|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1459/TCHQ-TXNK
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Trần Bằng Toàn
|
Ngày ban hành:
|
25/04/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1459/TCHQ-TXNK
V/v vướng mắc hàng gia công,
SXXK
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2022
|
Kính
gửi: Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn
số 386/HQĐNa-TXNK ngày 03/3/2022, số 384/TCHQ-TXNK ngày 03/3/2022, số
521/HQĐNa-TXNK ngày 21/3/2022 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai báo cáo vướng mắc
trong việc thực hiện công văn số 5529/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2021 về thực hiện
Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có
ý kiến như sau:
Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý vướng
mắc thực hiện công văn số 5529/TCHQ-TXNK theo Phụ lục đính kèm công văn này.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải
quan tỉnh Đồng Nai biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT. Lưu Mạnh Tưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, TXNK-CST (03b).
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Bằng Toàn
|
BẢNG TỔNG HỢP
XỬ LÝ
VƯỚNG MẮC VỀ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG, SXXK
(Ban hành kèm theo công văn số 1459/TCHQ-TXNK ngày 25/4/2022 của Tổng cục Hải
quan)
STT
|
Nội
dung vướng mắc và đề xuất
|
Trả
lời
|
1
|
Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai phản ánh
vướng mắc: Trường hợp Công ty đem một phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo
loại hình nhập kinh doanh sản xuất (A12) gia công tại doanh nghiệp nội địa
(trong và ngoài tập đoàn) và nhận lại bán thành phẩm (có sổ sách theo dõi định
mức nguyên vật liệu đưa đi gia công và nhận về) rồi tiếp tục đưa vào sản xuất
và xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thì Công ty có được miễn thuế nhập khẩu
đã nộp hay không? Công ty có được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp trong trường hợp
đã khai theo mã loại hình A12 hay không? Việc không được miễn thuế hoặc không
hoàn thuế nếu có thì áp dụng trên một phần nguyên vật liệu nhập khẩu đem đi
gia công hay trên toàn bộ sản phẩm hoàn thành đã được xuất khẩu.
Vướng mắc của Công ty đã được trả lời
theo nội dung vướng mắc tại điểm 2 STT 31 công văn số 5529/TCHQ-TXNK ngày
24/11/2021 hướng dẫn “trường hợp doanh nghiệp khai theo mã loại hình A12 (đã
nộp thuế nhập khẩu) sau đó đem một phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thuê
doanh nghiệp nội địa gia công và nhận lại bán thành phẩm rồi tiếp
tục sản xuất xuất khẩu để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi
thuế quan thì không đáp ứng điều kiện hoàn thuế quy định tại Điều
36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, do đó không được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp”.
Căn cứ điểm a khoản
2, điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định hàng hóa
nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm được hoàn thuế
nhập khẩu, bao gồm: a) Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc
bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu
trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa.
Cơ sở để xác định hàng hóa được
hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực
tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu, Cục Hải quan tỉnh Đồng
Nai kiến nghị:
TCHQ báo cáo Bộ Tài chính, Chính phủ
xem xét, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 134/2016/NĐ-CP theo hướng hoàn thuế
khi doanh nghiệp khai theo mã loại hình A12 (đã nộp thuế nhập khẩu) sau đó
đem một phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thuế doanh nghiệp nội địa gia
công và nhận lại bán thành phẩm rồi tiếp tục sản xuất xuất khẩu để xuất khẩu
ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan.
(Điểm 1 công văn số
386/HQĐNa-TXNK ngày 03/3/2022)
|
Căn cứ quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 19 Luật Thuế XNK số 107/2016/QH13 thì “Người nộp thuế
đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa
vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm” thuộc đối tượng
hoàn thuế.
Căn cứ quy định tại Điều
36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 thì “Người nộp thuế đã nộp
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa
vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc
xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp”.
