ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3989/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 12 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN
2018 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: Số 1600/QĐ-TTg ngày, 16/8/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; số 1760/QĐ-TTg ngày
10/11/2017 điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016;
Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg
ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết
số 32/2016/QH14 ngày 23/11/2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu
quả việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định 490/QĐ-TTg ngày
07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2018-2020;
Căn cứ Quyết định số
2277/QĐ-BNN-VPĐP ngày
05/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề cương Đề
án Chương trình quốc gia Mỗi xã một sản phẩm giai
đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 và bộ công cụ điều tra khảo sát;
Căn cứ Quyết định số 262/QĐ-UBND
ngày 24/01/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí xây
dựng Đề án “Mỗi xã một
sản phẩm tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2018 - 2020”;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1730/TTr-SNN ngày 25/7/2018 và Báo cáo thẩm
định của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 2612/KHĐT-KT ngày 30 tháng 8 năm
2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2018 - 2020, định hướng đến năm 2030”, gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên Đề án: Đề
án “Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến
năm 2030”.
2. Cơ quan chủ trì: Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành, đơn vị liên quan; UBND
cấp huyện, xã.
4. Phạm vi, đối tượng,
nguyên tắc thực hiện
4.1. Phạm vi thực hiện
- Phạm vi không gian: Triển khai ở
toàn bộ khu vực nông thôn (136 xã); khuyến khích các địa phương tùy vào điều kiện
thực tiễn, triển khai phù hợp ở
khu vực đô thị.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2018 đến
năm 2030.
4.2. Đối tượng thực hiện
- Sản phẩm: Gồm sản phẩm hàng hóa và sản
phẩm dịch vụ có nguồn gốc từ địa phương, hoặc được thuần hóa, đặc biệt là đặc sản
vùng, miền, trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái, văn
hóa, nguồn gen, tri thức và công
nghệ địa phương.
- Chủ thể thực hiện: Các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, các hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh.
4.3. Nguyên tắc thực hiện
- Hành động địa phương hướng đến toàn
cầu.
- Tự lực, tự tin và sáng tạo.
- Đào tạo nguồn nhân lực.
5. Mục tiêu
5.1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh, ưu tiên phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, để sản
xuất các sản phẩm truyền thống, dịch vụ có lợi thế đạt tiêu chuẩn, có khả năng
cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế, góp phần phát triển kinh tế nông thôn.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân và thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí
“Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông qua việc phát triển sản xuất
tại khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn hợp lý, bảo vệ
môi trường và bảo tồn những giá trị truyền thông tốt đẹp của nông thôn Việt Nam.
5.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Hình thành hệ thống tổ chức “Mỗi xã một sản phẩm” (Sau đây viết tắt là OCOP) từ tỉnh đến xã, theo hướng gọn nhẹ để triển khai chu
trình OCOP thường niên.
- Đánh giá, xếp hạng 59 sản phẩm hiện
có theo hướng sản phẩm OCOP. Trước mắt trong năm 2018 phấn đấu mỗi huyện, thành
phố, thị xã có ít nhất 2 sản phẩm mang tính đặc trưng của địa phương và được đăng ký nhãn hiệu.
- Hoàn thiện, tiêu chuẩn hóa và nâng
cấp các sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn sản phẩm OCOP.
- Phát triển mới và củng cố các tổ chức
kinh tế (Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất kinh
doanh có đăng ký kinh doanh) sản xuất sản phẩm OCOP.
- Duy trì chu trình OCOP thường niên
tại cấp tỉnh và cấp huyện.
- Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến
thương mại và quảng bá thương hiệu sản phẩm OCOP;
- Đào tạo, tập huấn kiến thức chuyên
môn quản lý sản xuất, kinh doanh cho cán bộ quản lý nhà nước thực hiện Chương
trình OCOP và 100% lãnh đạo doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh tham gia Chương trình
OCOP.
5.3. Định hướng đến năm 2030
- Đảm bảo vận hành chu trình OCOP thường
niên tự động, tự giác và trở thành một phong trào thi đua khởi nghiệp mạnh mẽ.
Có đội ngũ cán bộ, chuyên gia được chuyên nghiệp hóa, hoạt động hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống hỗ trợ phát triển
và thương mại hóa sản phẩm OCOP từ
cấp tỉnh, huyện theo chu trình thường niên đảm bảo đồng bộ, hoạt động bài bản
và thương hiệu sản phẩm OCOP Quảng Bình được thương mại trên toàn quốc.
