ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2019/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 23
tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị
định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị
định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ
Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ
Thông tư 05/2019/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định phân cấp quản
lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm
2019.
Quyết định này
thay thế Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 9 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Nam về việc “Ban hành quy định phân cấp quản lý, khai thác công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
ngành: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho
bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các
Công ty Khai thác Công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh; các tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
phân cấp quản lý, khai thác các hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã được đưa vào khai thác sử dụng phục
vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, kinh tế trên địa bàn tỉnh. Công trình thủy lợi
được xây dựng bằng nguồn vốn khác có thể tham khảo quy định này. Nội dung không
có trong quy định này thực hiện theo Luật Thủy lợi, Thông tư số
05/2019/TT-BNNPTNT và văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Hệ thống
công trình thủy lợi bơm chuyển tiếp” gồm: trạm bơm, kênh và công trình trên
kênh của các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN). Hợp tác xã nông
nghiệp (HTXNN) làm nhiệm vụ bơm chuyển tiếp từ tưới, tiêu tạo nguồn của các
Công ty khai thác công trình thủy lợi (KTCTTL) trong hệ thống đến chủ động cho
tổ chức thủy lợi cơ sở.
Hệ thống công
trình thủy lợi chuyển tiếp chỉ có trong vùng quy hoạch tưới, tiêu của các Công
ty KTCTTL.
2. “Điểm
giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi: Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi là vị trí chuyển giao sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân cung
cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
3. “Sau cống
đầu kênh”, “Sau bể xả trạm bơm” là vị trí đến hết phần xây đúc về phía hạ
lưu của cống, bể xả trạm bơm tính theo chiều nước chảy.
“Trước cống
đầu kênh”, “Trước bể hút trạm bơm” là vị trí đến hết
phần xây đúc về phía thượng lưu của cống, bể hút trạm bơm tính theo chiều nước
chảy.
4. Tổ chức, cá
nhân khai thác công trình thủy lợi
Tổ chức, cá
nhân khai thác công trình thủy lợi (sau đây gọi chung là đơn vị khai thác
công trình thủy lợi) gồm: Công ty KTCTTL, doanh nghiệp có nhiệm vụ khai
thác công trình thủy lợi; HTXDVNN, HTXNN có nhiệm vụ quản lý khai thác công
trình thủy lợi; tổ chức thủy lợi cơ sở; cá nhân có nhiệm vụ khai thác công
trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc phân cấp quản lý, khai thác
1. Mỗi công
trình thủy lợi phải có một đơn vị khai thác công trình thủy lợi khai thác, sử dụng.
Tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với chức năng
khai thác, sử dụng của đơn vị được giao khai thác, sử dụng công trình.
2. Tuân thủ
theo quy trình vận hành chung trong hệ thống quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Lấy diện
tích phục vụ và mức độ phục vụ của công trình để phân cấp quản lý, khai thác.
4. Việc phân cấp
quản lý, khai thác công trình phải đảm bảo tính kế thừa, thuận lợi trong quá
trình quản lý, sử dụng nhằm phát huy tối đa năng lực phục vụ của công trình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
Điểm giao nhận
sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa đơn vị khai thác công trình thủy lợi và tổ chức
thủy lợi cơ sở là vị trí được xác định theo quy mô thủy lợi nội đồng.
Quy mô thủy lợi
nội đồng được xác định là công trình thủy lợi có diện tích phục vụ từ 25 ha trở
xuống.
Điều 6. Phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Trong vùng
các Công ty KTCTTL tưới, tiêu chủ động
Công ty KTCTTL
Hà Nam, Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Hà Nam quản lý, khai
thác từ công trình đầu mối đến sau cống đầu kênh tưới và trước cống đầu kênh
tiêu tại vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi của tổ chức thủy lợi
cơ sở (trừ các công trình do Công ty KTCTTL Bắc Nam Hà, Sông Nhuệ đã được cấp
có thẩm quyền giao quản lý).
2. Trong vùng
các Công ty KTCTTL tưới, tiêu tạo nguồn và chủ động một phần:
a) Các Công ty
KTCTTL quản lý, khai thác từ công trình đầu mối đến trước bể hút trạm bơm tưới
hoặc sau bể xả trạm bơm tiêu của các HTXDVNN, HTXNN.
b) Các
HTXDVNN, HTXNN làm nhiệm vụ bơm chuyển tiếp quản lý, khai thác từ trước bể hút
trạm bơm tưới, sau bể xả trạm bơm tiêu của HTXDVNN,HTXNN và hệ thống kênh mương
từ trạm bơm đến điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi của tổ chức thủy lợi
cơ sở.
