ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/CT-UBND
|
Lai
Châu, ngày 14 tháng 7 năm 2022
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX), CHỈ SỐ HÀI LÒNG
VỀ SỰ PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH (SIPAS), CHỈ SỐ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (PAPI) CỦA
TỈNH LAI CHÂU
Năm 2021, cùng với sự nỗ lực của các
cấp, các ngành và sự chung tay vào cuộc của người dân, doanh nghiệp, công tác cải
cách hành chính đã đạt được những kết quả quan trọng, đánh dấu bước ngoặt cho sự
thay đổi và sự phát triển của tỉnh, như: Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX)
xếp thứ 31/63 tỉnh, thành phố, tăng 7 hạng so với năm 2020 và là năm thứ 3 liên
tiếp tăng hạng, vượt 4 hạng so với mục tiêu Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra năm
2021; Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) đạt 86,81% (tăng 2,67%
so với năm 2020) xếp thứ 37/63 tỉnh, thành phố; Chỉ số Quản trị và Hành chính
công cấp tỉnh (PAPI) xếp thứ 3 0/63 tỉnh, thành p hố, tăng 2 5 hạng so với năm
2020.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, một số nội dung thực hiện về cải cách hành chính, sự phục vụ hành chính,
quản trị và hành chính công còn một số hạn chế đã ảnh hưởng đến kết quả xếp hạng
chung về Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS, Chỉ số PAPI năm 2021 của tỉnh, đó là:
Một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa phát huy được vai trò, trách nhiệm người
đứng đầu trong việc đóng góp các sáng kiến, giải pháp cải cách hành chính hiệu
quả, số lượng sáng kiến ít, tính mới chưa cao. Một số cơ quan chưa chủ động,
quyết liệt chỉ đạo, theo dõi tiến độ thực hiện nên dẫn đến một số nhiệm vụ được
UBND tỉnh giao thực hiện chưa đảm bảo thời gian, chất lượng chưa cao; việc xử
lý những tồn tại, hạn chế sau kiểm tra cải cách hành chính còn chung chung,
chưa cụ thể; vẫn còn tình trạng trễ hạn trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính, tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ còn thấp;
tinh thần, trách nhiệm trong thực thi công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức,
viên chức chưa cao ảnh hưởng đến kết quả đánh giá của người dân, doanh nghiệp
qua điều tra xã hội học đối với công chức trong tỉnh; việc tiếp cận thông tin,
các dịch vụ y tế, giáo dục thông minh ở vùng sâu, vùng xa có khoảng cách lớn so
với đô thị; việc tiếp nhận, xử lý ý kiến đóng góp của người dân đôi khi còn
chưa kịp thời; Chỉ số Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh mặc dù năm 2021 có
tăng vượt bậc nhưng không ổn định qua các năm; Chỉ số SIPAS có biểu hiện cải
thiện chậm.
Để tiếp tục duy trì kết quả đạt được,
nâng cao Chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI tỉnh Lai Châu năm 2022, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành p hố tổ chức triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Duy trì, nâng
cao Chỉ số PAR INDEX, SIPAS, Chỉ số PAPI
a) Tiếp tục tổ chức thực hiện đầy đủ,
kịp thời, đồng bộ các văn bản của Trung ương; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Chỉ
thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh và các văn bản chỉ đạo
của UBND tỉnh liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ về đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao thứ hạng các Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng về sự
phục vụ hành chính, Chỉ số hiệu quả và quản trị công; chịu trách nhiệm với kết
quả cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý. Chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề
xuất sáng kiến, giải pháp mới trong công tác cải cách hành chính có khả năng áp
dụng, nhân rộng. Khuyến khích việc học hỏi, vận dụng các sáng kiến đã được áp dụng
ở các tỉnh/thành phố trên cả nước phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan,
đơn vị, địa phương. Mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương trong năm nên có ít nhất một
sáng kiến, giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành
chính.
b) Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm tổ chức thực hiện cải cách
hành chính của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực thi công vụ,
nhiệm vụ; đồng thời, nâng cao nhận thức, sự đồng thuận của người dân, tổ chức,
xã hội về việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước.
