UBND TỈNH YÊN
BÁI -
UBND TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/QCPH-UBND
|
Yên Bái, ngày 10 tháng 11 năm 2017
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN TẠI KHU VỰC GIÁP RANH GIỮA TỈNH YÊN BÁI VỚI TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Khoáng sản số
60/2012/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30
tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, về việc tăng cường hiệu lực thực thi
chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái và Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác
quản lý khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Lai
Châu (sau đây gọi tắt là khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh), như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ,
hiệu quả về chuyên môn và thông tin, để tăng cường hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản giữa hai tỉnh, nhằm ngăn chặn và
chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép tại khu vực giáp ranh giữa
hai tỉnh.
Các nội dung phối
hợp khác không quy định tại Quy chế này được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản tại khu vực
giáp ranh giữa hai tỉnh.
Điều 2. Mục đích của việc phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ,
hiệu quả về chuyên môn và thông tin, để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản tại khu vực
giáp ranh giữa hai tỉnh, nhằm ngăn chặn và chấm dứt tình
trạng khai thác khoáng sản trái phép.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và nhân dân trong việc thực hiện
quy định của pháp luật về khoáng sản và công tác bảo vệ khoáng sản tại khu vực
giáp ranh giữa hai tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Không gây cản trở đến công tác
quản lý của các cơ quan nhà nước và hoạt động khoáng sản hợp pháp của các tổ chức, cá nhân ở tỉnh Yên Bái và tỉnh Lai Châu.
2. Công tác phối hợp được thực hiện
đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và các văn bản có liên quan; phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
3. Bảo đảm đồng bộ, hiệu quả trong
việc trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng sản tại
các khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
4. Chủ động trong công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác; xử lý những vấn đề phát sinh theo chức năng nhiệm vụ
và thẩm quyền của các cơ quan đối với các hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái và tỉnh Lai Châu. Hỗ trợ
trong xử lý các tình huống phức tạp bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Chương
II
PHƯƠNG THỨC, HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Phối hợp tổ chức kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất các khu vực khoáng sản tại vùng giáp ranh giữa hai tỉnh, nhằm
phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm theo quy định. Cơ quan chủ trì kiểm tra
của tỉnh Yên Bái hoặc tỉnh Lai Châu có trách nhiệm thông báo cho cơ quan cùng
cấp của tỉnh giáp ranh biết và phối hợp thực hiện khi cần thiết.
2. Tại khu vực giáp ranh giữa hai
tỉnh, khi xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép, chính quyền địa phương tại khu
vực đó chủ trì, phối hợp với cơ quan cùng cấp tỉnh giáp ranh tổ chức kiểm tra,
thống nhất hình thức xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp, trong quá trình xử lý
có ý kiến khác nhau thì cơ quan chủ trì quyết định và chịu trách nhiệm về quyết
định đó.
Điều 5. Hình thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung cần phối hợp, các hình thức phối hợp gồm:
1. Bằng văn bản đề nghị phối hợp.
Trường hợp khẩn cấp có thể thông báo qua điện thoại, sau đó có văn bản đề nghị,
khi cần thiết thì trực tiếp làm việc để thông báo, trao đổi
thông tin, tài liệu.
2. Thành lập đoàn công tác liên ngành
của hai tỉnh, liên huyện giáp ranh giữa hai tỉnh và liên xã giáp ranh.
3. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị.
Điều 6. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trao đổi thông tin:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường, Công
an tỉnh và các sở, ngành liên quan của hai tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ trao
đổi thông tin về tiềm năng khoáng sản; tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản;
hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản và các tổ
chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh. Đặc biệt
là thông tin liên quan đến phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng
khai thác khoáng sản trái phép và hoạt động vận chuyển,
kinh doanh khoáng sản trái phép giữa hai tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
khu vực giáp ranh thuộc các tỉnh trao đổi thông tin về
tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản và hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp
ranh, đồng thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
2. Phối hợp trong công tác kiểm tra,
kiểm soát nắm tình hình:
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã của
tỉnh Yên Bái và tỉnh Lai Châu thực hiện phối hợp trong công tác kiểm tra, kiểm
soát nắm tình hình tại các khu vực khoáng sản giáp ranh trong các trường hợp cần thiết, để xác định, tổ chức ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai
thác, vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản trái phép.