Căn cứ quy định nêu trên, điểm d khoản 1 Điều 19 Luật Thuế XNK số 107/2016/QH13, Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP không quy định hoàn thuế
đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh (đã nộp thuế nhập
khẩu) sau đó đem một phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thuế doanh nghiệp
nội địa gia công và nhận lại bán thành phẩm rồi tiếp tục sản xuất xuất khẩu để
xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan. Do đó, kiến nghị
sửa đổi quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP của
Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai chưa phù hợp với quy định hoàn thuế tại điểm d khoản 1 Điều 19 Luật Thuế XNK số 107/2016/QH13 “Người
nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng
đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm”.
Tổng cục Hải quan đã có công văn số
4687/TCHQ-TXNK ngày 09/8/2018 (kèm theo) hướng dẫn thực hiện.
|
2
|
Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai phát
sinh vướng mắc đối với các tờ khai nhập hàng từ kho ngoại quan có nguồn gốc từ
doanh nghiệp nội địa, khai mã loại hình E31 phát sinh từ ngày 25/4/2021 (ngày
Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực) đến ngày 24/11/2021 (thời điểm có
công văn hướng dẫn số 5529/TCHQ-TXNK) như sau:
a) Các tờ khai loại hình E31 (nhập
SXXK) từ ngày 25/4/2021 đến ngày 24/11/2021 đã đưa vào tính định mức được miễn
thuế trong hồ sơ miễn thuế đã được sử dụng hết toàn bộ lượng của tờ khai E31
thì xử lý thế nào?
b) Các tờ khai loại hình E31 từ
ngày 25/4/2021 đến ngày 24/11/2021 đã đưa vào tính định mức được miễn thuế
trong hồ sơ hoàn thuế đã được sử dụng 1 phần lượng của tờ khai E31, còn lại 1
phần lượng chưa sử dụng tiếp thì xử lý thế nào?
c) Các tờ khai loại hình E31 từ
ngày 25/4/2021 đến ngày 24/11/2021 một phần nguyên liệu đã đưa vào biên bản
tiêu hủy đã được miễn thuế thì xử lý thế nào?
Hiện tại những nguyên liệu nhập khẩu
theo loại hình E31 nêu trên, Công ty đã sản xuất ra sản phẩm và phần lớn đã
xuất khẩu ra nước ngoài, Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai đề xuất:
- Đối với vướng mắc a, b: Không phải
thực hiện thủ tục nộp thuế và hoàn thuế đối với các nguyên liệu đưa vào sản
xuất và thực xuất khẩu sản phẩm tại các tờ khai nhập khẩu mà doanh nghiệp đã
khai báo theo loại hình E31 phát sinh từ ngày 25/4/2021 đến ngày 24/11/2021.
Cơ quan Hải quan theo dõi toàn bộ số
nguyên liệu nhập khẩu tại chỗ từ kho ngoại quan theo chỉ định của người bán
nước ngoài tại các tờ khai nhập khẩu mà Công ty đã khai báo theo loại hình
E31 phát sinh từ ngày 25/4/2021 đến ngày 24/11/2021 và báo cáo quyết toán
tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu năm 2021.
Trường hợp phát hiện doanh nghiệp không xuất khẩu thì tiến hành truy thu thuế
theo quy định.
- Đối với vướng mắc c: Căn cứ khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì hàng hóa nhập
khẩu để SXXK được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy thì được
miễn thuế. Công văn số 5529/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2021 chưa hướng dẫn xử lý
trường hợp này. Kiến nghị Tổng cục xem xét, hướng dẫn.
(Điểm II công văn số
384/TCHQ-TXNK ngày 03/3/2022)
|
Căn cứ quy định tại khoản
10 Điều 4 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 thì “Kho ngoại quan là khu vực
kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu:
hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập
khẩu vào Việt Nam”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp doanh nghiệp nội địa ký hợp đồng mua hàng hóa của thương nhân nước ngoài,
được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng hóa từ kho ngoại quan (trước
đó hàng hóa từ kho ngoại quan có nguồn gốc là hàng nhập khẩu để gia công, sản
xuất xuất khẩu của doanh nghiệp nội địa đã được miễn thuế nhập khẩu theo quy
định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP)
thì hàng hóa do doanh nghiệp nội địa xuất vào kho ngoại quan không đáp ứng
quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Hải quan số 54/2014/QH13.