3. Ngoài vùng
tưới, tiêu của các Công ty KTCTTL
Các
HTXDVNN,HTXNN ngoài vùng chịu trách nhiệm quản lý, khai thác hệ thống công
trình từ đầu mối đến mặt ruộng và căn cứ quy định này để xác định vị trí điểm
giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi làm cơ sở phân rõ nguồn vốn tu sửa, vận
hành công trình cho phù hợp.
4. Tổ chức thủy
lợi cơ sở quản lý, khai thác các công trình thủy lợi từ vị trí điểm giao nhận sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi vào mặt ruộng.
5. Quản lý,
khai thác một số tuyến sông nội đồng
Công ty KTCTTL
tỉnh Hà Nam quản lý, sử dụng các sông nội đồng gồm: sông Châu Giang đoạn từ cống
Tắc Giang đến cống Phủ Lý, đoạn từ đập Quan trung đến đập Vĩnh Trụ; sông Bùi từ
trạm bơm Thanh Sơn đến cống Bùi; sông Kinh Thủy trên địa bàn Hà nam, sông Biên
Hòa đoạn từ trạm bơm Đinh Xá đến đập Cầu Ghéo.
Điều 7. Bàn giao và quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
Các công trình
trước đây do HTXDVNN, HTXNN xây dựng và quản lý, nay bàn giao lại cho Công ty KTCTTL
để phù hợp với quy định này được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, tổ chức
bàn giao hiện trạng để quản lý sử dụng. Việc bàn giao công trình thực hiện theo
địa bàn huyện, thành phố, vị trí ranh giới quản lý được xác định tại hiện trường
một cách cụ thể và được lập danh sách của từng tuyến kênh theo từng hệ thống, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt để giao nhiệm vụ trong quản lý vận hành
công trình. Danh sách thống kê bàn giao công trình được lập thành 04 (bốn) bộ
gửi các đơn vị: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn 01 bộ, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố 01 bộ; Đơn vị nhận bàn giao công trình 01 bộ; đơn vị bàn giao
công trình 01 bộ.
Công ty
KTCTTL, HTXDVNN và tổ chức, cá nhân được giao khai thác công trình thủy lợi phải
lập hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo Nghị định số
129/2017/NĐ-CP và Luật Thủy lợi.
Điều 8. Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của các Công ty
Khai thác công trình thủy lợi.
1. Quy định về
lập, phê duyệt, điều chỉnh quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
Thực hiện theo
điều 6, điều 7, điều 8, điều 9 Thông tư số 05/2019/TT- BNNPTNT ngày 02 tháng 5
năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chế độ, quy trình
bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
2. Thực hiện bảo
trì.
a) Lập, phê
duyệt kế hoạch sửa chữa thường xuyên tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
Hàng năm, các
công ty KTCTTL lập kế hoạch sửa chữa thường xuyên tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi của đơn vị, trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt để thực
hiện, việc lập kế hoạch phải hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 của năm trước
năm kế hoạch. Kế hoạch phải có tên từng hạng mục công trình tu bổ, sửa chữa và
khai toán kinh phí thực hiện.
Sau khi kế hoạch
được phê duyệt các công ty Khai thác công trình tổ chức thực hiện theo quy định
tại điều 14 Thông tư số 05/2019/TT-BNNPTNT
Trong quá
trình thực hiện, nếu có sự thay đổi về các hạng mục công trình trong kế hoạch sửa
chữa thường xuyên, các công ty KTCTTL có tờ trình báo cáo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
b) Lập, phê
duyệt kế hoạch, đề cương, dự toán các nội dung bảo trì khác: gồm kiểm tra, quan
trắc, kiểm định, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi.
Các đơn vị
khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập, phê duyệt các nội dung bảo
trì theo quy định từ điều 10 đến điều 13, điều 15 Thông tư 05/2019/TT-BNNPTNT.
c) Tổ chức thực
hiện bảo trì: Sau khi kế hoạch được duyệt, các đơn vị khai thác công trình thủy
lợi tổ chức thực hiện bảo trì theo kế hoạch.
d) Thẩm quyền
phê duyệt nhiệm vụ bảo trì: theo điều 16 Thông tư 05/2019/TT-BNNPTNT.
e) Tổ chức, cá
nhân tham gia khảo sát, lập dự án, thiết kế, thi công, giám sát các hạng mục công
trình phải đảm bảo yêu cầu về năng lực theo quy định hiện hành. Công ty KTCTTL
thực hiện quyền, trách nhiệm của Chủ đầu tư theo quy định hiện hành và sử dụng
bộ máy chuyên môn của đơn vị để khảo sát, thiết kế, giám sát các hạng mục công
trình để tiết kiệm chi phí, nếu không đủ năng lực thì được thuê tổ chức, cá
nhân có năng lực để thực hiện.