- Phát triển sản phẩm: Đạt khoảng 150
sản phẩm OCOP ở thời điểm năm 2030. Trong đó, có 7 - 10 sản phẩm đạt thứ hạng 5
sao; 20 - 25 sản phẩm đạt thứ hạng 4 sao và 45 - 50 sản phẩm đạt thứ hạng 3
sao. Hàng năm mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 01 (một) ý tưởng sản phẩm
được hỗ trợ theo Chu trình OCOP
- Phát triển các tổ chức kinh tế: Có
ít nhất 30 tổ chức kinh tế mới tham gia Đề án OCOP và tạo ra 70 tổ chức kinh tế OCOP vào năm 2030.
6. Nội dung
6.1. Triển khai Chu trình OCOP toàn tỉnh:
Tuân thủ thực hiện theo Chu trình OCOP hằng năm gồm: (1) Tuyên truyền, hướng dẫn
về OCOP, (2) Nhận đăng ký ý tưởng
sản phẩm, (3) Nhận phương án, dự án sản xuất kinh doanh, (4) Triển khai phương
án, dự án sản xuất kinh doanh, (5) Đánh giá và xếp hạng sản phẩm, (6) Xúc tiến thương mại.
6.2. Phát triển sản phẩm, dịch vụ
OCOP: Tập trung vào 5 nhóm, ngành hàng: (1) Thực phẩm, gồm: Nông sản tươi sống,
mật ong, sản phẩm thô và sơ chế, đồ ăn nhanh, tương ớt, nước mắm; (2) Đồ uống, gồm: Đồ uống có cồn và đồ uống không cồn;
(3) Thảo dược, gồm: Các sản phẩm có thành phần từ cây dược liệu; (4) Lưu niệm -
nội thất - trang trí, gồm: Các sản phẩm từ gỗ, sợi, mây tre, kim loại, gốm sứ, dệt may,... làm đồ lưu niệm, đồ gia
dụng; (5) Dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng, gồm: Các sản phẩm dịch vụ phục
vụ tham quan, du lịch, giải trí, học tập, nghiên cứu.
6.3. Hệ thống quản lý chất lượng: Các
hoạt động đánh giá, xếp hạng sản phẩm theo 05 hạng sao quy định tại bộ tiêu chí
đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP của Quyết định 490/QĐ-TTg và thực hiện các hoạt
động kiểm tra, giám sát có liên quan theo quy định.
6.4. Xúc tiến thương mại sản phẩm
OCOP: Hoạt động quảng bá, tiếp thị sản phẩm, thương mại điện tử, hội chợ, triển
lãm; xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP (cấp huyện,
cấp tỉnh); gắn kết gian hàng OCOP tại các siêu thị, chợ, khu dân cư lớn; điểm bán hàng OCOP tại các khách sạn, nhà hàng.
6.5. Công tác đào tạo nhân lực: Tập
huấn, đào tạo cán bộ tham gia quản lý, điều hành Chương trình OCOP; đào tạo, tập
huấn cho các chủ thể sản xuất, lao động tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ sản xuất. Nội dung đào tạo theo khung đào tạo Chương trình OCOP quy định
tại Quyết định 490/QĐ-TTg , các nội dung cần thiết khác.
6.6. Các nhiệm vụ, đề án, dự án thành
phần của Đề án gồm (1) Nhóm dự án
nâng cấp/phát triển sản phẩm thực hiện theo chu trình OCOP thường niên; (2)
Nhóm dự án, đề án xây dựng Trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP; (3)
Nhóm dự án khai thác thế mạnh của nông nghiệp - nông thôn Quảng Bình, bao gồm
du lịch dịch vụ (Dự án Trục văn hóa - sản phẩm Đồng Hới - Bố Trạch - Ba Đồn, Quảng
Trạch; Dự án Trục văn hóa Đồng Hới - Quảng Ninh - Lệ Thủy; Dự án nâng cấp, mở rộng
chuỗi sản phẩm chủ lực cấp tỉnh (05 dự án dự kiến: Mật Ong, Nước mắm, Hải sản
khô, Tiêu, Thịt gà); Dự án khởi nghiệp OCOP)
7. Nhiệm vụ trọng
tâm và giải pháp chủ yếu
7.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
được thực hiện thường xuyên, liên tục về OCOP dưới dạng bản tin, chuyên đề, câu
chuyện sản phẩm gắn với hình ảnh, khẩu hiệu cụ thể...
7.2. Xây dựng hệ thống quản lý thực
hiện OCOP
- Cấp tỉnh:
+ Cơ quan chỉ
đạo: Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh.
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên
trách: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cấp huyện:
+ Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo các
Chương trình MTQG cấp huyện.
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách: Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc Phòng Kinh tế, hoặc Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện.
- Cấp xã: UBND cấp xã tổ chức triển
khai thực hiện Đề án OCOP.