c) Thực hiện nhanh, quyết liệt, thực
chất hơn việc cắt giảm thủ tục hành chính, kiến nghị, đề xuất những giải pháp
đơn giản hóa thủ tục hành chính đang gây khó khăn cho phát triển sản xuất, kinh
doanh; thực hiện đổi mới cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; không để người dân, doanh nghiệp
phải đi lại nhiều lần giải quyết thủ tục hành chính; chấm dứt tình trạng yêu cầu
thêm thành phần hồ sơ trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh
nghiệp; nâng cao tỷ lệ giải quyết hồ sơ trước hạn, đúng hạn. Xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định,
thực hiện nghiêm việc xin lỗi cá nhân, tổ chức khi xảy ra tình trạng giải quyết
thủ tục hành chính quá hạn.
d) Đề xuất việc thực hiện liên thông
các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 và tăng cường thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử; thường xuyên rà soát, công bố danh mục, thủ
tục hành chính ban hành mới, sửa đổi, bổ sung hoặc bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương để công khai đầy đủ, kịp thời, đúng
quy định.
g) Rà soát, đề xuất phương án sắp xếp
tinh gọn bộ máy hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Tiếp tục
siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường thanh tra, kiểm tra để
kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm trong tuyển dụng,
bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục thực hiện đổi mới
và nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức. Thực hiện công
khai, minh bạch trong tuyển dụng và các công tác khác về quản lý công chức,
viên chức; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển dụng.
h) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số, hoàn thành xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử,
Chính quyền số, góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước các cấp; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người
dân, tổ chức. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Hệ thống thông tin báo cáo; Hệ thống
họp e-cabinet và Hệ thống thông tin quản lý văn bản điều hành.
i) Chủ động trong xây dựng và triển
khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra; các cuộc thanh tra, kiểm tra đều phải có kết
luận, thông báo hoặc biên bản...; chỉ đạo kịp thời việc thực hiện các kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra; tập trung giải quyết có hiệu
quả những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân (nếu có).
k) Thực hiện tốt công tác tiếp công
dân, bố trí đầy đủ người đúng chức trách, đủ thẩm quyền tiếp công dân; người đứng
đầu cơ quan, đơn vị đảm bảo lịch trực tiếp công dân định kỳ theo quy định của
Luật Tiếp công dân và các văn bản liên quan; rà soát, đánh giá chất lượng đội
ngũ công chức tiếp dân, có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm,
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức tiếp dân theo thẩm quyền; thực hiện đầy
đủ, đúng thời hạn đối với các nội dung phải giải trình với người dân theo quy định.
l) Tăng cường các kênh tiếp nhận
thông tin, nắm bắt ý kiến, phản ánh, kiến nghị của người dân đối với chất lượng
phục vụ của cơ quan hành chính, của công chức. Phát huy vai trò giám sát của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội
các cấp và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; có cơ chế
bảo vệ người dân khi thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng. Xử lý nghiêm các
hành vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham
nhũng trong cơ quan, đơn vị, địa phương do mình phụ trách; xử lý mức độ tăng nặng
đối với hành vi, hiện tượng bị báo chí, người dân phát hiện. Đặc biệt chú trọng
đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, chống phiền hà sách nhiễu trong lĩnh
vực Y tế, Giáo dục, cấp phép xây dựng, các nội dung liên quan đất đai, tài
nguyên môi trường, quản lý đô thị...
2. Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
2.1. Sở Nội vụ
a) Bám sát nhiệm vụ chuyên môn và chỉ
đạo của Chính phủ, Bộ Nội vụ để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Cải
cách hành chính tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính đảm bảo kịp thời.
b) Tổ chức kiểm tra cải cách hành
chính, kiểm tra công vụ, đảm bảo trên 3 0% các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong tỉnh được kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra công vụ trong năm 2022.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản chỉ đạo chấn chỉnh những tồn tại hạn chế
sau kiểm tra. Theo dõi, đôn đốc việc khắc phục những tồn tại sau kiểm tra của
các cơ quan, đơn vị, địa phương được kiểm tra.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị hoàn thiện sắp xếp tinh gọn bộ máy, bố trí cơ
cấu lãnh đạo hợp lý, tinh giản biên chế theo các mục tiêu đã đề ra.
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các cơ quan,
đơn vị trong việc thực hiện Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đẩy mạnh cách hành chính, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn
2021 -2025, định hướng đến năm 2030.