Tại điểm 4 STT 16 Phụ lục ban hành
kèm theo công văn số 5529/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2021 đã hướng dẫn việc xử lý
thuế đối với trường hợp doanh nghiệp nội địa ký hợp đồng mua hàng hóa của
thương nhân nước ngoài, được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng hóa từ
DNCX, kho ngoại quan (trước đó hàng hóa này có nguồn gốc là hàng nhập khẩu để
gia công, sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp nội địa đã được miễn thuế nhập
khẩu theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP; sau khi sản xuất, doanh nghiệp nội địa xuất khẩu hàng hóa
gửi vào DNCX hoặc kho ngoại quan theo chỉ định của thương nhân nước ngoài),
sau đó tiếp tục được nhập khẩu tại chỗ trở lại Việt Nam theo chỉ định của
thương nhân nước ngoài thì sản phẩm nhập khẩu tại chỗ của doanh nghiệp Việt
Nam đăng ký tờ khai theo loại hình nhập kinh doanh (A11) hoặc nhập kinh doanh
sản xuất (A12), phải kê khai nộp thuế nhập khẩu.
Do đó, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Đồng
Nai căn cứ theo quy định của pháp luật để thực hiện đúng quy định.
|
3
|
Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai phản ánh
vướng mắc: Công ty mua túi đựng dây giày theo loại hình nhập khẩu tại chỗ
(A12), tại thời điểm mở tờ khai Công ty có phải nộp thuế BVMT không? Trường hợp
phải kê khai để nộp thuế BVMT thì sau đó mặt hàng này được xuất khẩu theo sản
phẩm thì Công ty có được hoàn thuế BVMT không? Hiện chưa có văn bản hướng dẫn
cho việc hoàn thuế BVMT.
Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai đã có
văn bản trả lời doanh nghiệp theo hướng:
Trường hợp Công ty xác định mặt
hàng “túi đựng dây giày” thuộc diện chịu thuế BVMT được nhập khẩu tại chỗ,
đăng ký tờ khai theo loại hình A12 thì Công ty phải kê khai, nộp thuế NK, thuế
GTGT, thuế BVMT và các loại thuế khác tương ứng với mã loại hình tờ khai A12
theo quy định. Sau khi xuất khẩu sản phẩm thì Công ty không được hoàn thuế
BVMT do không thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 152/2011/T-BTC.
Nội dung trả lời doanh nghiệp căn cứ
khoản 4 Điều 1, Điều 8 Thông tư số 152/2011/T-BTC ngày
11/11/2011 được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày
28/9/2021; hướng dẫn tại điểm b khoản 4 mục II công văn số
2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021, STT16, 17 công văn số 5529/TCHQ-TXNK ngày
24/11/2021 của TCHQ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 18/2021/NĐ-CP .
Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai kiến nghị:
TCHQ báo cáo Bộ Tài chính, Chính phủ
xem xét, sửa đổi, bổ sung quy định hoàn thuế BVMT đối với mặt hàng “túi đựng
dây giày” đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông
tư số 152/2011/T-BTC được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 159/2012/TT-BTC
ngày 28/9/2021 khi thực tế xuất khẩu.
(Điểm 3 công văn số
386/HQĐNa-TXNK ngày 03/3/2022)
|
Căn cứ quy định tại khoản
4 Điều 3 Luật Thuế Bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 thì “túi ni lông thuộc
diện chịu thuế” thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
Căn cứ khoản 4 Điều
1 Thông tư số 152/2011/T-BTC ngày 11/11/2011 được sửa đổi bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 quy định về
đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường thì:
“4. Túi ni lông thuộc diện chịu
thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có
hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm
trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin),
LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen
resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân
thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa (kể
cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi) tại
khoản này được quy định cụ thể như sau:
a) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa
bao gồm:
a2) Bao bì mà tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân tự sản xuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc
làm dịch vụ đóng gói”.
a3) Bao bì mà tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân mua trực tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng
gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc
mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.
a4) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa
quy định tại tiết a2 và a3 điểm này không bao gồm túi đựng hàng hóa khi bán
hàng.
