BỘ QUỐC
PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/2019/TT-BQP
|
Hà Nội,
ngày 21 tháng 10
năm 2019
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN QCVN 08:2019/BQP, QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ HỦY NỔ LỰU ĐẠN
SÁT THƯƠNG VÀ ĐẦU ĐẠN NỔ PHÁ, NỔ SÁT THƯƠNG, NỔ PHÁ SÁT THƯƠNG
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật; đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông
tư ban hành Quy chuẩn QCVN 08:2019/BQP, Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về hủy nổ lựu đạn sát thương và đầu đạn nổ phá, nổ sát thương, nổ phá
sát thương.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực quân sự,
quốc phòng:
QCVN 08:2019/BQP, Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về hủy nổ lựu đạn sát thương và đầu đạn nổ phá, nổ sát thương, nổ phá
sát thương.
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2019 và được áp dụng
thống nhất trong toàn quốc.
Điều 3. Tổng
Tham mưu trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Bộ
trưởng (để b/c);
- TT Phan Văn Giang;
- TT Bế Xuân Trường;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- C50, C67, C74, C18;
- Cục Kiểm tra văn bản/BTP;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Công báo, Cổng TTĐTCP;
- Lưu: VT,
THBĐ. H15.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Bế Xuân Trường
|
QCVN
08:2019/BQP
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ HỦY NỔ LỰU ĐẠN SÁT THƯƠNG VÀ ĐẦU ĐẠN NỔ PHÁ, NỔ SÁT
THƯƠNG, NỔ PHÁ SÁT THƯƠNG
National
Technical regulation on detonating destruction of high-explosive shells and
grenades
Lời nói đầu
QCVN 08:2019/BQP do Cục Quân
khí/Tổng cục Kỹ thuật soạn thảo, Bộ Tổng Tham mưu trình duyệt, Bộ Khoa học và
Công nghệ thẩm định và được ban hành kèm theo Thông tư số 158/2019/TT-BQP
ngày 21 tháng 10 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ HỦY NỔ LỰU ĐẠN SÁT
THƯƠNG VÀ ĐẦU ĐẠN NỔ PHÁ,
NỔ SÁT THƯƠNG, NỔ
PHÁ SÁT THƯƠNG
National
Technical regulation on detonating destruction of high-explosive shells and
grenades
1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều
chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu về
an toàn, kỹ thuật, quản lý trong quá trình hủy nổ lựu đạn sát thương và đầu đạn
nổ phá, nổ sát thương,
nổ phá sát thương. Quy chuẩn này không áp dụng hủy nổ các loại đầu đạn tên lửa,
ngư lôi, thủy lôi, bom, mìn, đầu đạn xuyên và các loại đạn đặc chủng khác.
1.2 Đối tượng áp
dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc hủy nổ lựu đạn sát
thương và đầu đạn nổ phá, nổ sát thương, nổ phá sát thương trên lãnh thổ Việt
Nam.
1.3 Giải thích
từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1.3.1 Đầu đạn nổ
phá là một bộ phận của viên đạn hoặc phát bắn (không bao gồm liều phóng) dùng
để phá hủy các mục tiêu công sự, các bãi mìn, hàng rào dây thép gai, các cấu trúc
phòng thủ dã chiến, tiêu diệt sinh lực của đối phương bằng uy lực của sản phẩm
nổ và sóng xung kích.
1.3.2 Đầu đạn nổ
sát thương là một bộ phận của viên đạn hoặc phát bắn (không bao gồm liều phóng)
dùng để phá hủy các trang thiết bị, các mục tiêu có cấu trúc đơn giản, tiêu
diệt sinh lực của đối phương bằng uy lực của mảnh văng.
1.3.3 Đầu đạn nổ
phá sát thương là một bộ phận của viên đạn hoặc phát bắn (không bao gồm liều
phóng) dùng để phá hủy mục tiêu bằng sóng xung kích và sát thương bằng mảnh
văng.
1.3.4 Lựu đạn sát
thương: Là loại đạn dược được ném bằng tay hoặc phóng bằng súng dùng để tiêu
diệt sinh lực, phá hủy mục tiêu ở cự ly gần.
1.3.5 Hủy nổ lựu
đạn sát thương và đầu đạn nổ phá, nổ sát thương, nổ phá sát thương (sau đây gọi
tắt là hủy nổ đầu đạn) trong phạm
vi áp dụng quy chuẩn này: Là phương pháp xử lý bằng cách dùng thuốc
nổ để gây nổ phá hủy hoàn toàn đầu đạn.
1.3.6 Hủy nổ tại
chỗ: Là phương pháp xử lý bằng cách dùng thuốc nổ để gây nổ phá hủy hoàn toàn đầu đạn ngay
tại vị trí (trong trường hợp nếu di chuyển đầu đạn sẽ có nguy cơ mất an toàn).
1.3.7 Thiết bị
(máy) điểm hỏa: Là thiết bị
chuyên dụng để thực hiện nhiệm vụ kích nổ ống nổ điện.
1.3.8 Thiết bị hủy nổ đầu đạn
(sau đây gọi tắt là thiết bị hủy nổ): Là thiết bị chuyên dụng để thực hiện
nhiệm vụ hủy nổ đầu đạn. Đồng bộ thiết bị gồm: Boong ke hủy nổ và các thiết bị,
bộ phận đồng bộ kèm theo.
1.3.9 Thuốc nổ
mồi: Là thuốc nổ dùng để kích nổ các loại đầu đạn.
1.3.10 Bảo quản,
vận chuyển đầu đạn hủy nổ: Là hoạt động cất giữ đầu đạn tại khu vực hủy và vận
chuyển từ vị trí tập kết (vị trí chứa đạn dược chờ hủy) đến bãi hủy nổ.
1.3.11 Khu vực hủy
nổ đầu đạn (sau đây gọi tắt là khu vực hủy): Là khu vực ngoài trời được phép
dùng để hủy nổ đầu
đạn, gồm: Bãi hủy nổ và các công trình xung quanh bãi hủy nổ.
1.3.12 Bãi hủy nổ:
Là nơi bố trí các hố hủy nổ đầu đạn (sau đây gọi tắt là hố hủy).
1.3.13 Khu vực cảnh
giới: Là khu vực mà những sản phẩm cháy (nổ) sinh ra khi hủy nổ đầu đạn không
còn đủ khả năng gây tác hại đến người, các công trình, phương tiện và gia súc.
1.3.14 Vị trí an toàn: Là
các vị trí bên trong các công trình nêu tại Bảng 2 và phía ngoài bán kính tuyến
cảnh giới.
1.4 Tài liệu
viện dẫn
- QCVN
02:2016/BQP - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hủy đốt thuốc phóng đạn dược;
- TQSA 585:2005 (Sửa đổi lần 1:2005) -
Đạn dược lục quân. Phân cấp chất lượng.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp tài liệu
viện dẫn được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo văn bản đã được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.
2 QUY ĐỊNH AN TOÀN,
KỸ THUẬT
2.1 Quy định
chung
2.1.1 Các loại đầu
đạn được phép hủy nổ:
Các loại đầu đạn được phép hủy nổ khi
có quyết định hủy nổ của cấp có thẩm quyền bao gồm:
- Các loại đầu đạn để rời cấp 5 không
thể tháo rời
từng bộ phận, không thể xử lý bằng phương pháp khác (tháo gỡ, hủy đốt, xì tháo
thuốc nổ hoặc cưa cắt);
- Đầu đạn đã lắp ngòi nhưng bị hư
hỏng, bẹp méo, han gỉ không tháo ngòi ra được; đầu đạn nhồi thuốc nổ bị biến
chất;
- Các loại đầu đạn ngoài quy hoạch
trang bị quân sự hoặc không còn giá trị sử dụng và không thể xử lý bằng phương
pháp khác (tháo gỡ, hủy đốt, xì tháo thuốc nổ hoặc cưa cắt);
- Đầu đạn do bắn hoặc ném đến mục tiêu
không nổ hoặc do ảnh hưởng của xung
nổ văng ra ngoài qua kiểm tra xác định nguy hiểm cần phải hủy tại chỗ;
- Đầu đạn không rõ nguồn gốc.
