ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2017/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 21 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM
2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể
và tư vấn xác định giá đất;
Thực hiện Công văn số
11/HĐND-VP ngày 20 tháng 02 năm 2017 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc thống nhất hệ số điều chỉnh giá các loại đất năm 2017 trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 3090/TTr-STC ngày 18 tháng 10 năm 2016, Tờ trình số
4032/TTr-STC ngày 30 tháng 12 năm 2016, Tờ trình số 560/TTr-STC ngày 10 tháng 3
năm 2017 và Văn bản số 642/STC-QLGCS ngày 17 tháng 3 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Hệ số điều chỉnh
giá đất được áp dụng trong việc thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:
1. Đối với trường
hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20
tỷ đồng để xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất.
c) Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
2. Đối với trường
hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20
tỷ đồng để xác định tiền thuê đất trong các trường hợp:
a) Xác định
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên, xác định
đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức
đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi
chuyên từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172
Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền
với đất
thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất
của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới
20 tỷ đồng.
b) Xác định
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất
cho chu kỳ ổn định tiếp theo.
c) Xác định
giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm.
d) Tính tiền
thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
Điều 2. Hệ số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh
giá đất được áp dụng theo từng nhóm đối tượng và từng khu vực như sau:
1. Nhóm 1: Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không phải đất ở sang đất ở đối với diện
tích đất ở vượt hạn mức: Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,1 lần giá đất ở do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định và công bố.
2. Nhóm 2: Trường
hợp xác định đơn giá thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên; xác định
đơn giá thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định
tiếp theo; xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê
theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; xác định đơn giá thuê đất
khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3
Điều 189 Luật Đất đai như sau:
2.1. Đất nông
nghiệp:
- Trong đô thị
hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
- Tại nông
thôn hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
2.2. Đất phi
nông nghiệp:
a) Đất ở:
- Trong đô thị
hệ số điều chỉnh bằng 1,1.
- Tại nông
thôn hệ số điều chỉnh bằng 1,1.
b) Đất sản xuất,
kinh doanh và đất thương mại, dịch vụ:
- Trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
- Trong đô thị
hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
- Tại nông
thôn hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
c) Đất phi
nông nghiệp khác hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
3. Nhóm 3: Trường
hợp tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê
đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172
Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
khi cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước như sau:
3.1. Đất nông
nghiệp:
- Trong đô thị
hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
- Tại nông
thôn hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
3.2. Đất phi
nông nghiệp:
a) Đất ở:
- Trong đô thị
hệ số điều chỉnh bằng 1,1.
- Tại nông thôn
hệ số điều chỉnh bằng 1,1.
b) Đất sản xuất,
kinh doanh và đất thương mại, dịch vụ:
- Trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
- Trong đô thị
hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
- Tại nông
thôn hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
c) Đất phi
nông nghiệp khác hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
4. Thời điểm
áp dụng: từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành hàng năm theo quy định.
2. Cục Thuế
thu tiền sử dụng đất, xác định đơn giá thuê đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất. Tổ chức, hướng dẫn,
kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về thu, nộp tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục
đích sử dụng đất, thời điểm bàn giao đất thực tế để cơ quan thuế xác định tiền
sử dụng đất phải nộp.
4. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
b) Kiểm tra và
xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu
nại, tố cáo có liên quan đến việc xác định và
thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Điều 4.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 3 năm 2017.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Hậu
|