Trường hợp bao bì nhập khẩu đã
được thông quan theo quy định của pháp luật thì người nhập khẩu bao bì không
được kê khai lại để được áp dụng đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường.”
Căn cứ quy định tại Điều
11 Luật Thuế Bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 quy định về các trường hợp
hoàn thuế bảo vệ môi trường.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp “túi đựng dây giày” nhập khẩu tại
chỗ để sản xuất xuất khẩu thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường nhưng
được doanh nghiệp nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do doanh nghiệp đó sản xuất,
gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói theo quy
định tại điểm a.2, a.3, khoản 4 Điều 1 Thông tư số
152/2011/T-BTC được sửa đổi bổ sung tại Điều 1 Thông tư số
159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 và đáp ứng các hồ sơ quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Thông tư số 152/2011/T-BTC được sửa đổi
bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC thì thuộc
đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp bao bì thuộc đối tượng
chịu thuế bảo vệ môi trường đã kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường, khi doanh
nghiệp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài không thuộc trường hợp hoàn thuế theo
quy định tại Điều 11 Luật Thuế Bảo vệ môi trường số
57/2010/QH12. Do đó, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai thực hiện theo
đúng quy định.
Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị
của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét khi sửa
Luật thuế bảo vệ môi trường.
|
4
|
Trường hợp doanh nghiệp nội địa ký
hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại
Việt Nam, được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng từ doanh nghiệp khác
tại Việt Nam thì sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình nhập
kinh doanh (A11) hoặc nhập kinh doanh sản xuất (A12), phải kê khai, nộp thuế
nhập khẩu theo hướng dẫn tại điểm b khoản 4 mục I và mục II
công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021.
Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai báo cáo
vướng mắc về việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với sản phẩm nhập khẩu tại chỗ
đăng ký tờ khai theo loại hình khác (không phải loại hình gia công) như sau:
Trong giai đoạn từ ngày 25/4/2021
(ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực) đến ngày 31/5/2021 (trước ngày
công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021 ban hành), chưa có hướng dẫn về mã
loại hình nên một số doanh nghiệp đã mở tờ khai nhập khẩu tại chỗ để SXXK
theo loại hình E31, chưa nộp thuế GTGT. Nay doanh nghiệp có phải kê khai thuế
GTGT, tính tiền chậm nộp và xử phạt vi phạm hành chính không? Nếu phải nộp
thuế GTGT thì thời điểm nộp thuế GTGT được tính từ thời điểm nào? Cục Hải
quan tỉnh Đồng Nai đề xuất:
- Về nộp thuế GTGT: Thời điểm nộp
thuế GTGT từ ngày 01/6/2021 (ngày công văn số 2687/TCHQ- TXNK có hiệu lực).
- Về tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm
hành chính: Kiến nghị TCHQ không xem xét tính tiền chậm nộp và không xử phạt
vi phạm hành chính từ giai đoạn ngày 25/4/2021 đến ngày 31/5/2021 do thời điểm
này chưa có hướng dẫn nộp thuế GTGT.
(Điểm 1 công văn số 384/TCHQ-TXNK
ngày 03/3/2022)
|
1. Về việc khai, nộp thuế GTGT:
Căn cứ hướng dẫn tại điểm
b mục I, điểm b mục II công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021 thì “b)
Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình khác (không phải loại
hình gia công), người nộp thuế sử dụng mã loại hình nhập kinh doanh (A11), nhập
kinh doanh sản xuất (A12), kê khai, nộp thuế nhập khẩu.
Trường hợp người nhập khẩu tại
chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm nhập
khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm
ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp
theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP”.
Căn cứ hướng dẫn tại điểm c, khoản
1 STT31 của công văn số 5529/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2021 thì “c) Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thuộc đối tượng nộp thuế nhập
khẩu, thuế GTGT, khai theo mã loại hình A11, A12 nhưng người nhập khẩu tại chỗ
đã đăng ký tờ khai theo mã loại hình E31, đã nộp thuế nhập khẩu nhưng chưa nộp
thuế GTGT thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thuế GTGT theo quy định tại
Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC”.