2.2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành về cải cách thủ tục
hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông và tổ chức thực hiện đánh giá và công khai chất lượng kết quả đánh
giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa
phương theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện tốt quy
định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Đặc biệt chú trọng các thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực, xác
nhận của chính quyền cấp xã; hành chính công cấp xã; cấp giấy phép xây dựng; cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính, tập trung giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử; trao đổi văn bản trên môi trường mạng; số hóa kết quả giải quyết thủ tục
hành chính để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm
chi phí. Thực hiện chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ. Tăng
cường tuyên truyền và hỗ trợ người dân tiếp cận, sử dụng dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 trong giải quyết thủ tục hành chính.
c) Thực hiện theo dõi, hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện nội dung cải cách thủ tục hành chính. Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiên cứu, đề xuất, tham mưu các giải
pháp, sáng kiến để triển khai có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh.
2.3. Sở Tư pháp
a) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
các nội dung theo dõi thi hành pháp luật, công tác rà soát và kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật. Thực hiện theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp
việc thực hiện nội dung xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.
b) Tham mưu triển khai nhiệm vụ đổi mới,
nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
c) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện nâng cao, cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị và
hành chính công (PAPI) cấp tỉnh năm 2022 và những năm tiếp theo.
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lai Châu, các tổ chức chính trị - xã hội theo dõi,
đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Chỉ số hiệu quả quản trị và hành
chính công cấp tỉnh của các cơ quan, đơn vị, địa phương; đẩy mạnh tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về các Chỉ số nội
dung, Chỉ số nội dung thành phần của Chỉ số PAPI; hằng năm tổ chức sơ kết, tổng
kết để phân tích, đánh giá những mặt làm được, những mặt còn hạn chế để có giải
pháp khắc phục, kịp thời tham mưu ban hành Kế hoạch cải thiện, nâng cao Chỉ số
hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh của tỉnh.
2.4. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo có hiệu quả các nội dung về xây dựng và phát triển Chính quyền điện
tử, Chính quyền số. Triển khai hiệu quả Chương trình chuyển đổi số tỉnh Lai
Châu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; triển khai thực hiện có hiệu quả nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP).
b) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với những thủ tục
hành chính đáp ứng yêu cầu, điều kiện. Hướng dẫn việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và các sở, ban, ngành đảm bảo
đầy đủ thông tin theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của
Chính phủ về quy định cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang
thông tin điện tử và cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Hướng dẫn,
các cơ quan, đơn vị, địa phương và Bưu điện tỉnh thực hiện tiếp nhận và trả kết
quả giải quyết Thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương tham mưu, tổ chức thực hiện tăng cường các phương thức tương
tác với người dân thông qua các phương tiện truyền thông ứng dụng công nghệ
thông tin, tăng cường các hình thức tương tác trực tuyến với người dân. Nâng
cao chất lượng phục vụ, tăng cường các tiện ích, tuyên truyền và có các giải
pháp hỗ trợ để người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, phần mềm một cửa điện
tử khi giải quyết thủ tục hành chính.
2.5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp thực hiện đạt và vượt các
chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2022. Tham mưu các giải pháp phát triển
doanh nghiệp (phấn đấu năm 2022 tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới tăng từ 15% so
với năm 2021); thu hút đầu tư vào tỉnh cao hơn năm 2021.
b) Tăng cường chất lượng tham mưu và
giải quyết hồ sơ thẩm định các dự án Ngoài ngân sách, đảm
bảo các Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được tạo thuận lợi, được hướng dẫn chu
đáo, không để các Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải đi lại nhiều lần; Kiện
toàn tổ chức Phòng thẩm định các dự án Ngoài ngân sách và đăng ký doanh nghiệp.
c) Phát huy vai trò Cơ quan xúc tiến
đầu tư của tỉnh, tích cực làm việc với các Bộ, ngành, các tổ chức quốc tế, các
hiệp hội doanh nghiệp các nước, các Phòng thương mại và Đại sứ quán các nước.
d) Xây dựng Kế hoạch quảng bá tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh trên các phương tiện đại chúng, trên các báo, tạp chí
có lượng người theo dõi lớn, trên các hãng hàng không; báo cáo UBND tỉnh trước
15/8/2022.
đ) Hằng năm, tham mưu tổ chức phân
tích đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương
(DDCI). Phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị trong việc thực
hiện Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Đề án đẩy mạnh cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030.