2.1.2 Các loại đầu
đạn không được phép hủy nổ: Là các loại đầu đạn do cấp có thẩm quyền quy định
không được phép hủy nổ.
2.1.3 Trước khi
hủy nổ đầu đạn, đơn vị, tổ chức phải thực hiện các nội dung:
2.1.3.1 Lập phương
án, kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2.1.3.2 Thông báo
bằng văn bản với chính quyền địa phương và các đơn vị đóng quân trên địa bàn
xung quanh khu vực hủy về kế hoạch xử lý đạn dược của đơn vị. Trong quá trình
thực hiện không cho người, phương tiện và gia súc đi vào khu vực hủy;
2.1.3.3 Tổ chức
chuẩn bị khu vực hủy theo quy định tại 2.3.2;
2.1.3.4 Chuẩn bị lực
lượng và phương tiện hủy nổ đầu đạn:
- Lực lượng tham gia hủy nổ đầu đạn là
những người được đào tạo theo đúng chuyên ngành, gồm: Người chỉ huy; nhân viên
hủy nổ; nhân viên an toàn; nhân viên kỹ thuật; nhân viên y tế; lực lượng cảnh
giới; lực lượng tham gia phòng cháy, chữa cháy và theo quy định tại 2.2.4.3;
- Phương tiện, dụng cụ phục vụ hủy nổ
đầu đạn gồm: Thiết bị hủy nổ; thiết bị điểm hỏa (trực tiếp hoặc điều
khiển nổ từ xa); dây dẫn điện; ống nổ điện hoặc ống nổ thường; dây cháy chậm;
nụ xùy và thuốc nổ mồi; bảo hộ lao động; phương tiện vận chuyển; phương
tiện phòng cháy, chữa cháy; phương tiện đo nhiệt độ; phương tiện hỗ trợ y tế.
Các phương tiện theo quy định tại 2.2.4.4.
2.1.4 Đầu đạn vận
chuyển đến vị trí
tập kết chờ hủy phải được bao gói trong hòm có nắp đậy và được đặt tại vị trí
để đạn dược chờ hủy. Khối lượng đầu đạn vận chuyển đến vị trí tập kết phải đảm
bảo hủy nổ hết trong một ngày.
2.1.5 Trong quá
trình thực hiện hủy nổ đầu đạn phải tuân thủ các tín hiệu, ký hiệu hiệp đồng
theo quy định tại 2.3.3.
2.1.6 Phương pháp
hủy nổ đầu đạn: Bằng thiết bị hủy nổ hoặc bằng phương pháp thủ công (hủy nổ ở
hố hủy hoặc tại vị trí đầu đạn chưa nổ sau khi bắn, ném đến mục tiêu không nổ
hoặc đầu đạn chưa nổ do bị văng ra ngoài trong quá trình hủy nổ ở hố hủy).
- Sơ đồ quá trình công nghệ hủy nổ đầu
đạn bằng thiết bị hủy nổ: Theo sơ đồ Hình A1, Phụ lục A;
- Sơ đồ quá trình công nghệ hủy nổ đầu
đạn bằng phương pháp thủ công (ở hố hủy): Theo sơ đồ Hình A2, Hình A3 trong Phụ
lục A.
2.1.7 Thuốc nổ
mồi, ống nổ điện hoặc ống nổ thường, dây cháy chậm, nụ xùy phục vụ hủy nổ phải
được bảo quản, bao gói trong hòm (hộp) riêng biệt và được bảo quản riêng trong
hầm theo quy định.
2.1.8 Nụ xùy (hoặc
các phương tiện tạo lửa), chìa khóa dùng để mở nguồn điện của thiết bị điểm hỏa hoặc các
nguồn điện khác (thiết bị điều khiển nổ từ xa, pin, ắc quy,...) do người chỉ
huy trực tiếp quản lý.
2.2 Quy định
an toàn
2.2.1 Trước khi
triển khai thực hiện các nội dung hủy nổ đầu đạn, lực lượng tham gia phải được
phổ biến kế hoạch và huấn luyện các quy trình, quy định và quy tắc an toàn.
2.2.2 Quá trình
hủy nổ đầu đạn phải thực hiện đúng theo phương án, quy trình công nghệ và kế
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nghiêm cấm tự động thay đổi quy trình. Khi cần thay đổi một số bước trong
quy trình phải được sự đồng ý bằng văn bản của cấp có thẩm quyền.
2.2.3 Trong khu vực
hủy chỉ được thực hiện hủy nổ đầu đạn trên một bãi hủy nổ, và có không quá
năm hố hủy. Nghiêm cấm tiến hành đồng thời hình thức xử lý đạn dược
khác trong khu vực hủy khi tiến hành hủy nổ đầu đạn.
2.2.4 Thực hiện
hủy nổ đầu đạn
2.2.4.1 Bố trí khu vực hủy theo
sơ đồ Hình A4, Phụ lục A. Chuẩn bị bãi hủy theo quy định tại 2.3.2.3.
2.2.4.2 Khối lượng
đầu đạn và thuốc nổ mồi:
- Hủy nổ đầu đạn bằng thiết bị hủy nổ:
Theo tài liệu kỹ thuật của nhà cung cấp thiết bị và được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Hủy nổ đầu đạn ở hố hủy:
+ Trường hợp hủy cùng một loại đầu đạn
trong một hố hủy: Số lượng đầu đạn xếp trong một hố hủy được xác định theo
đương lượng TNT của thuốc nổ nhồi trong đầu đạn và khối lượng thuốc nổ mồi dùng để gây nổ cho
một hố hủy được quy
định tại Bảng 1. Khối lượng thuốc nổ quy đổi đương lượng TNT và số lượng đầu đạn xếp
trong một hố hủy nổ của một số loại
đầu đạn được quy định trong Phụ lục B;
+ Trường hợp hủy nổ
nhiều loại đầu đạn trong một hố hủy: Căn cứ vào giới hạn thuốc nổ chứa trong
đầu đạn xếp trong một hố hủy quy định tại Bảng 1 và khối lượng thuốc nổ quy đổi
đương lượng TNT của một số loại đầu đạn được quy định tại Phụ lục B để xây dựng
phương án hủy nổ và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hủy nổ tại chỗ: Khối lượng thuốc nổ
mồi theo phương án và quy trình công nghệ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Bảng 1 - Quy
định khối lượng đầu đạn và thuốc nổ mồi xếp trong một hố hủy
TT
|
Tên đầu đạn
|
Giới hạn thuốc nổ chứa trong
đầu đạn xếp trong một hố hủy (quy đổi ra đương lượng
TNT)
|
Khối lượng
thuốc nổ mồi (TNT) gây nổ trong một hố hủy
|
1
|
Đầu đạn cỡ nhỏ hơn hoặc bằng 57 mm
và lựu đạn
|
Không quá 5
kg
|
Từ 0,2 kg
đến 1,2 kg
|
2
|
Đầu đạn cỡ từ 60 mm đến 82 mm.
