tiếng Anh Cổng TTĐT tỉnh cung cấp các mục
thông tin khác theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Thời hạn
cung cấp, xử lý và lưu trữ thông tin
1. Thời hạn cung cấp và xử lý thông
tin:
a) Bảo đảm cập nhật thường xuyên,
chính xác đối với các mục tin quy định tại điểm a, b, c, k khoản 3 Điều 6 của
Quy chế này.
b) Đối với thông tin tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: Thời gian cập nhật
không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi văn bản pháp luật, chính sách,
chế độ chính thức được ban hành.
c) Đối với văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND tỉnh, UBND tỉnh và văn bản quản lý nhà nước:
- Thời gian cập nhật không quá 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với cơ quan ban hành
văn bản.
- Thời gian cập nhật không quá 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với các cơ quan thuộc phạm
vi điều chỉnh của văn bản.
d) Đối với thông tin về chương trình,
đề tài khoa học: thời gian cập nhật không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ
khi chương trình, đề tài được phê duyệt hoặc sau khi chương trình, đề tài được
nghiệm thu.
e) Đối với các mục thông tin tiếng nước
ngoài: Phải được thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời khi có phát sinh hoặc
thay đổi.
2. Lưu trữ thông tin: Sở Thông tin
truyền thông có trách nhiệm bảo đảm việc lưu trữ thông tin của cổng TTĐT tỉnh
theo quy định của Nhà nước về lưu trữ.
Điều 8. Nguyên
tắc tiếp nhận và cung cấp thông tin
1. Thông tin cung cấp
trên Cổng TTĐT tỉnh và các trang/cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước
tỉnh Nam Định (gọi tắt là Trang TTĐT thành phần) phải đúng với quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phục vụ kịp thời
trong công tác quản lý của cơ quan và nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức,
cá nhân.
2. Thông tin cung cấp
trên Cổng TTĐT phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước,
báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.
3. Việc đăng tải,
trích dẫn, sử dụng lại thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh phải ghi rõ thông tin về
tác giả, nguồn của thông tin.
4. Việc cung cấp,
trao đổi thông tin của các cơ quan, đơn vị trên Cổng TTĐT tỉnh thực hiện trong
giờ làm việc, từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần. Trong trường hợp đột xuất, các
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ban biên tập
Cổng TTĐT tỉnh.
5. Mọi sự thay đổi của nội dung thông
tin quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này phải được cung cấp, cập nhật kịp
thời ngay sau khi nội dung thay đổi đã được tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền
quyết định.
Điều
9. Tiếp nhận và trả lời trên chuyên mục Hỏi - Đáp
1. Chuyên mục Hỏi - Đáp dành cho tiếp
nhận các câu hỏi về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, tìm cơ hội đầu tư
và các thông tin hữu ích khác nhằm tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân được đối
thoại với các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh.
2. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân đặt
câu hỏi:
a) Đối với câu hỏi của tổ chức: Ghi
rõ họ và tên, chức vụ người đại diện, tên đầy đủ của đơn vị, số điện thoại và địa
chỉ hòm thư điện tử.
b) Đối với cá nhân: Ghi rõ họ và tên,
quốc tịch, số chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ nơi sinh sống, học
tập, làm việc, số điện thoại, địa chỉ hòm thư điện tử (nếu có).
3. Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh có
trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi và chuyển đến các đơn vị liên
quan để trả lời. Trường hợp câu hỏi không liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt
động của nhiều cơ quan, thì các cơ quan, đơn vị có liên quan phải phối hợp xử
lý trả lời cho tổ chức, cá nhân.
- Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc
kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, cơ quan nhà nước có trách nhiệm trả lời kết quả hoặc
thông báo quá trình xử lý trong đó nói rõ thời hạn trả lời tới tổ chức, cá
nhân.
4. Người trả lời thông tin trên
chuyên mục Hỏi - Đáp phải là Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hoặc người được Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị ủy quyền.
Điều 10. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Cổng TTĐT tỉnh phải có mục ”dịch
vụ công trực tuyến” thông báo danh mục các dịch vụ hành chính công và các
dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện và nêu rõ mức độ cung cấp của dịch vụ.