2.6. Sở Tài
chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về quản
lý, sử dụng tài sản công. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc thẩm quyền theo quy định
tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ. Hàng
năm tổng hợp số liệu báo cáo tài sản công của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh, tham mưu UBND tỉnh báo cáo tài sản công trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài
chính theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ.
b) Tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện khắc phục các kiến nghị được Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước
hoặc cơ quan Trung ương có thẩm quyền chỉ ra sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
nhà nước về tài chính, ngân sách tại tỉnh (đảm bảo đạt trên 90%).
c) Thực hiện theo dõi, hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện nội dung cải cách tài chính công.
2.7. Sở Khoa học
và Công nghệ
a) Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý
chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 . Gắn kết việc triển khai
Chính phủ điện tử, chuyển đổi số với hoạt động xây dựng, áp dụng, duy trì và cải
tiến Hệ thống quản lý theo TCVN ISO 9001:2015 .
b) Hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký
tên miền, đăng ký chỉ dẫn địa lý, xây dựng nhãn hiệu hàng hóa; hướng dẫn các hợp
tác xã chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật, đào tạo; phối hợp với Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn gặp, hướng dẫn theo hướng cầm tay chỉ việc cho
các doanh nghiệp, hợp tác xã về mã số vùng trồng, xây dựng vườn giống.
2.8. Sở Tài
nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển n ông thôn; Liên minh Hợp
tác xã
a) Sở Tài nguyên và môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền tổ
chức thực hiện, tổng hợp kết quả thực hiện các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, cân bằng giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế. Xây dựng các
cơ chế, chính sách khuyến khích nhà đầu tư, nhà sản xuất, doanh nghiệp ứng dụng,
áp dụng, triển khai thực hiện tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến thân thiện
môi trường.
b) Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn xây dựng Phương án tổng thể thuê môi trường để phát triển du lịch; hướng dẫn
cụ thể các doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân xây dựng mã số vùng trồng, truy xuất
nguồn gốc về dược liệu, chè, macca, báo cáo UBND tỉnh trước 30/7/2022.
c) Liên minh Hợp tác xã chú trọng
phát triển hội viên, giao chỉ tiêu từng huyện, từng công chức về chỉ tiêu phát
triển các hợp tác xã trên địa bàn.
2.9. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan hướng dẫn các mạng lưới y tế tuyến huyện, tuyến xã nâng cao chất
lượng công tác khám, chữa bệnh cho người dân trên địa bàn. Tổng hợp kết quả thực
hiện trên địa bàn tỉnh đối với nội dung này.
2.10. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu UBND tỉnh các giải pháp để tăng cường cho công tác giáo dục
bậc tiểu học như: các giải pháp về biên chế, giải pháp về cơ sở vật chất, giải
pháp về đổi mới phương pháp dạy và học... xây dựng môi trường giáo dục an toàn,
lành mạnh, thân thiện, không bạo lực, không lạm thu, an toàn thực phẩm trong bữa
ăn của học sinh bán trú; quản lý chặt chẽ việc dạy thêm trái quy định; tổ chức
khảo sát đo lường sự hài lòng của phụ huynh học sinh và người dân đối với chất
lượng giáo dục ở các trường bậc tiểu học.
2.11. Các cơ
quan ngành dọc đóng tại địa phương: Ngân hàng nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Cục
thuế tỉnh, Cục quản lý thị trường, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh
a) Đẩy mạnh cải cách hành chính, tập
trung ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, nhằm
rút ngắn thời gian, tăng tính minh bạch trong giải quyết thủ tục hành chính cho
người dân, doanh nghiệp.
b) Chủ động chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan của tỉnh ban hành các quy trình liên thông thực hiện thủ tục
hành chính, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhằm thu hút đầu tư, góp phần phục vụ
phát triển kinh tế của tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân trước 15/8/2022.
c) Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các Chi cục
Thuế các huyện, thành phố và khu vực tiếp tục phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, các đơn vị, địa p hương trên địa bàn tỉnh tăng cường hơn nữa việc thực
hiện thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong thực hiện thủ tục đất đai.
d) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu, tổ chức thực hiện, tổng hợp kết quả
thực hiện trên địa bàn tỉnh liên quan đến hoạt động đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động thực hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa chính quyền cơ sở, các
đoàn thể và nhân dân trong công tác xây dựng nền quốc p hòng toàn dân, an ninh
nhân dân vững mạnh.