|
Không quá
20 kg
|
Từ 0,2 kg
đến 1,2 kg
|
3
|
Đầu đạn cỡ từ 85 mm đến 115 mm
|
Không quá
30 kg
|
Từ 0,2 kg
đến 1,2 kg
|
4
|
Đầu đạn cỡ từ 120 mm đến 175 mm,
nhồi thuốc nổ TNT
|
Không quá
60 kg
|
Từ 0,4 kg
đến 1,6 kg
|
5
|
Đầu đạn cỡ từ 120 mm đến 175 mm,
nhồi thuốc nổ mạnh hoặc không xác định được loại thuốc nổ nhồi
|
Không quá
40 kg
|
Từ 0,6 kg
đến 1,4 kg
|
2.2.4.3 Lực lượng
tham gia hủy nổ đầu đạn:
- Lực lượng tham gia hủy nổ đầu đạn:
Phải được giao nhiệm vụ bằng văn bản; chỉ thực hiện nhiệm vụ được phân công
theo phương án và kế hoạch đã được phê duyệt; chấp hành nghiêm kỷ
luật; thực hiện nghiêm, nhanh chóng và chính xác mệnh lệnh và hướng dẫn của
người chỉ huy;
- Người chỉ huy: Là người có quyền hạn
cao nhất trong khu vực hủy; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ trung cấp trở
lên; phải được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ;
- Nhân viên hủy nổ: Là những người
trực tiếp thực hiện hủy nổ đầu đạn; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ sơ
cấp trở lên; phải được phổ biến kế hoạch, huấn luyện các quy trình, quy định,
quy tắc an toàn; có sức khỏe, yếu lĩnh thực hành tốt, qua kiểm tra đạt yêu cầu;
- Nhân viên an toàn: Là người giám sát
về mặt an toàn; được người chỉ huy giao nhiệm vụ phụ trách về công tác an toàn
trong quá trình hủy nổ đầu đạn; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ sơ cấp trở lên; phải
được huấn luyện và nắm chắc các quy định an toàn khi hủy nổ đầu đạn;
- Nhân viên kỹ thuật: Là người giám
sát về mặt kỹ thuật hủy nổ đầu đạn; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ trung
cấp trở lên; nắm
chắc chuyên môn đạn dược, quy trình kỹ thuật, quy tắc an toàn trong hủy nổ đầu
đạn; sử dụng thành thạo các phương tiện phục vụ hủy nổ đầu đạn; được chỉ huy
giao nhiệm vụ phụ trách về mặt kỹ thuật khi tiến hành hủy nổ đầu đạn;
- Nhân viên y tế: Là những người bảo
đảm sức khỏe cho lực lượng hủy nổ đầu đạn; có trình độ chuyên môn về ngành y tế
từ sơ cấp trở lên; nắm chắc chuyên môn ngành y tế; sử dụng thành thạo các
phương tiện, dụng cụ sơ cứu, cấp cứu khi có sự cố xảy ra;
- Lực lượng cảnh giới: Là những người
làm nhiệm vụ cảnh giới không cho người, phương tiện và gia súc vào khu vực hủy trong
quá trình hủy nổ đầu đạn;
- Lực lượng phòng cháy, chữa cháy: Là
những người tham gia hủy nổ đầu đạn và được giao nhiệm vụ về công tác phòng
cháy, chữa cháy trong quá trình hủy nổ đầu đạn; được huấn luyện về công tác
phòng cháy, chữa cháy và qua kiểm tra phải đạt yêu cầu.
2.2.4.4 Phương tiện,
dụng cụ phục vụ hủy nổ đầu đạn
2.2.4.4.1 Thiết bị hủy
nổ và thiết bị điểm hỏa:
- Đảm bảo đồng bộ theo tài liệu kỹ
thuật của nhà cung cấp thiết bị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tình trạng thiết bị hoạt động tốt,
đã được kiểm định kỹ
thuật an toàn và còn trong thời hạn hiệu lực kiểm định.
2.2.4.4.2 Dây dẫn
điện:
- Dây dẫn điện: Bao gồm dây dẫn chính
và dây dẫn phụ. Dây dẫn chính dùng để nối từ máy điểm hỏa tới dây dẫn phụ. Dây
dẫn phụ dùng để liên kết các dây dẫn điện của ống nổ điện ở các hố hủy.
Chiều dài dây dẫn chính: Từ 200 m đến 250 m; chiều dài dây dẫn phụ: Đảm bảo đủ chiều
dài để nối (liên kết) với dây dẫn chính và các dây điện của các ống nổ điện với
nhau;
- Dây dẫn điện phải đảm bảo: Có vỏ bọc
cách điện nguyên vẹn trên toàn bộ chiều dài dây (trừ vị trí nằm trong khoảng để
liên kết vào thiết bị điểm hỏa và liên kết ống nổ điện); điện trở cách điện
giữa dây và vỏ lớn hơn 20 MΩ với xung điện áp 250 V; mỗi loại dây có giá trị điện trở
trên chiều dài 100 m đạt từ 8 Ω đến 10 Ω; từng dây được tạo thành từ nhiều sợi bằng hợp kim đồng
quấn (liên kết) với nhau tạo thành một dây kim loại có đường kính từ 0,6 mm đến
1,5 mm; phải
bảo đảm thông mạch trên toàn bộ chiều dài sử dụng.
2.2.4.4.3 Ống nổ điện,
ống nổ thường: Phải bảo đảm chất lượng cấp 1 hoặc cấp 2 theo TQSA 585:2005 (Sửa
đổi lần 1:2005), có tỷ lệ nổ 100% và không có các khuyết tật như biến dạng, rạn
nứt, han gỉ, bẹp méo. Đối với ống nổ điện: Phần dây điện liên kết vào ống nổ
điện không bị lỏng và mạch ở hai đầu dây dẫn (điện trở) phải thông mạch.
2.2.4.4.4 Dây cháy
chậm, nụ xùy: Phải bảo đảm chất lượng cấp 1 hoặc cấp 2 theo TQSA 585:2005 (Sửa đổi lần
1:2005).
CHÚ THÍCH: Việc kiểm tra ống nổ điện,
ống nổ thường, dây cháy chậm và nụ xùy không thực hiện tại khu vực hủy.
2.2.4.4.5 Thuốc nổ
mồi: Sử dụng thuốc nổ TNT dạng bột hoặc dạng bánh và bảo đảm chất lượng cấp 1
hoặc cấp 2 theo TQSA 585:2005 (Sửa đổi lần 1:2005). Thuốc nổ dạng bột phải được bao
gói bằng vải.
2.2.4.4.6 Bảo hộ lao
động trang bị cho lực lượng trực tiếp hủy nổ đầu đạn, gồm: Quần; áo; mũ; găng
tay; giày; khẩu trang và kính bảo vệ mắt. Các phương tiện bảo hộ lao động đảm
bảo theo quy trình.
2.2.4.4.7 Phương tiện
vận chuyển, gồm: Xe
kéo tay hai bánh và dụng cụ khiêng bằng sức người:
- Xe kéo tay hai bánh: Tình trạng xe
tốt; xe có bánh lốp cao su; sàn xe bằng gỗ được lót lớp cao su dày từ 3 mm đến
5 mm, có ván chắn ở hai đầu; ván
chắn và thành xe cao từ 0,3 m đến 0,4 m tính từ sàn xe; càng xe chắc chắn; trục
xe liên kết với thùng xe bằng ổ bi có nắp đậy;
- Dụng cụ khiêng bằng sức người: Phải
bảo đảm bền và chắc chắn khi khiêng hòm bao gói đầu đạn từ vị trí tập kết chờ
hủy đến bãi hủy.
2.2.4.4.8 Phương tiện
phòng cháy, chữa cháy, gồm: Xe chữa cháy; các phương tiện, dụng cụ chữa cháy.
2.2.4.4.9 Phương tiện
đo nhiệt độ: Nhiệt kế có dải đo từ 5 °C đến 100 °C.
2.2.4.4.10 Phương tiện
hỗ trợ y tế, gồm: Các phương tiện sơ cứu, cấp cứu; các phương tiện, dụng cụ vận
chuyển người.