Căn cứ quy định tại điểm
a khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì “4. Đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của
pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi
thông quan hoặc giải phóng hàng hóa thì thời hạn nộp thuế phát sinh được thực
hiện như sau:
a) Thời hạn nộp thuế khai bổ
sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ
khai hải quan ban đầu;”
Căn cứ quy định và công văn hướng dẫn
nêu trên, trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thuộc đối
tượng nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT, khai theo mã loại hình A11, A12 nhưng
người nhập khẩu tại chỗ đã đăng ký tờ khai theo mã loại hình E31, đã nộp thuế
nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế GTGT thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung
thuế GTGT theo quy định tại Điều 20 Thông tư số
38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1
Thông tư số 39/2018/TT- BTC.
Thời hạn nộp thuế GTGT khai bổ sung
được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của từ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ
ban đầu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý
thuế số 38/2019/QH14.
2. Về tính chậm nộp và xử phạt vi
phạm hành chính
Tổng cục Hải quan đã có công văn số
756/TCHQ-TXNK ngày 07/3/2022 hướng dẫn Cục Hải quan Quảng Ngãi thực hiện.
Theo đó, người nhập khẩu tại chỗ thuộc trường hợp phải thực hiện khai bổ sung
thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 nêu trên thì phải nộp tiền chậm nộp theo
quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Hành vi không kê khai, nộp thuế GTGT của người nhập khẩu tại chỗ tại thời điểm
nhập khẩu tại chỗ hàng hóa để sản xuất xuất khẩu thuộc đối tượng nộp thuế nhập
khẩu, thuế GTGT (mã loại hình A11, A12) nhưng người nộp thuế đã đăng ký tờ
khai theo mã loại hình E31, đã nộp thuế nhập khẩu thì không thuộc trường hợp
không xử phạt theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý
thuế số 38/2019/QH14, khoản 3 Điều 6 Nghị định số
128/2020/NĐ-CP.
Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai căn
cứ các quy định và công văn hướng dẫn nêu trên, đối chiếu với thực tế hàng
hóa nhập khẩu của doanh nghiệp để xem xét xử lý theo quy định.
|
5
|
Tại STT 16 công văn số
5529/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2021 của Tổng cục Hải quan chưa hướng dẫn trường hợp
hàng hóa nhập khẩu tại chỗ trở lại Việt Nam có nguồn gốc kinh doanh sản xuất
và đã thực hiện chính sách thuế đầy đủ tại thời điểm làm thủ tục tờ khai hoặc
có nguồn gốc từ nội địa (mua bằng hóa đơn GTGT) thì mở tờ khai loại hình gì?
Có nộp thuế hay không?
Kiến nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn
cụ thể đối với trường hợp này.
(Điểm 3 công văn số
384/TCHQ-TXNK ngày 03/3/2022)
|
Căn cứ quy định tại điểm
h khoản 2 Điều 10, điểm h khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản
4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 thì sản phẩm
nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được
miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, điểm
b khoản này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký theo loại hình khác thì người
nhập khẩu tại chỗ kê khai nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của
sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tại
chỗ.
Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ
đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm nhập
khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm
ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp
theo quy định tại Điều 36 Nghị định này. (Tổng cục Hải quan đã có công văn số
2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021, số 5529/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2021 hướng dẫn về
chính sách thuế và thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ có nguồn
gốc là hàng nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu).
Đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ
giữa hai doanh nghiệp nội địa có nguồn gốc kinh doanh sản xuất (mã loại hình
A11, A12) thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của khoản 4, khoản
6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Do đó, đề nghị Cục Hải quan Đồng Nai
căn cứ pháp luật về thương mại, pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế đối
chiếu với từng hồ sơ cụ thể để xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Trường
hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị nghị Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai tập hợp chi tiết
hồ sơ báo cáo Tổng cục Hải quan kèm đề xuất xử lý để được hướng dẫn thực hiện.
|
Công văn 1459/TCHQ-TXNK năm 2022 về vướng mắc hàng gia công, sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1459/TCHQ-TXNK ngày 25/04/2022 về vướng mắc hàng gia công, sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
6.737
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|