ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2022/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 06 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi
tình hình thi hành pháp luật; Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 30/TTr-STP ngày 17/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 7 năm 2022. Bãi bỏ Quyết định số 282/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Văn phòng ĐĐBQH & HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh
và Truyền hình Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các đơn vị trực thuộc, CBTH;
- Lưu: VT, NCH390
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 26/2022/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2022 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội
dung và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở,
ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt
là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết
tắt là UBND cấp xã) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3. Những nội dung có liên quan đến
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật không quy định tại Quy chế này
được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
theo dõi tình hình thi hành pháp luật và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
2. Chủ động, thường xuyên, kịp thời,
hiệu quả và có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, cá
nhân.
3. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa
các sở, ban ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; không trùng lắp, chồng
chéo với các hoạt động thuộc phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước
đã được pháp luật quy định.
4. Đảm bảo khách quan, công khai,
minh bạch và toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.
5. Kết hợp theo dõi tình hình thi
hành pháp luật theo lĩnh vực và theo địa bàn.
6. Huy động sự tham gia của các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội khác và
nhân dân vào hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Tổ chức triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Phối hợp trong việc xây dựng, ban
hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Phối hợp thu thập, tiếp nhận, xử
lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
4. Phối hợp trong hoạt động kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật.
5. Phối hợp trong việc điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật.
6. Phối hợp trong xem xét, đánh giá về
tình hình tuân thủ pháp luật.
7. Phối hợp xem xét, đánh giá và xử
lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
8. Phối hợp báo cáo kết quả về theo
dõi tình hình thi hành pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 4. Phối hợp
tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
b) Tổng hợp kết quả rà soát văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh, UBND tỉnh do các sở, ban ngành thực hiện để
tham mưu UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định.
c) Thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật trên địa bàn tỉnh với những nội dung, hình thức phù hợp.
d) Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của các sở, ban ngành
tỉnh
a) Tổ chức triển khai thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật theo ngành, lĩnh vực quản lý.
b) Rà soát, theo dõi tình hình thi
hành các văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời phát hiện
các quy định không khả thi, không phù hợp hoặc chồng chéo, mâu thuẫn; tổng hợp
những phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
pháp luật theo thẩm quyền quản lý gửi Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
c) Thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Tổ chức triển khai thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật trên địa bàn quản lý.
b) Rà soát, theo dõi thi hành các văn
bản quy phạm pháp luật để kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không
phù hợp hoặc chồng chéo, mâu thuẫn; tổng hợp những phản ánh, kiến nghị về những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật thuộc phạm vi quản lý gửi
Sở Tư pháp để tổng hợp; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý theo quy định.
c) Thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn quản lý.
4. Trách nhiệm của UBND cấp xã
a) Tổ chức triển khai thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật trên địa bàn quản lý.
b) Rà soát, theo dõi thi hành các văn
bản quy phạm pháp luật để kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không
phù hợp hoặc chồng chéo, mâu thuẫn; tổng hợp những phản ánh, kiến nghị về những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật thuộc phạm vi quản lý gửi
Phòng Tư pháp để tổng hợp; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý theo quy định.
c) Thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật trên địa bàn quản lý.
Điều 5. Phối hợp
trong việc xây dựng, ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp
Căn cứ kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành và thực tiễn thi hành pháp
luật trong phạm vi quản lý ở địa phương, chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành tham mưu xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh trước ngày 30 tháng 01 của năm kế
hoạch.
2. Các sở, ban ngành tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng dự
thảo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của tỉnh.
b) Căn cứ kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật của Chủ tịch UBND tỉnh và thực tiễn thi hành pháp luật của
ngành, lĩnh vực quản lý, ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
của cơ quan, đơn vị mình.
3. UBND cấp huyện ban hành kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của địa phương, cụ thể:
a) Căn cứ kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật hằng năm của UBND tỉnh và tình hình thực tiễn thi hành pháp
luật tại địa phương, UBND cấp huyện ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật thuộc địa bàn quản lý theo thời hạn được quy định tại kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND tỉnh và gửi kế hoạch về UBND tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp) để theo dõi, tổng hợp.
b) Phòng Tư pháp
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Chủ
tịch UBND cấp huyện ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc
địa bàn quản lý theo quy định.
4. UBND cấp xã ban hành kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý theo thời hạn quy định tại
kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND cấp huyện và gửi về
UBND cấp huyện (thông qua Phòng Tư pháp) để theo dõi, tổng
hợp.
5. Kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, yêu cầu.
b) Lĩnh vực pháp luật theo dõi, đánh
giá.
c) Các hoạt động theo dõi thi hành
pháp luật và tiến độ thực hiện.
d) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
trong việc thực hiện kế hoạch.
đ) Kinh phí thực hiện kế hoạch.
Điều 6. Phối hợp
thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp
a) Có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thu
thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi
quản lý theo các nguồn quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi
hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình
hình thi hành pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP (sau đây viết
tắt là Thông tư số 04/2021/TT-BTP).
b) Nghiên cứu, phân tích, so sánh, đối
chiếu và đánh giá thông tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc thẩm quyền xử
lý.
c) Trường hợp cần làm rõ tính chính
xác, khách quan của thông tin đã được thu thập, tiếp nhận có trách nhiệm yêu cầu
tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, giải trình bằng văn bản những vấn đề liên
quan; tiến hành kiểm tra, xác minh thực tế (nếu thấy cần thiết).
2. Các sở, ban ngành và UBND cấp huyện
Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thông tin về tình hình thi hành
pháp luật bao gồm những thông tin có nội dung quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều
9 và Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo
dõi tình hình thi hành pháp luật, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP
ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2012/NĐ-CP .
Điều 7. Phối hợp
trong hoạt động kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định thực hiện
kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và tình hình thi hành
pháp luật thuộc lĩnh vực trọng tâm, liên ngành đã được xác định trong kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc theo
sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
2. Các sở, ban ngành tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tư pháp trong hoạt
động kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cử đại diện tham gia hoạt động kiểm
tra việc thi hành pháp luật theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng
được kiểm tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan; giải trình những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra; tạo điều kiện
thuận lợi để đoàn kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 8. Phối hợp
trong việc điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và địa phương thực hiện hoạt động điều tra, khảo
sát theo kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật khi có những khó khăn, vướng mắc,
bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền.
2. Nội dung điều tra, khảo sát thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 04/2021/TT-BTP. Việc tiến
hành điều tra, khảo sát thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
3. Các sở, ban ngành, UBND cấp huyện
phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện điều tra, khảo sát nội dung quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này.
Điều 9. Phối hợp
trong xem xét, đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật
1. Các sở, ban ngành và UBND cấp huyện
Thực hiện xem xét, đánh giá tình hình
tuân thủ pháp luật theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số
14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (sau đây viết tắt là Thông tư số
14/2014/TT-BTP), gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử
lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
2. Sở Tư pháp
Phân tích, xem xét, tổng hợp các kiến
nghị được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP , báo
cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 10. Phối hợp
xem xét, đánh giá và xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp
a) Trên cơ sở kết quả thu thập thông
tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật và các
nguồn thông tin khác, chủ trì tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc xem xét, đánh
giá tình hình thi hành pháp luật và tổng hợp vào báo cáo công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật hằng năm, gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh tiến hành
các hoạt động xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp
luật theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 59/2012/NĐ-CP
ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, khoản 5
Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP .
2. Các sở, ban ngành và UBND cấp huyện
Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Sự tham
gia, phối hợp của các tổ chức, cá nhân trong theo dõi tình hình thi hành pháp
luật
1. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp,
xét xử để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh trong thực hiện theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên cung cấp thông tin, kiến nghị của nhân dân
thông qua hoạt động giám sát tình hình thi hành pháp luật.
3. Hội Luật gia tỉnh, Đoàn luật sư tỉnh
cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên
quan đến tình hình thi hành pháp luật.
4. Các hội nghề nghiệp cung cấp ý kiến,
kiến nghị của các doanh nghiệp, các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi
hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất
trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và các vấn
đề có liên quan khác.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng
cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật đến
các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng các hình thức phù hợp.