2.2.5 Trong khu
vực hủy, nghiêm cấm các trường hợp sau:
- Đi lại tự do trong khu vực hủy hoặc
tiếp xúc với đầu đạn khi chưa được giao nhiệm vụ;
- Mang theo các phương tiện: Có thể
phát ra tia lửa hoặc phương tiện tạo lửa; các phương tiện có thể tạo ra điện
(trừ trường hợp người được giao nhiệm vụ);
- Có các hành động có thể phát ra tia
lửa hoặc điện;
- Sử dụng các chất kích thích;
- Kích nổ thuốc nổ mồi khi chưa có tín
hiệu báo an toàn từ các vị trí cảnh giới và khi chưa có lệnh của người chỉ huy;
-Tự động tháo gỡ các chi tiết hoặc cụm
chi tiết của đầu đạn;
- Ra khỏi hầm trú ẩn khi chưa có lệnh
của người chỉ huy;
- Tiếp xúc trực tiếp với đầu đạn có
lắp ngòi đạn do bắn (phóng) hoặc ném đến mục tiêu không nổ; đầu đạn bị văng ra
ngoài hố hủy sau khi kích nổ đầu đạn dưới hố hủy.
2.2.6 Quy định về
vận chuyển
2.2.6.1 Chỉ có những
người được phân công nhiệm vụ mới được phép vận chuyển đầu đạn.
2.2.6.2 Vận chuyển
đầu đạn từ vị trí tập kết chờ hủy đến bãi hủy bằng xe kéo tay hai bánh hoặc
khiêng bằng sức người. Tùy theo phương thức vận chuyển, lực lượng vận chuyển đầu đạn có thể
chia thành các tổ (nhóm), mỗi tổ gồm từ 2 người đến 4 người và có người phụ
trách từng tổ.
2.2.6.3 Vận chuyển
đầu đạn từ hầm để đạn dược chờ hủy đến bãi hủy nổ phải theo tuần tự từng tổ.
Khi tổ trước chuyển đưa toàn bộ số lượng đầu đạn và xếp xong vào vị trí hố hủy,
tổ sau mới được chuyển tiếp. Phương tiện vận chuyển khiêng bằng sức người phải
đảm bảo khoảng cách từ đáy hòm đến mặt đất từ 25 cm đến 30 cm. Khi tiếp xúc
trực tiếp với đầu đạn, phải phối hợp thao tác nhẹ nhàng, không làm rơi đầu đạn.
Nghiêm cấm các trường hợp sau:
- Đẩy, ném, quăng quật, kéo lê hòm bao
gói đầu đạn;
- Dùng các vật dụng bằng kim loại đen
tiếp xúc với đầu đạn;
- Có hành động đùa nghịch, không tập
trung khi vận chuyển đầu đạn.
2.2.6.4 Dụng cụ mở
nắp hòm hoặc phương tiện bao gói đầu đạn phải sử dụng dụng cụ chuyên dụng cho
từng loại bao gói cụ thể theo quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2.7 Không thực
hiện hủy nổ đầu đạn trong các trường hợp sau:
- Vào ban đêm, khi trời tối, mưa, lũ,
lụt hoặc sương mù;
- Khi có động đất hoặc dự báo có động
đất;
- Cấp gió lớn hơn hoặc bằng cấp 5 (lớn
hơn 7,9 m/s);
- Khi nhiệt độ ngoài trời lớn hơn 35 °C
hoặc nhỏ hơn 10 °C;
- Khu vực hủy có thông báo cảnh báo
nguy cơ cháy rừng cấp IV trở lên;
- Chưa có quyết định, kế hoạch, phương
án và quy trình do cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đầu đạn chưa được phân loại theo
từng nhóm, loại riêng biệt.
2.2.8 Trong quá
trình thực hiện hủy nổ đầu đạn, nếu điều kiện thời tiết và môi trường như quy
định tại 2.2.7 phải dừng ngay và nhanh chóng di chuyển vào hầm trú ẩn, thực
hiện phương án bảo đảm an toàn trong toàn bộ khu vực hủy và cử lực lượng canh
gác khu vực hủy.
Đối với kích nổ thuốc nổ mồi bằng ống
nổ điện, trước khi di chuyển về hầm trú ẩn phải tháo dây dẫn điện ra khỏi thiết bị điểm
hỏa hoặc thiết bị thu của thiết bị điều khiển nổ từ xa sau đó nối tắt lại với
nhau, tháo (rút) và cất giữ chìa khóa nguồn điện của thiết bị điểm hỏa hoặc
thiết bị điều khiển nổ từ xa.
2.2.9 Kích nổ
thuốc nổ mồi: Bằng ống nổ điện hoặc bằng ống nổ thường.
2.2.10 Trước và sau
khi hủy nổ, người chỉ huy phải
trực tiếp kiểm tra khu vực
hủy đạn dược bảo đảm các quy định về an toàn.
2.2.11 Quy định sau
hủy nổ
2.2.11.1 Sau khoảng
thời gian 30 min từ khi nghe thấy tiếng nổ từ các hố hủy, người chỉ huy mới
được phép ra khỏi hầm trú ẩn để kiểm tra bãi hủy.
Trường hợp sau khi điểm hỏa không nghe
thấy tiếng nổ, sau 15 min tính từ khi điểm hỏa, người chỉ huy rời khỏi hầm trú ẩn để quan
sát, sau đó lên kiểm tra, xem xét xác định nguyên nhân không nổ. Trước khi lên
kiểm tra phải tháo dây dẫn điện ra khỏi thiết bị điểm hỏa, nối tắt hai đầu dây
dẫn điện, tháo và cất giữ chìa khóa nguồn điện (nếu sử dụng ống nổ điện để kích
nổ). Các lực lượng khác phải ở trong hầm trú ẩn và chỉ được
ra khỏi hầm trú ẩn khi có lệnh của người chỉ huy.
Nếu nguyên nhân không nổ do hỏa cụ
(ống nổ, nụ xùy), phải thay bằng hỏa cụ khác và thực hiện theo phương án và quy
trình công nghệ do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2.11.2 Đối với đầu
đạn chưa nổ:
- Dùng cờ đuôi nheo cắm cách vị trí
đầu đạn chưa nổ từ 10 cm đến
15 cm;
- Đối với những loại đầu đạn không lắp
ngòi, tổ chức thu gom và tổ chức hủy nổ lại;
- Đối với những loại đầu đạn có lắp
ngòi bị văng ra ngoài sau khi hủy nổ ở hố hủy không nổ, tổ chức hủy tại chỗ theo
2.3.5.1.3 và theo quy trình công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
CHÚ THÍCH: Quy cách cờ đuôi nheo theo
mẫu Hình A4, Phụ lục A, QCVN 02:2016/BQP.
2.2.11.3 Trường hợp
lượng đầu đạn không hủy nổ hết trong ngày, phải tạm chứa trong hầm để đạn dược chờ
hủy và tổ chức canh
gác bảo đảm an toàn.
2.2.11.4 Kết thúc đợt
hủy nổ: Đơn vị thực hiện hủy nổ phải rà soát, kiểm tra kỹ lưỡng khu vực hủy nổ,
tuyệt đối không để sót các đầu đạn văng ra trong quá trình hủy: thu gom các vật
phẩm còn lại sau đợt hủy nổ; san lấp, khôi phục mặt bằng và bàn giao khu vực
hủy nổ.