Lực lượng công an tại địa phương
thường xuyên tuần tra kiểm soát nắm tình hình trên địa bàn, kịp thời phát hiện,
trao đổi thông tin về các đối tượng có biểu hiện vi phạm trong hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết, mua bán
khoáng sản.
3. Phối hợp trong công tác ngăn chặn,
giải tỏa hoạt động khoáng sản trái phép:
Ủy ban nhân dân các cấp của tỉnh Yên
Bái và tỉnh Lai Châu có trách nhiệm chỉ đạo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.
Phối hợp, tạo điều kiện về lực lượng,
trang thiết bị, đồng thời tổ chức ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép. Ngăn chặn các đối tượng vi phạm di chuyển sang tỉnh giáp ranh, trường hợp các đối tượng vi phạm đã di chuyển sang tỉnh giáp ranh, cần thông báo ngay cho cơ quan quản lý cùng cấp
biết, xử lý.
4. Phối hợp trong công tác xử lý vi
phạm:
a) Xử lý vi phạm trong hoạt động
khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Các đối tượng, tang
vật hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết, mua bán
khoáng sản trái phép được xem xét xử lý tại địa phương nơi xảy ra vi phạm.
Trường hợp vụ việc, hành vi vi phạm
xảy ra trên địa bàn cả hai tỉnh, thì bên phát hiện trước sẽ chủ trì xử lý, giải
quyết và thông báo cho cơ quan, đơn vị cùng cấp của tỉnh
giáp ranh biết, cùng phối hợp.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
khu vực giáp ranh có trách nhiệm phối hợp hoàn chỉnh hồ sơ liên quan đến công
tác xử lý vi phạm theo thẩm quyền; phối hợp chặt chẽ việc thực hiện các nội
dung quyết định xử lý đã được ban hành; trường hợp vượt thẩm quyền phải hoàn
chỉnh hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
c) Kết quả xử lý
vi phạm được thông báo công khai; hành vi vi phạm được thông báo về nơi cư trú
của các đối tượng vi phạm.
5. Phối hợp trong công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản:
Tại các khu vực khoáng sản giáp ranh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về khoáng sản có thể kết hợp tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng
sản và nhân dân của tỉnh giáp ranh trong việc thực hiện quy định của pháp luật
về khoáng sản nói chung và công tác bảo vệ khoáng sản tại khu vực giáp ranh nói
riêng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Yên Bái, tỉnh Lai Châu căn
cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc phối hợp chặt chẽ
trong việc thực hiện Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân Mù Cang Chải, tỉnh
Yên Bái; Ủy ban nhân dân huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu có trách nhiệm triển
khai, phổ biến Quy chế này đến Ủy ban
nhân dân cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn quản lý. Trước ngày
31 tháng 12 hàng năm tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái, tỉnh Lai Châu
kết quả thực hiện Quy chế này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Yên Bái và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu là cơ quan đầu mối theo
dõi, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quy chế này; tham mưu tổ chức các cuộc họp,
hội nghị liên quan.
4. Trường hợp cần thiết Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu tổ chức họp, hội nghị đánh
giá kết quả thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có khó khăn vướng mắc hoặc có nội dung cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan,
đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu để phối hợp xem xét, xử lý./.
TM. UBND TỈNH
YÊN BÁI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khánh
|
TM.
UBND TỈNH LAI CHÂU
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Quảng
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục ĐC&KS Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh Yên Bái, tỉnh Lai Châu;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh
Yên Bái, tỉnh Lai Châu;
- UBND huyện Mù Cang Chải, tỉnh
Yên Bái;
- UBND huyện Than Uyên, tỉnh Lai
Châu;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Yên Bái, tỉnh Lai Châu,
- Lưu: VT, TNMT.
|