Điều 12. Phối hợp
cung cấp thông tin, số liệu xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật
1. Báo cáo công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật định kỳ hằng năm
a) Các sở, ban ngành, UBND cấp huyện
tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong
phạm vi địa phương, lĩnh vực được phân công quản lý gửi về Sở Tư pháp trước
ngày 05 tháng 12 của kỳ báo cáo.
b) Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng báo
cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, trình
UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 10 tháng 12 của kỳ báo cáo.
c) Thời gian chốt số liệu báo cáo định
kỳ hằng năm tính từ ngày 01 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng
11 của kỳ báo cáo.
d) Nội dung báo cáo theo mẫu quy định
tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
2. Báo cáo tình hình xử lý kiến nghị
sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật
a) Các sở, ban ngành, UBND cấp huyện
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo tình hình
xử lý các kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm
pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
b) Nội dung báo cáo theo mẫu quy định
tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
3. Báo cáo đột xuất, báo cáo theo
chuyên đề tình hình thi hành pháp luật
a) Khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; Phòng Tư pháp có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các phòng, đơn vị chuyên môn tham mưu giúp UBND cùng cấp xây dựng
báo cáo tình hình thi hành pháp luật theo chuyên đề hoặc
báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
b) Nội dung báo cáo thực hiện theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thực hiện công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
2. Hằng năm, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi
tình hình thi hành pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh tiếp nhận, tổng hợp, đánh
giá và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp; ký hợp đồng với cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành
pháp luật cấp tỉnh.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh bảo đảm các điều kiện cho việc thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và UBND cấp huyện kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
theo lĩnh vực, địa bàn cụ thể.
6. Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu cầu
của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh
huy động sự tham gia của tổ chức, cá nhân chuyên môn về ngành, lĩnh vực cần
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
7. Phối hợp các các sở, ban ngành và
UBND cấp huyện tổng hợp tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, xây dựng
báo cáo định kỳ về công tác theo dõi thi hành pháp luật; báo cáo tình hình thi
hành pháp luật quy định tại Điều 12 Quy chế này trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư
pháp theo quy định.
8. Thực hiện theo dõi tình hình thi
hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công.
Điều 14. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các đơn
vị thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp, giúp UBND
tỉnh thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Quy chế
này.
3. Thực hiện việc theo dõi tình hình
thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công.
4. Ban hành kế hoạch thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại cơ quan, đơn vị, trong đó xác định
lĩnh vực trọng tâm trên cơ sở kế hoạch của UBND tỉnh và các lĩnh vực trọng tâm
khác phù hợp tình hình thực tế của ngành, lĩnh vực quản lý.
5. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật
định kỳ theo đúng quy định; báo cáo tình hình thi hành pháp luật quy định tại
Điều 12 Quy chế này.
Điều 15. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã trong việc thực hiện công
tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Ban hành kế hoạch thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương, xác định lĩnh vực trọng
tâm theo kế hoạch của UBND tỉnh và các lĩnh vực trọng tâm khác phù hợp tình
hình thực tế của địa phương.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định trong phạm vi quản lý của
UBND cấp huyện.
4. Xử lý kết quả theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo yêu cầu của UBND tỉnh.
5. Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện:
a) Xây dựng, ban hành và tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hằng năm tại địa phương.
b) Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp nhận,
tổng hợp, đánh giá và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp.
c) Tổ chức điều tra, khảo sát, kiểm
tra tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực, địa bàn cụ thể.
d) Tổng hợp tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn cấp huyện xây dựng báo cáo định kỳ, báo cáo theo quy định tại
Điều 12 Quy chế này trình UBND cấp huyện để báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp)
về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, các cơ quan khác có liên quan và UBND cấp xã
tham mưu, giúp UBND cấp huyện theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong phạm vi quản lý.
e) Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu cầu
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, tham mưu UBND cấp huyện huy động
sự tham gia của tổ chức, cá nhân am hiểu về ngành, lĩnh vực
cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
6. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp, giúp UBND cấp huyện thực hiện theo
dõi tình hình thi hành pháp luật theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
Điều 16. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các
công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi
thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Ban hành kế hoạch thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương, trong đó xác định
lĩnh vực trọng tâm theo kế hoạch của UBND cấp huyện và các lĩnh vực trọng tâm
khác phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
3. Phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định trên địa bàn.
4. Báo cáo công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật theo đúng quy định.
5. Xử lý kết quả theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của UBND cấp huyện.
6. Chỉ đạo công chức tư pháp - hộ tịch
chủ trì, phối hợp với công chức chuyên môn giúp UBND cấp xã thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn.
Điều 17. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí cho công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân sách nhà
nước cấp đó bảo đảm và sử dụng trong dự toán ngân sách được giao hàng năm của
đơn vị.
2. Việc thanh quyết toán kinh phí
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 18. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm các nội dung quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện,
trường hợp có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và địa phương
phải kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.