2.3 Quy định
kỹ thuật
2.3.1 Vị trí bãi
hủy
2.3.1.1 Đơn vị có
khu vực hủy:
- Khu vực hủy đạn dược phải nằm trong
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Bãi hủy nổ phải nằm trong
khu vực hủy đạn dược của đơn vị nhưng phải cách xa các bãi hủy khác (hủy đốt,
hủy tháo gỡ,...) lớn hơn 200 m tính từ tâm của hai bãi hủy, đồng thời phải tiến
hành kiểm tra bãi
hủy, nếu đảm bảo an toàn mới tiến hành thực hiện hủy nổ đầu đạn theo quy định.
2.3.1.2 Đơn vị không
có khu vực hủy: Sử dụng khu vực hủy của đơn vị khác khi được cấp có thẩm quyền
cho phép.
2.3.2 Công trình
trong khu vực hủy
2.3.2.1 Các công
trình trong khu vực hủy gồm: Hầm chỉ huy; hầm trú ẩn; hầm để hỏa cụ; hầm để
thuốc nổ mồi; hầm để đạn dược chờ hủy; bãi hủy; bể chứa nước chữa cháy. Sơ đồ
bố trí các công trình trong khu vực hủy như theo sơ đồ Hình A4, Phụ lục A. Quy
cách các công trình: Hầm chỉ huy, hầm trú ẩn, hầm để đạn dược chờ hủy theo QCVN
02:2016/BQP.
2.3.2.2 Khoảng cách
từ tâm bãi hủy đến các công trình quy định tại Bảng 2.
Bảng 2 - Khoảng
cách từ tâm bãi hủy đến các công trình
TT
|
Vị trí công
trình
|
Đơn vị tính
|
Khoảng cách
(Tối thiểu)
|
1
|
Hầm chỉ huy
|
m
|
200
|
2
|
Hầm trú ẩn
|
m
|
200
|
3
|
Hầm để hỏa cụ
|
m
|
500
|
4
|
Hầm để thuốc nổ mồi
|
m
|
500
|
5
|
Hầm để đạn dược chờ hủy
|
m
|
1 000
|
6
|
Đài quan sát, bán kính tuyến cảnh
giới
|
m
|
1 000
|
2.3.2.3 Bãi hủy nổ:
Nền đất; sạch cỏ và không có các vật dễ cháy xung quanh.
2.3.2.4 Hố hủy:
- Hố hủy phải nằm trong bãi
hủy nổ;
- Số lượng hố hủy trong một đợt hủy nổ
không quá năm hố;
- Khoảng cách giữa tâm các hố hủy lớn
hơn 10 m;
- Kích thước hố hủy: Tùy theo số lượng
đầu đạn hủy nổ quy định tại Bảng 1, người chỉ huy quyết định kích thước hố hủy
nhưng phải đảm bảo xếp được số lượng đạn theo quy định và đảm bảo đúng quy
trình công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Dưới đáy hố hủy phải bằng phẳng, khô
ráo.
2.3.3 Quy định về
tín hiệu, ký hiệu
2.3.3.1 Tín hiệu cờ:
- Cắm cờ đỏ đuôi nheo tại các vị trí:
Nóc hầm trú ẩn; nóc hầm để đạn dược chờ hủy; ranh giới tuyến nguy hiểm; khu vực
cảnh giới; bên cạnh vị trí rải dây dẫn điện; dọc đường di chuyển từ vị trí điểm
hỏa đến hầm trú ẩn; bên cạnh hố hủy khi xếp đầu đạn xuống hố hủy; dọc đường di
chuyển từ vị trí đặt thiết bị hủy nổ đến hầm chỉ huy. Khoảng cách giữa các cờ
không lớn hơn 5 m;
- Cắm cờ Tổ quốc trên nắp hầm chỉ huy;
- Sau khi nối dây dẫn điện vào dây
điện của ống nổ điện tiến hành thu cờ đuôi nheo cắm tại các vị trí: Bên cạnh hố
hủy; bên cạnh vị trí rải dây dẫn điện.
2.3.3.2 Bắn tín hiệu
hiệp đồng:
- Lệnh báo cho các vị trí cảnh giới đã
xong công tác chuẩn bị, bắn 3 viên đạn hơi;
- Cảnh giới báo khu vực an toàn, bắn 2
viên đạn hơi; khu vực không an toàn, bắn 1 viên đạn hơi;
- Kết thúc hủy nổ, bắn 4 viên đạn hơi;
- Lệnh trở về đơn vị,
bắn 5 viên đạn hơi.
2.3.3.3 Tín hiệu
còi:
- Ba hồi còi dài báo chuẩn bị kích nổ
hố hủy;
- Một hồi còi dài báo cho nhân viên ra
khỏi hầm trú ẩn.
2.3.3.4 Các bảng chỉ
dẫn:
- Bảng chỉ dẫn đường đến bãi hủy nổ;
- Bảng chỉ dẫn đường đến hầm để đạn
dược chờ hủy;
- Bảng chỉ dẫn đường đến hầm để hỏa cụ
và hầm để thuốc nổ mồi;
- Bảng chỉ dẫn đường đến hầm chỉ huy;
- Bảng chỉ dẫn đường đến hầm trú ẩn.
CHÚ THÍCH: Quy cách bảng chỉ dẫn theo
mẫu Hình A5, Phụ lục A, QCVN 02:2016/BQP.
2.3.4 Bảo quản,
vận chuyển đầu đạn tại khu vực hủy
2.3.4.1 Bảo quản đầu
đạn: Đầu đạn chờ hủy phải được tập kết trong hầm để đạn dược chờ hủy, xếp riêng
tuần tự từng loại và thành khối theo quy định.
2.3.4.2 Khối lượng
đầu đạn vận chuyển trong một lần từ hầm để đạn dược chờ hủy đến vị trí hủy nổ
không được quá 65 kg đầu đạn (tính cả hòm) và theo quy định tại 2.2.6.3.
2.3.5 Tiến hành
hủy nổ
2.3.5.1 Chuẩn bị hủy
nổ đầu đạn
2.3.5.1.1 Hủy nổ đầu
đạn bằng thiết bị hủy nổ
- Chuẩn bị thiết bị:
+ Thiết bị hủy nổ được triển khai đồng
bộ trên bãi hủy:
+ Kiểm tra hoạt động của các cụm chức
năng đồng bộ với thiết bị.
- Xếp đầu đạn vào thiết bị hủy nổ (boong ke) và
thực hiện hủy nổ đạn dược theo tài liệu kỹ thuật kèm theo thiết bị được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2.3.5.1.2 Hủy nổ đầu
đạn trong hố hủy
- Xếp đầu đạn xuống hố hủy được thực hiện bởi
hai nhân viên hủy nổ: Một người đứng trên miệng hố hủy chuyển nhẹ nhàng, lần
lượt từng thân (quả) lựu đạn hoặc từng đầu đạn cho người ở dưới hố hủy
để xếp đầu đạn
lần lượt xuồng hố hủy. Trong quá trình xếp thực hiện theo quy tắc: xếp nhẹ
nhàng; đạn xếp nằm ngang, miệng đạn hướng vào tâm hố; loại khó nổ xếp chung với
loại dễ nổ; loại cỡ nhỏ xếp dưới, loại cỡ lớn xếp trên; loại khó gây nổ xếp
dưới, loại dễ gây nổ xếp trên; vị trí dễ kích nổ của đầu đạn xếp gần vị trí
kích nổ của toàn hố
hủy. Phải xếp lần lượt, một lần chỉ được xếp một hố, không xếp đồng
thời nhiều hố hủy;
- Khi xếp đầu đạn vào hố hủy phải thực
hiện theo đúng quy trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt và sơ đồ Hình A5, Phụ
lục A;
- Sau khi xếp xong số lượng đầu đạn
xuống hố hủy theo quy định, tiến hành đặt thuốc nổ mồi vào tâm hố hủy.
