TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13402/CT-TTHT
V/v trả lời
chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2017
|
Kính gửi: Tổng Công ty Sông Đà
(Địa chỉ:
Tòa nhà Sông Đà, Đường Phạm Hùng, P. Mỹ Đình I, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội. MST: 0100105870)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số:
277/TCT-TCKT ngày 01/03/2017 của Tổng Công Sông Đà (sau đây gọi tắt là đơn vị) hỏi về chính
sách thuế TNCN. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 242/2009/TT-BTC
ngày 30/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của quy chế quản
lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
khác ban hành kèm theo Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 của Chính phủ
hướng dẫn:
“2. Trường hợp người đại diện là thành viên kiêm nhiệm không tham gia chuyên trách trong
ban quản lý, điều hành doanh nghiệp khác được
doanh nghiệp khác trả thù lao có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp mà người đại diện
được giao làm đại diện phần vốn nhà nước để doanh nghiệp đó chuyển trực tiếp
các khoản thù lao cho đại diện chủ sở hữu quản lý và chi trả theo quy định Trong đó:
- Trường hợp đại diện chủ sở hữu là công ty nhà nước:
+ Toàn bộ khoản thu từ tiền thù lao do doanh nghiệp có người đại diện
kiêm nhiệm nộp về được hạch toán vào thu nhập khác của công ty.
+ Toàn bộ số chi trả phụ cấp người đại diện được hạch toán vào chi phí khác của công ty.
- Trường hợp đại diện chủ sở hữu là các cơ quan quản lý nhà nước thì
khoản thu về thù lao của người đại diện được theo dõi riêng để thực hiện chi trả
phụ cấp người đại diện theo chế độ quy định.”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
+ Tại Khoản 2 Điều 2 hướng dẫn về thu nhập từ tiền
lương, tiền công:
"2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng
lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền
công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp,...
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền
hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng
môi giới tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia
các dự án, đề án; tiền nhuận bút
theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng
dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội
đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội
đồng quản lý, các hiệp hội, hội
nghề nghiệp và các tổ chức khác. ”
+ Tại Điều 25 hướng dẫn về việc khấu trừ thuế và chứng
từ khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào
thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì
tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường
hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng
trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng
lao động thì tổ chức, cá nhân
trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần.
…
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ
thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết
toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng
lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ
cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng
từ khấu trừ cho nhiều lần
khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế...
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng
trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập
chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế…”
- Căn cứ Công văn số 3619/TCT-TNCN ngày 30/10/2013 của
Tổng cục Thuế hướng dẫn về thuế TNCN đối với thành viên kiêm nhiệm.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp các công ty con, công ty
liên kết chuyển khoản thù lao của người đại
diện không chuyên trách về đơn vị thì các công ty con, công ty liên kết không
thực hiện khấu trừ khấu trừ thuế TNCN theo mức 10%.
Khi đơn vị chi trả phần tiền thù lao cho người đại diện,
đơn vị sẽ thực hiện tổng hợp cùng với tiền lương, tiền công để khấu trừ thuế
TNCN theo biểu lũy tiến từng phần theo quy định.
Trường hợp các các công ty con, công ty liên kết đã thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% và cấp
chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì thực hiện thu hồi chứng từ khấu trừ và chuyển trả số thuế TNCN đã khấu trừ cho
đơn vị, đồng thời thực hiện kê khai bổ sung tờ khai thuế TNCN đã nộp cơ quan
Thuế trực tiếp quản lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Đơn vị liên hệ với
phòng kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Đơn vị được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng Kiểm
tra thuế số 2;
- Phòng Pháp
chế;
- Lưu: VT,
TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|