3.Các nội dung
khác về bảo trì công trình tuân theo Thông tư 05/2019/TT- BNNPTNT.
4. Hàng năm,
các công ty KTTCTTL phải báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo trì về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 9. Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của các HTXDVNN (hoặc
HTXNN) sử dụng kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
1. Sửa chữa
thường xuyên.
a) Lập và hiệp
y kế hoạch.
Hàng năm,
HTXDVNN lập kế hoạch tu bổ, sửa chữa công trình (các HTXDVNN tưới, tiêu chuyển
tiếp có ý kiến tham gia của Công ty KTCTTL) cùng với dự toán đề nghị hỗ trợ
tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của đơn vị xong trước ngày 15
tháng 11 của năm trước năm kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện, Phòng Kinh tế thành phố kiểm tra, báo cáo UBND huyện, thành phố phê duyệt
danh mục công trình để làm căn cứ cho các Hợp tác xã thực hiện.
b) Thẩm định.
Công trình có giá trị dự toán trên 200.000.000 đồng Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định, gửi kết quả về UBND cấp huyện phê duyệt.
Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện thẩm định công trình có giá trị dự
toán đến 200.000.000 đồng, trình UBND huyện, thành phố phê duyệt hoặc gửi kết
quả để UBND cấp xã, HTXDVNN phê duyệt theo quy định tại điểm c khoản 1 điều
này.
c) Phê duyệt.
Sau khi có kết
quả thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt các công trình có giá trị dự
toán trên 200.000.000 đồng, Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt các công trình có
giá trị dự toán từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, HTXDVNN phê duyệt các
công trình có giá trị dự toán dưới 30.000.000 đ
d) Điều chỉnh
kế hoạch sửa chữa thường xuyên.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có sự thay đổi về hạng mục công trình, các HTXDVNN phải có
tờ trình nêu rõ lý do xin điều chỉnh, thay đổi, bổ sung hạng mục trước khi thực
hiện gửi về Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện để xem
xét quyết định.
đ) Tổ chức, cá
nhân tham gia khảo sát, lập dự án, thiết kế, thi công, giám sát các hạng mục
công trình phải đảm bảo yêu cầu về năng lực theo quy định hiện hành. Các
HTXDVNN thực hiện quyền, trách nhiệm của Chủ đầu tư theo quy định hiện hành và
phải sử dụng bộ máy chuyên môn của đơn vị để khảo sát, thiết kế, giám sát các hạng
mục công trình để tiết kiệm chi phí, nếu không đủ năng lực thì được thuê tổ chức,
cá nhân có năng lực để thực hiện.
e) Hết năm HTXDVNN
phải lập báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sửa chữa công trình cùng với báo
cáo kết quả thực hiện hợp đồng tưới, tiêu với UBND cấp huyện để tổng hợp báo
cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh.
2. Các nội
dung khác về bảo trì công trình theo Thông tư 05/2019/TT-BNNPTNT.
Điều 10. Kinh phí thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
Nguồn kinh phí
để bảo trì được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy
lợi. Các đơn vị khai thác công trình thủy lợi dành ít nhất 18% tổng chi phí sản
xuất kinh doanh từ sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ thủy lợi trong 1 năm để
bảo trì công trình.
Tổ chức, cá
nhân khai thác công trình thủy lợi sử dụng lao động của đơn vị để thực hiện kiểm
tra, bảo dưỡng và chỉ được chi trả tiền nhiên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Nếu lao động của đơn vị không đảm bảo thì được thuê khoán.
Kinh phí nhà
nước hỗ trợ cho việc khai thác, vận hành công trình thủy lợi từ vị trí điểm
giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đến công trình thủy lợi đầu mối.
Chi phí cho việc
tu sửa, vận hành công trình thủy lợi từ vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ
thủy lợi đến mặt ruộng (thủy nông mặt ruộng) thuộc trách nhiệm của tổ chức
thủy lợi cơ sở và các hộ dùng nước đóng góp.
Điều 11. Quy định về năng lực của tổ chức, cá nhân khai thác công
trình thủy lợi
Tổ chức, cá
nhân khai thác công trình thủy lợi phải đảm bảo năng lực theo quy định tại Luật
Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn Luật.