Khi đặt thuốc nổ mồi phải đặt
sao cho lỗ lắp ống nổ quay
lên phía trên;
- Người chỉ huy phải kiểm tra việc đặt
thuốc mồi và lắp ống nổ. Nếu đạt yêu cầu kỹ thuật thì ra lệnh dùng đất phủ đều
trên toàn bộ miệng hố hủy nhưng phải để lộ đầu dây ống nổ điện ra ngoài hoặc
phần dây cháy chậm có gắn nụ xùy. Chiều dày lớp đất phủ miệng hố hủy
từ 0,5 m đến 0,6 m. Nghiêm cấm sử dụng các vật liệu sau để lấp (phủ) bề mặt hố
hủy: Gạch; đá; các vật bằng kim loại; cây gỗ hoặc gỗ khô.
2.3.5.1.3 Hủy nổ đầu
đạn có lắp ngòi sau khi bắn hoặc ném đến mục tiêu không nổ hoặc bị văng
ra ngoài do tác động của xung nổ trong quá trình hủy nổ ở hố hủy:
- Dùng dụng cụ chuyên dụng hoặc tay
bóc lớp đất cho đến khi quan sát được toàn bộ đầu đạn. Trong quá trình bóc lớp
đất phải nhẹ nhàng, nghiêm cấm để dụng cụ chuyên dụng tiếp xúc trực
tiếp với đầu đạn;
- Đặt thuốc nổ mồi sát thân (quả) lựu
đạn hoặc đầu đạn (từ 2 mm đến 5 mm) tại vị trí dễ kích nổ và thực hiện theo
phương án và quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với đầu đạn sau khi bắn ném hoặc
phóng đến mục tiêu không nổ nằm sâu dưới nước, trong vũng bùn hoặc đầm lầy khó
xác định vị trí, treo trên cành cây hoặc nằm trên vách núi phải báo cáo cấp có
thẩm quyền để áp dụng hình thức và phương án xử lý phù hợp.
2.3.5.2 Chuẩn bị
phương tiện kích nổ:
2.3.5.2.1 Chuẩn bị
kích nổ bằng ống nổ điện thực hiện trình tự theo các bước sau:
- Rải dây dẫn điện từ vị trí đặt thiết
bị điểm hỏa đến vị trí kích nổ đầu đạn (đường dây trục chính);
- Lắp ống nổ điện vào thuốc nổ mồi;
- Dùng băng dính hoặc dây gai (sợi PP)
buộc chặt ống nổ điện với thuốc nổ mồi;
- Liên kết (nối) dây của ống nổ điện
với dây dẫn điện, dùng băng dính cách điện bọc kín chỗ tiếp nối, cố định dây
dẫn điện bằng băng dính. Mạch điện nối các ống nỏ điện có thể mắc nối tiếp hoặc
mắc song song với nhau tuỳ theo phương án và quy trình đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Sơ đồ mạch điện nối các ống nổ điện mắc nối tiếp hoặc song
song như trong Hình A6 và Hình A7, Phụ lục A.
2.3.5.2.2 Chuẩn bị
kích nổ bằng ống nổ thường thực hiện trình tự theo các bước sau:
- Tại vị trí ngoài tuyến nguy hiểm,
cách xa hố hủy từ 100 m đến 150 m và ở nơi an toàn thực hiện liên kết dây cháy
chậm vào nụ xùy, tiếp theo liên kết vào ống nổ thường. Chiều dài dây cháy chậm
lớn hơn 1,5 m, độ dài dây cháy chậm mỗi hố cách nhau 10 cm. Phải dùng dụng cụ
chuyên dụng để liên kết giữa dây cháy chậm với ống nổ thường đảm bảo chắc chắn
và thực hiện theo quy
trình đã được phê duyệt;
- Lắp ống nổ thường vào thuốc nổ mồi;
- Dùng băng dính hoặc dây gai (sợi PP)
buộc chặt ống nổ thường với thuốc nổ mồi. cố định dây cháy chậm bằng băng dính,
cố định nụ xùy chắc chắn vào cọc.
2.3.5.3 Kích nổ
thuốc nổ mồi
2.3.5.3.1 Kích nổ bằng
ống nổ điện
- Khi có lệnh chuẩn bị điểm
hỏa, nhân viên được giao nhiệm vụ nối dây dẫn điện vào cọc tiếp điểm điện trên
thiết bị điểm hỏa và thực hiện các thao tác để thiết bị điểm hỏa vào trạng thái
sẵn sàng điểm hỏa;
- Khi có lệnh điểm hỏa, nhân viên điểm
hỏa lắp chìa khóa nguồn điện vào thiết bị điểm hỏa và thực hiện quá trình điểm
hỏa theo hướng dẫn sử dụng thiết bị.
2.3.5.3.2 Kích nổ bằng
ống nổ thường
- Khi có lệnh chuẩn bị điểm hỏa, nhân
viên được giao nhiệm vụ vào vị trí chuẩn bị giật nụ xùy;
- Khi có lệnh điểm hỏa, nhân viên điểm
hỏa tại các vị trí được phân công điểm hỏa đồng loạt thực hiện giật nụ xùy;
- Sau khi thấy tia lửa phát ra từ nụ
xùy, tất cả các nhân viên điểm hỏa nhanh chóng di chuyển về hầm trú ẩn.
Trong trường hợp sau 30 s kể từ khi người
chỉ huy phát lệnh điểm hỏa nếu có nhân viên không kết thúc được động tác giật
nụ xùy, người chỉ huy phải ra lệnh cho tất cả nhân viên điểm hỏa nhanh chóng di
chuyển về hầm trú ẩn.
3 QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
3.1 Giám sát
3.1.1 Giám sát hủy
nổ đầu đạn được thực hiện xuyên suốt trong quá trình hủy nổ đầu đạn;
- Đối tượng giám sát: Lực lượng tham
gia hủy nổ đầu đạn;
- Nội dung giám sát: Việc tuân thủ quy
trình công nghệ và chấp hành các quy định an toàn, kỹ thuật tại quy chuẩn này.
3.1.2 Người giám
sát: Là người chỉ huy hoặc người được cấp có thẩm quyền giao nhiệm
vụ; có trình độ chuyên môn về đạn dược từ trung cấp trở lên; được tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ.
3.2 Hỗ trợ y
tế
3.2.1 Tất cả lực lượng
làm việc trên khu vực hủy được kiểm tra sức khỏe trước khi nhận nhiệm vụ: Phải có sức khỏe
tốt, tinh thần và tâm lý ổn định; không có những biểu hiện bệnh lý ảnh hưởng đến
công việc dự kiến đảm nhận.
3.2.2 Đơn vị trước
khi tổ chức hủy nổ đầu đạn cần phải xây dựng phương án và quy trình ứng phó tai
nạn tại khu vực hủy:
- Nội dung phương án phải xác định
được cơ sở vật chất và
trang thiết bị cần thiết để triển khai ứng phó tai nạn;
- Các biện pháp nhằm giảm thiểu nguy
cơ tai nạn cháy (nổ) và nguy cơ gây tai nạn tập thể xảy ra trong quá trình hủy
nổ đầu đạn.
3.2.3 Phương án
ứng phó tai nạn cháy (nổ) phải bao gồm những điều khoản quy định trách nhiệm:
- Quản lý quy trình ứng phó khẩn cấp
tại chỗ, như: Quy trình sơ cứu thương và chăm sóc tại chỗ; quy trình di chuyển
nạn nhân ra khỏi khu vực nguy hiểm;
- Sơ cứu thương và chăm sóc y tế tại
chỗ gồm: Kỹ thuật hồi sinh tổng hợp, hô hấp nhân tạo; cầm máu tạm thời vết thương;
băng vết thương; cố
định tạm thời gãy xương; vận chuyển nạn nhân ra khỏi khu vực nguy hiểm;
- Chăm sóc y tế, điều trị cho nạn nhân
trong quá trình di chuyển từ địa điểm xảy ra sự cố, tai nạn đến cơ sở y tế gần nhất.