2.12. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Công khai, minh bạch các thông
tin, thủ tục thuộc lĩnh vực quy hoạch, giáo dục, đầu tư công, tuyển sinh, tuyển
dụng... để các tổ chức, doanh nghiệp, người dân được tiếp cận; tổ chức tiếp
xúc, đối thoại với người dân, doanh nghiệp để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, kịp
thời tháo gỡ hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc,
góp phần khơi thông nguồn lực, tạo điều kiện để doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả.
b) Quan tâm bố trí kinh phí bổ sung
trang thiết bị kỹ thuật và các điều kiện cần thiết khác tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả cấp huyện, cấp xã để triển khai việc số hóa đạt chất lượng, hiệu
quả.
c) Tổ chức mở các lớp tập huấn bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã. Tập trung bồi dưỡng
nghiệp vụ trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính, kỹ năng xử lý tình
huống, kỹ năng tiếp công dân... cho đội ngũ công chức trực tiếp tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hàn h chính cho người dân, tổ chức.
d) Theo phân cấp quản lý, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh xây dựng phương án, kế hoạch đầu tư
nâng cấp, cải tạo, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống văn hóa
- xã hội, bảo vệ môi trường phù hợp với tình hình thực tế địa phương mình và
quy hoạch chung do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
đ) Chỉ đạo UBND cấp xã:
- Triển khai đầy đủ các nội dung của
Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn bảo đảm trật tự, kỷ cương, trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền của nhân dân được biết, tham gia ý kiến,
quyết định, thực hiện và giám sát việc thực hiện dân chủ ở cấp xã; bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công khai,
minh bạch trong quá trình thực hiện dân chủ ở cấp xã; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý của Nhà nước.
- Thực hiện công khai, minh bạch các
nội dung phải công khai; hình thức công khai, thời gian công khai, phân công thực
hiện; chủ động tổ chức thực hiện đúng, đủ trách nhiệm công khai đối với người
dân trọng tâm vào các nội dung: công khai hộ nghèo và chính sách xã hội cho người
nghèo; công khai n gân sách cấp xã và các khoản thu khác ở khu dân cư; công
khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất; công khai kế hoạch đầu
tư của các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở khu
dân cư. Bố trí vị trí đặt bảng tin công khai thuận tiện để người dân dễ thấy, dễ
theo dõi. Thay mới, bổ sung khi các văn bản công khai bị hỏng, cũ nát, thiếu.
- Bố trí địa điểm tiếp công dân, xây
dựng và niêm yết lịch tiếp công dân cụ thể. Phân loại, xử lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh... theo đúng quy định của pháp luật.
2.13. Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ, Hiệp hội Sâm, Hội Nông sản tỉnh, Hội
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, Hiệp hội Du lịch, Chi hội Chè.
Phát huy tính chủ động, vai trò đại
diện cho cộng đồng doanh nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với các sở,
ban, ngành, địa phương để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong đầu
tư kinh doanh; tham gia, góp ý với các sở, ban, ngành chức năng khi xây dựng
quy hoạch, đề án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo mối
liên kết trong cộng đồng doanh nghiệp nhằm huy động mọi nguồn lực, kiến tạo các
mối quan hệ hợp tác, đầu tư và sản xuất kinh doanh cho các thành viên trong Hiệp
hội, xây dựng cộng đồng doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.14. Báo Lai
Châu, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, các cơ
quan thông tin, truyền thông tại địa phương
Tăng cường tuyên truyền, xây dựng các
chuyên mục, chuyên trang, tin, bài, phóng sự... về cải cách hành chính, đặc biệt
là những kết quả nổi bật, những hoạt động, sáng kiến, mô hình, điển hình tốt về
cải cách hành chính trên địa bàn toàn tỉnh; chuyển tải các thông tin về cải
cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tới các cơ quan thông tấn
trung ương và các trang mạng xã hội có định hướng tốt.
3. Tổ chức thực
hiện
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện chỉ đạo của Chủ
tịch UBND tỉnh tại Chỉ thị này.
b) Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra đối với các cơ quan ngành dọc đóng tại địa
phương và một số sở, ngành có nhiều thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến
người dân, doanh nghi ệp; các sở
ngành, địa phương có Chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số đánh giá năng lực cạnh
tranh còn thấp.
c) Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh, các Sở: Kế hoạch và đầu tư, Thông tin và truyền thông,
Khoa học và công nghệ, Tài chính, Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện và định kỳ báo cáo tình
hình triển khai thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ, Văn phòng
Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp Hội DN, Hội DN trẻ tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Lai Châu;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|