7.3. Về cơ chế, chính sách
Các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất tham
gia thực hiện Đề án OCOP được áp dụng thực hiện các chính sách hiện hành của
Nhà nước về phát triển ngành nghề, phát triển nông nghiệp, nông thôn.
7.4. Về khoa học và công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Nghiên cứu ứng dụng, triển khai,
xây dựng tiêu chuẩn hóa sản phẩm OCOP;
- Xây dựng và triển khai các đề tài,
dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoàn thiện công nghệ, ứng dụng
công nghệ vào sản xuất và kinh doanh các sản phẩm OCOP trên cơ sở nhu cầu cụ thể
của các tổ chức kinh tế, ưu tiên các hợp tác xã, các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
có địa chỉ ứng dụng cụ thể;
- Ưu tiên công tác phát triển, đăng
ký xác lập, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến các sản phẩm
OCOP;
- Ứng dụng khoa học quản lý trong xây
dựng mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã sản xuất sản phẩm OCOP tại cộng
đồng.
7.5. Xây dựng hệ thống tư vấn, đối
tác hỗ trợ thực hiện OCOP
- Hệ thống tư vấn hỗ trợ, gồm: (i)
Các cơ quan quản lý Đề án các cấp, trọng tâm là cấp huyện; (ii) Các cá nhân, pháp
nhân có kinh nghiệm và năng lực tư vấn toàn diện các hoạt động của Đề án OCOP.
- Hệ thống đối tác của OCOP, gồm: Các
doanh nghiệp tham gia trong chuỗi sản xuất, kinh doanh sản phẩm; các viện, trường
đại học, nhà khoa học trong lĩnh vực ngành hàng của sản phẩm OCOP cấp trung
ương, vùng và địa phương; các hiệp hội chuyên ngành; các tổ chức quảng bá, xúc
tiến thương mại sản phẩm; các ngân hàng, các quỹ đầu tư; cơ quan thông tấn báo
chí.
7.6. Về huy động nguồn lực
- Huy động nguồn lực từ cộng đồng như
tiền vốn, đất đai, sức lao động, nguyên vật liệu, công nghệ,... được triển khai huy động trong quá trình hình thành
các tổ chức kinh tế, triển khai các hoạt động theo Chu trình OCOP thường niên,
vốn góp phù hợp với các quy định của pháp luật;
- Huy động nguồn lực từ các tổ chức
tín dụng hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất tham gia Đề án OCOP;
- Nhà nước bố trí nguồn vốn ngân sách phù hợp, kịp thời để hỗ
trợ cộng đồng đầu tư sản xuất, tổ chức dịch vụ thực hiện Đề án OCOP.
8. Nguồn vốn và cơ cấu
vốn thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện Đề án trong
03 năm (2018 - 2020) là: 118.400.000.000 đồng (Một trăm mười tám tỷ, bốn trăm triệu đồng). Trong đó:
- Nguồn vốn thực hiện Đề án OCOP chủ yếu
là nguồn xã hội hóa từ: Vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản
xuất tự huy động, vốn vay từ các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư, quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ hỗ trợ phát
triển hợp tác xã, tài trợ của các tổ chức quốc tế,... dự kiến khoảng 92.340.759.000 đồng.
- Nguồn vốn ngân sách hỗ trợ một phần,
bao gồm: Ngân sách hỗ trợ thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, vốn sự nghiệp khoa học và
công nghệ, nguồn khuyến công, khuyến nông, các nguồn vốn lồng ghép khác của
trung ương và địa phương: Dự kiến khoảng 26.059.241.000 đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu chỉ đạo triển khai thực hiện Đề
án OCOP trên địa bàn tỉnh; chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển
khai OCOP tỉnh theo giai đoạn và hằng năm; chỉ đạo hướng dẫn các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Đề án OCOP trên địa bàn; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành, đơn vị có
liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí, huy động nguồn lực thực hiện Đề án OCOP;
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh quy định
về thành lập hệ thống chỉ đạo, điều hành thực hiện Đề án OCOP từ tỉnh đến cơ sở;
thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm ở cấp tỉnh tại mỗi kỳ đánh giá
thường niên; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu
UBND tỉnh chính sách khuyến khích phát triển sản phẩm OCOP; tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo triển khai các dự án thành phần của Đề án; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, các Bộ ngành Trung ương theo định kỳ hằng năm hoặc đột
xuất khi có yêu cầu.