3.3 Điều tra
sự cố
3.3.1 Báo cáo sự
cố cháy (nổ); Tất cả các nguy cơ có thể gây ra sự cố, tai nạn cháy (nổ) trong
quá trình hủy nổ đầu đạn và các sự cố, tai nạn cháy (nổ) xảy ra trong quá trình
hủy nổ đầu đạn phải được báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền.
3.3.2 Báo cáo sự
cố lên cấp quản lý trực tiếp đơn vị, gồm hai phần: Báo cáo sơ bộ bằng điện tín
và báo cáo bằng văn bản.
3.3.3 Điều tra sự
cố phải thực hiện theo quy chuẩn này và các quy định hiện hành của pháp luật.
Các sự cố phải tiến hành điều tra:
- Gây ra thương tật hay gây chết
người;
- Gây ra hư hại về tài sản;
- Gây thiệt hại, dẫn đến yêu cầu bồi
thường;
- Gây ảnh hưởng đến các sự kiện chính
trị của địa phương,
quốc gia.
3.3.4 Việc tiến
hành điều tra sự cố phải đảm bảo:
- Thành phần được lựa chọn tham gia
cuộc điều tra chính thức phải không liên quan đến sự cố và có đủ năng lực, kinh
nghiệm và kỹ năng cần thiết đáp ứng cho cuộc điều tra;
- Các khu vực xảy ra sự cố phải được
bảo vệ cho đến khi có kết luận của cơ quan điều tra nhằm tránh mất mát các
thông tin có giá trị;
- Các bức ảnh về khu vực xảy ra sự cố
phải được chụp tức thời ngay sau khi sự cố xảy ra;
-Trừ trường hợp ngoại lệ, bản báo cáo điều
tra phải được gửi đúng quy định và đảm bảo rõ ràng, chính xác (bao gồm cả các
kết luận và khuyến nghị để cải thiện tình hình nếu có).
3.3.5 Điều tra sự
cố gồm: Điều tra nội bộ và điều tra độc lập, mức độ điều tra theo quy định hiện
hành của pháp luật.
3.3.6 Lực lượng
tham gia:
- Báo cáo những vấn đề còn tồn tại dẫn
đến nguy cơ xảy ra sự cố trong quá trình áp dụng các quy trình;
- Báo cáo kịp thời khi có các sự cố
xảy ra;
- Hỗ trợ các tổ chức điều tra sự cố;
- Nghiêm cấm đưa thông tin về sự cố
khi chưa được phép của người đứng đầu đơn vị.
4 TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
4.1 Các cơ quan,
đơn vị có liên quan tới việc hủy nổ đầu đạn phải tuân theo đầy đủ những quy
định trong Quy chuẩn này.
Tổ chức, cá nhân không chấp hành các
quy định trong Quy chuẩn này để xảy ra tai nạn, sự cố thì tùy theo trách nhiệm,
cương vị công tác và mức độ thiệt hại sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
4.2 Tổng cục Kỹ
thuật/Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực
hiện công tác hủy nổ đầu đạn theo đúng quy định của Quy chuẩn này.
5 TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1 Cục Tiêu
chuẩn-Đo lường-Chất lượng/Bộ Tổng Tham mưu chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức phổ biến áp dụng và kiểm tra việc thực hiện thống nhất Quy chuẩn này
trong cả nước.
5.2 Trường hợp
Việt Nam tham gia ký kết các hiệp định song phương hoặc đa phương mà có những điều
khoản khác với quy định trong Quy chuẩn này hoặc có thay đổi, bổ sung thì
thực hiện theo điều khoản của hiệp định song phương hoặc đa phương đó./.
Phụ
lục A
(Quy
định)
Hình A1 - Sơ
đồ quá trình công nghệ hủy nổ đầu đạn bằng thiết bị hủy nổ khi kích nổ bằng ống nổ điện
Hình A2- Sơ
đồ quá trình công nghệ hủy nổ đầu đạn ở hố hủy bằng ống nổ điện
Hình A3- Sơ đồ quá trình
công nghệ hủy nổ đầu đạn ở hố hủy bằng ống nổ thường
Hình A4 - Sơ đồ bố
trí khu vực hủy nổ đầu đạn
CHÚ THÍCH:
r’- Bán kính tuyến hủy (30 ÷ 50) m;
r - Bán kính tuyến nguy hiểm (100 ÷ 150) m;
R - Bán kính tuyến cảnh giới bằng 10
000 lần cỡ đạn khi hủy nổ;
1 - Hầm chỉ huy;
2 - Hầm trú ẩn;
3 - Hầm để hỏa cụ;
4 - Hầm để thuốc nổ mồi;
5 - Hầm để đạn dược chờ hủy;
6 - Tổ gác cảnh giới.
Hình A5- Sơ
đồ xếp đầu đạn xuống hố hủy
Hình A6- Sơ
đồ mạch điện mắc nối tiếp ống nổ điện
Hình A7- Sơ
đồ mạch điện mắc song song ống nổ điện
Phụ
lục B
(Quy
định)
Bảng tính khối lượng thuốc nổ trong một số
đầu đạn quy đổi đương lượng TNT và số lượng đầu đạn tối đa xếp trong một hố hủy
nổ (áp dụng cho các loại lựu đạn sát thương và đầu đạn nổ phá, nổ sát thương,
nổ phá sát thương)
TT
|
Tên đạn dược
|
Khối lượng
thuốc nổ (kg)
|
Giới hạn
thuốc nổ tối đa quy
đổi ra đương lượng TNT trong một hố hủy nổ (kg)
|
Số lượng
đầu đạn tối đa xếp
trong một hố hủy nổ (đầu đạn)
|
Trong đầu đạn
|
Quy đổi ra
đương lượng TNT
|
I
|
Đầu đạn pháo
|
|
|
|
|
1
|
Đầu đạn 152-Д120-PST
|
5,860
|
5,860
|
60
|
10
|
2
|
Đầu đạn 152- Д20-PBT
|
5,560
|
5,560
|
60
|
10
|
3
|
Đầu đạn 130-M46-PST
|
5,500
|
5,500
|
60
|
10
|
4
|
Đầu đạn 122- Д74(K60)-PST
|
3,800
|
3,800
|
60
|
15
|
5
|
Đầu đạn 122-31/37 PST
|
3,800
|
3,800
|
60
|
15
|
6
|
Đầu đạn 122- Д30 (M30) PST
|
3,675
|
3,675
|
60
|
16
|
7
|
Đầu đạn 122-M30(K38) PST
|
3,675
|
3,675
|
60
|
16
|
8
|
Đầu đạn 175-HE 437A1
|
13,740
|
13,740
|