Các dịch vụ được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực để thuận tiện cho việc
khai thác sử dụng.
2. Phải cung cấp chức năng hướng dẫn
sử dụng, theo dõi tần suất sử dụng, quá trình xử lý và số lượng hồ sơ đã được xử
lý đối với từng dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 trở lên.
Điều 11. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Các đơn vị sử dụng những kết quả
đã đạt được trong việc chuẩn hóa thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn để cung cấp
dịch vụ hành chính công trên cổng/trang thông tin điện tử của đơn vị. Đối với dịch
vụ có liên quan đến các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính đi kèm phải được cung cấp
tối thiểu đạt mức độ 2. Đối với mỗi dịch vụ cần hiển thị đầy đủ các bộ phận cấu
thành của thủ tục hành chính và trách nhiệm của các bên có liên quan.
2. Cổng thông tin điện tử tỉnh liên kết,
tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến của các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
3. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm công khai dịch vụ hành chính công thuộc thẩm quyền giải
quyết trên Trang thông tin điện tử thành phần, đồng thời gửi Ban biên tập Cổng
TTĐT tỉnh đăng tải trên Cổng TTĐT tỉnh.
4. Căn cứ vào tình hình thực tế, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố có kế hoạch nâng mức độ dịch
vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị.
5. Thông tin thay đổi quy định về thủ
tục hành chính, phải được cập nhật kịp thời trên Trang thông tin điện tử thành
phần và Cổng TTĐT tỉnh.
6. Hàng năm, các sở, ban, ngành của tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng lộ trình cung cấp
dịch vụ công trực tuyến gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về lộ trình và tiến độ triển khai thực hiện.
Điều 12. Cung cấp
dịch vụ quảng cáo trên Cổng TTĐT tỉnh
Đơn vị quản lý, vận hành Cổng TTĐT tỉnh
được thực hiện quảng cáo theo quy định tại khoản 2 điều 23 của Luật Quảng cáo
ngày 21/6/2012.
Điều 13. Những hành vi bị cấm khi tham gia cung cấp, khai thác và sử dụng
thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh
1. Lợi dụng Cổng TTĐT tỉnh nhằm
mục đích
a) Chống lại nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh
xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên
truyền kích động bạo lực, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá
hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực,
dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ
tục của dân tộc
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy
định;
d) Đưa các thông tin xuyên tạc,
vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
đ) Lợi dụng để quảng bá, tuyên
truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm; truyền bá tác phẩm báo
chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm theo quy định của pháp luật;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát
tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc
cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ
và thông tin điện tử trên Cổng TTĐT tỉnh.
3. Sử dụng trái phép tài khoản, mật
khẩu, khóa mật mã, thông tin, dữ liệu riêng của các tổ chức, cá nhân
trên Cổng TTĐT tỉnh.
4. Tạo đường dẫn trái phép đối với
tên miền hợp pháp của Cổng TTĐT tỉnh; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại,
vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin,
tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
Chương III
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 14. Quản
lý Cổng TTĐT tỉnh
1. Sở Thông tin và Truyền thông là
cơ quan thường trực, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện về kỹ thuật, vận hành, cung cấp thông tin lên Cổng
TTĐT tỉnh; trình UBND tỉnh các dự án, kế hoạch tổng thể
về đầu tư, nâng cấp hệ thống Cổng TTĐT tỉnh; bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu,
xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm hệ thống Cổng TTĐT tỉnh hoạt
động liên tục ở mức tối đa.
2. Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xây dựng và đảm
bảo vận hành tốt các cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. Phối hợp với
Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện
đưa thông tin, cập nhật dịch vụ công trực tuyến lên trang thông tin điện tử
thành phần theo quy định.
Điều 15.
Phương thức phối hợp cung cấp thông tin
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cung
cấp thông tin bằng văn bản (theo đường công văn) và thư điện tử về ban biên tập
Cổng thông tin điện tử tỉnh (Email: bbtcongtinh@namdinh.gov.vn).