2. Sở Công Thương: Hướng dẫn, hỗ trợ
cộng đồng tham gia Đề án OCOP tiếp cận nguồn vốn khuyến công, lập kế hoạch và
ngân sách hằng năm cho hoạt động khuyến công liên quan đến các tổ chức kinh tế
hình thành bởi Đề án, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác khuyến công; tổ chức, quản lý, điều phối các hoạt động
xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ các sản phẩm OCOP (hội chợ, triển lãm,...); cập nhật thông tin thị trường
trong nước và quốc tế liên quan đến sản phẩm OCOP; thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động thương mại đối với hệ thống trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm
OCOP trong và ngoài tỉnh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành, địa phương hỗ trợ các tổ chức kinh tế, cộng đồng đẩy
mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ
trong phát triển sản xuất sản phẩm, tiêu chuẩn hóa, đăng ký công bố chất lượng
sản phẩm OCOP. Tổng hợp đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ hằng năm liên quan đến phát triển sản phẩm OCOP sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp
tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định; hỗ trợ các địa phương đăng ký sở hữu trí tuệ sản phẩm OCOP, tư vấn định hướng
phát triển thương hiệu sản phẩm OCOP, hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa, sử dụng mã số
mã vạch theo quy định.
4. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, ngành liên quan hỗ trợ, tư vấn cho các tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở
vật chất phục vụ sản xuất thực phẩm, trồng dược liệu. Hướng dẫn về việc xây dựng
các chỉ tiêu chất lượng dược liệu, đăng ký bản công bố sản phẩm thực phẩm và bản
tự công bố sản phẩm thực phẩm. Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an
toàn thực phẩm đối với các sản phẩm
thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý; đánh giá chất lượng các sản phẩm thực phẩm
và dược liệu.
5. Sở Du lịch: Hỗ trợ tổ chức kinh tế,
nhóm cộng đồng nghiên cứu phát triển,
quảng bá các sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với du lịch nông thôn trên cơ sở phát
huy thế mạnh về danh lam thắng cảnh, truyền thống văn hóa của các vùng, miền;
xây dựng câu chuyện cho sản phẩm OCOP để hỗ trợ quảng bá tiêu thụ sản phẩm.
6. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh bố
trí vốn cho các hoạt động của Đề án; hỗ trợ các tổ chức kinh tế hình thành trong Đề án về nghiệp vụ, chế độ quản
lý tài chính.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đưa nội
dung Đề án OCOP vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ ngân sách để thực hiện Đề
án.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động tuyên truyền
về Chương trình OCOP. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, internet, thương mại
điện tử tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong xây dựng nông thôn thông
minh.
9. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên quan thành lập hệ thống chỉ đạo điều hành,
thực hiện Đề án OCOP từ tỉnh đến cơ sở.
10. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Quản lý, chỉ đạo công tác
đào tạo nghề phục vụ phát triển OCOP.
11. Sở Giao thông vận tải: Phối hợp triển khai công tác xúc tiến thương mại các sản phẩm OCOP
trên các tuyến vận tải hàng không, đường bộ và đường thủy.
12. Văn phòng Điều phối nông thôn mới
tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai, kế hoạch công tác hằng năm; kế hoạch
vốn, phân bổ vốn để thực hiện Đề án OCOP; hướng dẫn các địa phương lồng ghép
kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp của Chương trình nông thôn mới để ưu tiên
hỗ trợ các sản phẩm OCOP và phối hợp
thực hiện các nội dung liên quan.
13. UBND cấp huyện, cấp xã
- Xây dựng kế hoạch, ban hành và tổ
chức triển khai Đề án OCOP tại cấp
huyện, xã (cấp huyện chủ trì, cấp xã phối hợp).
- Huy động, phân bổ, điều chỉnh các
nguồn lực thực hiện trong phạm vi của mình. Sử dụng nguồn vốn thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020, vốn khoa học công nghệ, khuyến công, khuyến nông, ngân sách địa
phương và lồng ghép các nguồn khác để triển khai thực hiện Chương
trình OCOP tại địa phương.
- Chú trọng công tác tuyên truyền về
OCOP.
- Tổ chức cuộc
thi đánh giá và phân hạng sản phẩm cấp huyện để chọn sản phẩm thi đánh giá và phân hạng cấp tỉnh.
14. Các tổ chức đoàn thể chính trị,
xã hội, kinh tế
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Hỗ trợ
các nhóm hộ gia đình, tổ hợp tác tham gia OCOP hình thành và phát triển hợp tác
xã; tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã tham gia Đề án
OCOP.
- Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên
truyền hội viên và nhân dân tham gia thực hiện có hiệu quả Đề án OCOP.
- Khuyến khích các ngân hàng, doanh
nghiệp, trường dạy nghề, trường đại học, cao đẳng... tham gia thực hiện Đề án OCOP.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Nội vụ, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Du lịch,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động, Thương binh và Xã hội, Thông tin và
Truyền thông, Giao thông Vận tải; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Liên
minh Hợp tác xã tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn; Chánh văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KT, TH, KGVX;
- Lưu: VT, CVNN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|