60
|
4
|
9
|
Đầu đạn 175-HE 437A2
|
14,074
|
24,038
|
60
|
2
|
10
|
Đầu đạn 155-HE
|
7,000
|
11,956
|
40
|
3
|
11
|
Đầu đạn 105-HE
|
2,300
|
3,930
|
30
|
7
|
12
|
Đầu đạn 105-PST
|
2,180
|
2,180
|
30
|
13
|
II
|
Đầu đạn cối (Thân đạn
cối)
|
|
|
|
|
1
|
Đầu đạn cối 160 M160-P
|
9,000
|
9,000
|
60
|
6
|
2
|
Đầu đạn cối 160-43-P
|
7,780
|
7,406
|
60
|
8
|
3
|
Đầu đạn cối 120-38/43(K55)-PST
|
3,000
|
3,000
|
60
|
20
|
4
|
Đầu đạn cối 120-K64-PST
|
3,000
|
3,000
|
60
|
20
|
5
|
Đầu đạn cối 100-PST
|
0,960
|
0,960
|
30
|
31
|
6
|
ĐĐ cối 4,2 in (106,7mm) M30-NM
|
3,540
|
3,540
|
30
|
8
|
7
|
Đầu đạn cối 82-43(K53)-ST
|
0,400
|
0,376
|
20
|
53
|
8
|
Đầu đạn cối 81 -NM
|
1,950
|
1,950
|
20
|
10
|
9
|
Đầu đạn cối 60-K63-ST
|
0,154
|
0,154
|
20
|
129
|
10
|
Đầu đạn cối 60-HE
|
0,150
|
0,150
|
20
|
133
|
III
|
Đầu đạn hỏa
tiễn
|
|
|
|
|
1
|
Đầu đạn HT 140-M14OФ-PST
|
4,200
|
4,200
|
60
|
14
|
2
|
Đầu đạn HT132-M13YK
|
4,900
|
4,900
|
60
|
12
|
3
|
Đầu đạn HT 130-K63
|
3,050
|
3,050
|
60
|
19
|
4
|
Đầu đạn HT 122-M21OФ(ĐKZB)-PST
|
6,400
|
7,680
|
60
|
7
|
5
|
Đầu đạn HT 107-K63-PST
|
1,270
|
1,270
|
30
|
23
|
IV
|
Đầu đạn chống
tăng
|
|
|
|
|
1
|
Đầu đạn 115-Y5TC-PST
|
2,800
|
2,800
|
30
|
10
|
2
|
Đầu đạn 100-BB (БC3)-PST
|
1,460
|
1,460
|
30
|
20
|
3
|
Đầu đạn 100-44-PST
|
1,460
|
1,460
|
30
|
20
|
4
|
Đầu đạn 85- Д44-ST
|
0,741
|
0,741
|
40
|
40
|
5
|
Đầu đạn 85- Д48-PST
|
0,740
|
0,740
|
40
|
40
|
6
|
Đầu đạn 85- Д70-PST
|
0,740
|
0,740
|
40
|
40
|
7
|
Đầu đạn 76,2-42-ST
|
0,490
|
0,461
|
20
|
43
|
8
|
Đầu đạn 76,2-42-PST
|
6,040
|
6,040
|
20
|
3
|
9
|
Đầu đạn 76-HE
|
0,660
|
1,127
|
20
|
17
|
10
|
Đầu đạn 73-БMП1-ST
|
0,735
|
0,735
|
20
|
27
|
11
|
Đầu đạn 57-43-ST
|
0,220
|
0,220
|
5
|
22
|
V
|
Đầu đạn ĐKZ
|
|
|
|
|
1
|
Đầu đạn ĐKZ-82-ST
|
0,456
|
0,684
|
20
|
29
|
2
|
Đầu đạn ĐKZ-75-ST
|
0,610
|
0,610
|
20
|
32
|
3
|
Đầu đạn 73 OГ-9-ST
|
0,735
|
0,735
|
20
|
27
|
4
|
Đầu đạn ĐKZ-57-ST
|
0,227
|
0,227
|
5
|
22
|
5
|
Đầu đạn 40 -PG-2-ST
|
0,150
|
0,150
|
20
|
133
|
VI
|
Đầu đạn cao
xạ
|
|
|
|
|
1
|
Đầu đạn CX 100-KC19(K59)-ST
|
1,460
|
1,752
|
30
|
17
|
2
|
Đầu đạn 85-39-ST
|
0,660
|
0,792
|
30
|
37
|
3
|
Đầu đạn CX 57-C60(K59)-STVĐ
|
0,153
|
0,334
|
5
|
14
|
4
|
Đầu đạn CX 37-39(K55) STVĐ
|
0,037
|
0,081
|
5
|
61
|
5
|
Đầu đạn KQ-37-PC
|
0,049
|
0,107
|
5
|
46
|
6
|
Đầu đạn KQ-30-NPC
|
0,040
|
0,087
|
5
|
57
|
7
|
Đầu đạn HQ 30 (AK-630)-ST
|
0,049
|
0,107
|
5
|
46
|
8
|
Đầu đạn HQ 30 (AK-230)-ST
|
0,030
|
0,065
|
5
|
76
|
9
|
Đầu đạn 30 BOG-17-ST
|
0,049
|
0,106
|
5
|
47
|
10
|
Đầu đạn HQ 25
|
0,019
|
0,041
|
5
|
120
|
11
|
Đầu đạn CX 23-3Y23-NPC
|
0,011
|
0,024
|
5
|
208
|
12
|
Đầu đạn CX 23-3Y23-NPCVĐ
|
0,013
|
0,028
|
5
|
176
|
13
|
Đầu đạn KQ 23-STPC
|
0,018
|
0,039
|
5
|
127
|
14
|
Đầu đạn KQ AM-23-NPC
|
0,019
|
0,041
|
5
|
120
|
15
|
Đầu đạn KQ-20-ST
|
0,003
|
0,007
|
5
|
764
|
VII
|
Lựu đạn
|
|
|
|
|
1
|
Lựu đạn chày
|
0,040
|
0,040
|
5
|
125
|
2
|
Lựu đạn Ф1
|
0,060
|
0,060
|
5
|
83
|
3
|
Lựu đạn PГ-42
|
0,120
|
0,120
|
5
|
41
|
4
|
Lựu đạn PГД-5
|
0,110
|
0,110
|
5
|
45
|
5
|
Lựu đạn 42M
|
0,120
|
0,120
|
5
|
41
|
6
|
Lựu đạn RG-4
|
0,110
|
0,110
|
5
|
45
|
7
|
Lựu đạn cầu
|
0,061
|
0,092
|
5
|
54
|
8
|
Lựu đạn cần A
|
0,056
|
0,056
|
5
|
89
|
9
|
Lựu đạn cần B
|
0,045
|
0,045
|
5
|
111
|
10
|
Lựu đạn LĐ-01
|
0,135
|
0,203
|
5
|
24
|
CHÚ THÍCH: Các loại lựu đạn sát thương
và đầu đạn nổ phá, nổ sát thương, nổ phá sát thương có khối lượng thuốc nổ
tương đương khi hủy nổ được phép áp dụng Quy chuẩn này.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Quy định
chung
1.1 Phạm vi điều
chỉnh
1.2 Đối tượng áp
dụng
1.3 Giải thích
từ ngữ
1.4 Tài liệu
viện dẫn
2 Quy định an
toàn, kỹ thuật
2.1 Quy định
chung
2.2 Quy định an
toàn
2.3 Quy định kỹ
thuật
3 Quy định về
quản lý
3.1 Giám sát
3.2 Hỗ trợ y tế
3.3 Điều tra sự
cố
4 Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân
5 Tổ chức thực
hiện
Phụ lục A (Quy định)
Hình A1 - Sơ đồ quá trình công nghệ
hủy nổ đầu đạn bằng thiết bị hủy nổ khi kích nổ bằng ống nổ điện
Hình A2- Sơ đồ quá trình công nghệ hủy
nổ đầu đạn ở hố hủy bằng
ống nổ điện
Hình A3- Sơ đồ quá trình công nghệ hủy
nổ đầu đạn ở hố hủy bằng
ống nổ thường
Hình A4- Sơ đồ bố trí khu vực hủy nổ
đầu đạn
Hình A5- Sơ đồ xếp đạn xuống hố hủy
Hình A6- Sơ đồ mắc nối tiếp ống nổ
điện
Hình A7- Sơ đồ mắc song song ống nổ
điện
Phụ lục B (Quy định) Bảng tính khối
lượng thuốc nổ trong một số
đầu đạn quy đổi đương lượng TNT và số lượng đầu đạn tối đa xếp trong một hố hủy
nổ