Điều 16. Đảm bảo
an toàn thông tin và dữ liệu
1. Đảm bảo khả năng an toàn, bảo mật:
a) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật
để bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu trên Cổng TTĐT tỉnh.
b) Xây dựng giải pháp hiệu quả chống
lại các tấn công gây mất an toàn thông tin của Cổng TTĐT tỉnh.
c) Xây dựng phương án dự phòng khắc
phục sự cố bảo đảm hệ thống Cổng TTĐT tỉnh hoạt động liên tục ở mức tối đa.
2. Xác thực và mã hóa dữ liệu:
a) Có cơ chế xác thực, cấp phép
truy cập, mã hóa thông tin, dữ liệu cho việc truy cập vào các thông tin, dịch vụ;
cần phải định danh người truy cập để đảm bảo an toàn cho Cổng TTĐT tỉnh trong
quá trình khai thác, vận hành.
b) Cơ chế xác thực, mã hóa thông
tin, dữ liệu thực hiện theo các tiêu chuẩn về an toàn thông tin quy định tại
Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT ngày 23/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Thành viên tham gia vận hành Cổng
TTĐT tỉnh và trang thông tin điện tử thành phần có trách nhiệm bảo quản thông
tin truy cập quản trị hệ thống (gồm: Tên đăng nhập và mật khẩu) và chịu trách
nhiệm về sự cố liên quan đến thông tin truy cập quản trị hệ thống đó.
4. Thực hiện việc sao lưu dữ liệu
ít nhất 1 lần/tuần để đảm bảo có thể nhanh chóng khôi phục lại hoạt động của hệ
thống khi có sự cố xảy ra.
Điều 17. Chế
độ nhuận bút và tạo lập thông tin
1. Chế độ thù lao, nhuận bút cho
việc cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh được hưởng theo quy định
hiện hành.
2. Mức chi cho việc tạo lập, chuyển
đổi và số hóa thông tin cho Cổng TTĐT tỉnh thực hiện theo các quy định và hướng
dẫn hiện hành về mức chi tạo lập thông tin điện tử.
Điều 18. Kinh
phí cho duy trì hoạt động Cổng TTĐT tỉnh
1. Kinh phí duy trì hoạt động và
phát triển Cổng TTĐT tỉnh được bảo đảm từ các nguồn: ngân sách nhà nước;
nguồn thu hợp pháp của các cơ quan, đơn vị được phép để lại sử dụng theo quy định
của pháp luật; nguồn thu từ hoạt động quảng cáo trên Cổng TTĐT tỉnh;
các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí duy trì hoạt động của
Cổng TTĐT tỉnh được sử dụng cho việc thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chi cho đầu tư và nâng cấp cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị;
b) Nâng cấp, thuê đường truyền kết
nối Internet, thuê IP tĩnh;
c) Mua, nâng cấp bản quyền phần mềm
và đầu tư mở rộng, phát triển, bảo trì Cổng TTĐT tỉnh;
d) Quản lý, điều hành, trực vận
hành Cổng TTĐT tỉnh;
đ) Chi trả thù lao, nhuận bút theo
quy định;
e) Các khoản
chi khác phục vụ hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh.
3. Mức chi, chế độ chi thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 19. Nhân lực
quản trị kỹ thuật và xử lý dịch vụ công trực tuyến
1. Đơn vị quản
lý, vận hành Cổng TTĐT tỉnh có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực có trình độ chuyên môn đáp
ứng yêu cầu quản trị Cổng TTĐT tỉnh.
2. Cán bộ Ban
biên tập và chuyên viên quản trị hàng năm được đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm để bảo đảm
phục vụ cho hoạt động của Cổng
TTĐT tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 20.
Trách nhiệm của Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh
1. Ban biên tập
Cổng TTĐT tỉnh có nhiệm vụ tham
mưu cho UBND tỉnh định hướng, kiểm duyệt, điều hành và phát triển nội dung, chất
lượng thông tin của Cổng TTĐT tỉnh nhằm cung cấp nguồn thông tin, dữ liệu chính
xác, trung thực, kịp thời, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước và
nhu cầu sử dụng thông tin của các tổ chức, cá nhân, tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành;
2. Chịu trách nhiệm về nội dung của
Cổng TTĐT tỉnh, kiểm duyệt, biên tập, cập nhật tin, bài lên Cổng TTĐT tỉnh.
3. Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban,
ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan đơn vị liên quan cung cấp
thông tin, danh mục thủ tục hành chính, các dịch vụ hành chính công lên Cổng
TTĐT tỉnh.
4. Trưởng Ban biên tập phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban biên tập.
5. Phối hợp với
các đơn vị có liên quan nghiên cứu đề xuất với UBND tỉnh các giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động của Cổng TTĐT
tỉnh;
6. Được ký hợp đồng với các tổ chức,
cá nhân cung cấp dịch vụ nội dung số phục vụ cho hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh
và các dịch vụ giá trị gia tăng trên Cổng TTĐT tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu trang bị các phương tiện,
điều kiện kỹ thuật hoặc thuê dịch vụ để vận hành an toàn và thông suốt Cổng
TTĐT tỉnh.
2. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật trong việc xây dựng, duy trì hoạt động và nâng cấp Cổng TTĐT tỉnh theo
quy định.
3. Hàng năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
về việc triển khai các dịch vụ công trực tuyến và tình hình hoạt động của Cổng
TTĐT tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
lập dự trù kinh phí hàng năm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và duy trì Cổng
TTĐT tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 22. Trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tham gia Cổng TTĐT tỉnh
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố cung cấp nội dung thông tin theo quy định tại Điều 6, Điều 9 của Quy
chế này cho Cổng thông tin điện tử tỉnh.
2. Các văn bản quy
phạm pháp luật; các quyết định; văn bản chỉ đạo điều hành; thông báo kết luận;
giấy mời họp; báo cáo, quy hoạch, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, trong mục “Nơi nhận” của văn bản phải có Cổng thông
tin điện tử tỉnh.
3. Khi có sự thay đổi
thông tin về cơ cấu tổ chức, chức danh lãnh đạo, hòm thư điện tử công vụ, địa
chỉ liên hệ các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm cung cấp
thông tin cho Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm phối hợp với Ban biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh
để trả lời câu hỏi hoặc ý kiến phản ánh của tổ chức, cá nhân trên chuyên mục “Hỏi
- Đáp” theo thẩm quyền.
5. Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
trong việc cung cấp và trả lời thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh; nếu nhận được câu
hỏi của các tổ chức, cá nhân gửi đến mà không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình
thì trong vòng 10 ngày phải trả lời cho người hỏi biết, đồng thời có trách nhiệm
chuyển câu hỏi đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để trả lời; nếu không rõ
câu hỏi đó thuộc thẩm quyền của cơ quan nào thì gửi về Sở Thông tin và Truyền
thông để giải quyết. Các cơ quan nhà nước khi nhận được các câu hỏi thuộc thẩm
quyền do cơ quan khác chuyển đến, có trách nhiệm trả lời cho người hỏi theo
đúng quy định của Quy chế này.
6. Được quyền loại bỏ thông tin và
không trả lời các câu hỏi hoặc ý kiến phản ánh của tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định tại Quy chế này.
Điều 23.
Trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân tham gia Cổng TTĐT tỉnh
1. Được khai thác các thông tin cần
thiết trên Cổng TTĐT tỉnh để phục vụ cho nhu cầu thông tin trong hoạt động của
các tổ chức, cá nhân.
2. Được giao tiếp trên Chuyên mục “Hỏi
- Đáp” với các cơ quan nhà nước thuộc UBND tỉnh trên Cổng TTĐT tỉnh; được hỏi
và nhận thông tin trả lời về các vấn đề mà tổ chức, cá nhân quan tâm theo quy định
của Quy chế này.
3. Phản ánh với Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông; Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh; UBND tỉnh về nội dung và chất lượng
hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh.
4. Thực hiện đúng các điều khoản của
quy chế này và các quy định khác có liên quan.
Điều 24. Chế độ
báo cáo
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện theo định kỳ hàng tháng, năm và đột xuất khi có yêu cầu của cấp có thẩm
quyền.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có nội dung nào chưa hợp lý, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân,
phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh
xem xét, bổ sung cho phù hợp./.