Điều 12. Kế hoạch tu bổ, sửa chữa các công trình thủy nông mặt ruộng
Kế hoạch tu bổ,
sửa chữa công trình thủy nông mặt ruộng (từ sau điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ
thủy lợi) bằng nguồn kinh phí dịch vụ lấy nước, do tổ chức thủy lợi cơ sở tự thực
hiện trên cơ sở thảo luận, thống nhất, công khai, minh bạch với các hộ dùng nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã; Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi.
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tuyên truyền,
phổ biến quy định này trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị thực hiện quy định này và các quy định
khác có liên quan đến phân cấp và quản lý công trình thủy lợi.
c) Kiểm tra,
thanh tra việc tu sửa công trình thủy lợi bằng nguồn vốn hỗ trợ kinh phí sử dụng
sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và nguồn vốn khác của các Công ty KTCTTL,
HTXDVNN, HTXNN.
d) Hướng dẫn,
kiểm tra năng lực của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi. Tổ chức tập
huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho người làm công tác thủy lợi tại các đơn vị khai thác
công trình thủy lợi đảm bảo yêu cầu theo quy định.
e) Thực hiện
quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài
chính: Chủ trì hướng dẫn UBND các huyện, thành phố,các
công ty KTCTTL trong việc điều chuyển, bàn giao, hạch toán quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định. Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị sử dụng nguồn
kinh phí thực hiện bảo trì và quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được
giao quản lý, khai thác.
3. Các Sở,
ngành khác: Theo chức năng nhiệm vụ phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan hướng dẫn các địa
phương, các Công ty KTCTTL, các HTXDVNN thực hiện theo quy định này.
4. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố:
a) Tuyên truyền,
phổ biến quy định này tại địa phương.
b) Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định
này.
c) Chỉ đạo các
phòng chức năng thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã, đôn đốc các đơn vị khai thác
công trình thủy lợi và các HTXDVNN, HTXNN tổ chức giao nhận công trình lợi trên
địa bàn theo quy định.
d) Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các HTXDVNN,HTXNN thực hiện từ khâu hiệp y hạng mục công
trình, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc lập bản vẽ thi công và dự toán công trình;
thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện đúng theo quy định này.
e) Thực hiện
quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban
nhân dân cấp xã:
a) Tuyên truyền,
phổ biến quy định này tại địa phương.
b) Chỉ đạo các
HTXDVNN,HTXNN thực hiện việc bàn giao, lập hồ sơ lưu trữ công trình thủy lợi do
đơn vị quản lý.
c) Chỉ đạo các
HTXDVNN, HTXNN tưới, tiêu phục vụ sản xuất, sửa chữa công trình do HTXDVNN quản
lý, sử dụng.
d) Thực hiện
quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức,
cá nhân khai thác công trình thủy lợi:
a) Công ty
KTCTTL và các HTXDVNN, HTXNN có trách nhiệm phối kết hợp với Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố tổ chức xác định vị
trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; định rõ ranh giới quản lý các hệ
thống công trình chuyển tiếp giữa 2 đơn vị, lập danh sách thống kê bàn giao các
công trình thủy lợi, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt.
b) Xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng người làm quản lý,vận hành công trình thủy lợi tại đơn
vị để đảm bảo yêu cầu về năng lực theo quy định.
c) Lưu trữ đầy
đủ tài liệu, hồ sơ về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do đơn vị được giao khai
thác sử dụng (gồm hệ thống bản đồ tưới, tiêu; hệ thống kênh mương và công
trình trên kênh, trạm bơm; diện tích tưới, tiêu; hồ sơ kế toán tài sản công
trình vv...). Thực hiện trách nhiệm theo quy định này và quyền, trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi theo điều 54 Luật Thủy lợi
và các văn bản hướng dẫn Luật.
d) Thực hiện
các nội dung bảo trì công trình theo quy định này và Thông tư
05/2019/TT-BNNPTNT.
e) Thực hiện
quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quy định chuyển tiếp.
Những công
trình thủy lợi trước đây đã giao cho các đơn vị khai thác công trình thủy lợi
quản lý, khai thác theo Quyết định 26/2011/QĐ-UBND ngày 09/9/2011 của UBND tỉnh
về phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn Hà Nam và quyết
định của cấp có thẩm quyền khác, nếu không trái với quy định này thì tiếp tục
giao cho các đơn vị quản lý, khai thác, không phải bàn giao lại. Các đơn vị được
giao quản lý, khai thác công trình phải hoàn chỉnh hồ sơ, lưu trữ đầy đủ về hệ
thống công trình thủy lợi được giao quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 15. Điều khoản thi hành.
1. Các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân kịp
thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.