BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 320/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT VĂN KIỆN DỰ ÁN “HỖ TRỢ CHÍNH PHỦ VIỆT NAM THỰC HIỆN VÀ GIÁM
SÁT THỰC HIỆN LUẬT, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TOÀN DIỆN VÀ THÚC ĐẨY SỰ
THAM GIA CỦA THANH NIÊN, BAO GỒM CẢ TRONG TÌNH TRẠNG KHỦNG HOẢNG VỀ THIÊN TAI
VÀ DỊCH BỆNH” - MÃ SỐ DỰ ÁN VNM10P01 DO QUỸ DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC TÀI TRỢ KHÔNG
HOÀN LẠI CHO BỘ NỘI VỤ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý
và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA)
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Văn bản số 4913/BKHĐT-KKTĐN
ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thông báo ý kiến của
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh
về việc xây dựng các chương trình, dự án hợp tác với Quỹ Dân số Liên hợp
quốc giai đoạn 2022 - 2026;
Căn cứ Văn bản số 2021/182 ngày 24
tháng 9 năm 2021 của Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam về việc xây dựng Văn kiện dự án do Bộ Nội vụ chủ trì trong chương trình Quốc gia lần thứ
10 của Quỹ Dân số Liên hợp quốc hỗ trợ Chính phủ Việt
Nam giai đoạn 2022 - 2026;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác thanh niên.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Văn kiện dự án
do Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) tài trợ không hoàn lại cho Bộ Nội vụ với
các nội dung chính sau:
1. Tên dự án: “Hỗ trợ Chính phủ Việt
Nam thực hiện và giám sát thực hiện luật, chính sách phát triển thanh niên toàn
diện và thúc đẩy sự tham gia của thanh niên, bao gồm cả
trong tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh” - Mã số dự án VNM10P01.
2. Nhà tài trợ:
Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA).
3. Cơ quan chủ quản: Bộ Nội vụ.
4. Chủ dự án: Vụ Công tác thanh niên,
Bộ Nội vụ.
5. Các cơ quan đồng thực hiện dự án:
- Trung tâm Thanh thiếu niên Trung ương, Trung ương Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh.
- Vụ Văn hóa, Giáo dục, Văn phòng Quốc
hội - Cơ quan chuyên môn của Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội.
- Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo
dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Mục tiêu của dự án
a) Mục tiêu chung: Tạo môi trường thuận
lợi hỗ trợ phát triển thanh niên toàn diện, giáo dục giới
tính và tình dục toàn diện, giáo dục kỹ năng sống và thúc
đẩy sự tham gia của thanh niên bao gồm cả trong các chính sách và chương trình ứng
phó với tình trạng khẩn cấp giảm thiểu thiên tai, dịch bệnh
và thúc đẩy Chương trình hành động của Hội nghị quốc tế về
Dân số và phát triển - ICPD thông qua
hỗ trợ Chính phủ Việt Nam thực hiện và giám sát việc thực hiện luật và chính
sách phát triển thanh niên.
b) Kết quả đóng góp của dự án giai đoạn 2022 - 2026:
- Tạo môi trường thuận lợi để hỗ trợ
phát triển toàn diện và thúc đẩy sự tham gia của thanh niên, bao gồm cả trong
các chính sách và chương trình ứng phó với tình trạng khủng hoảng về thiên tai,
dịch bệnh và thúc đẩy Chương trình hành
động của Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển.
- Các nhóm dễ bị tổn thương bao gồm
người dân tộc thiểu số, trẻ vị thành niên và thanh niên, người khuyết tật và
người lao động di cư được tiếp cận bình đẳng tới thông tin và dịch vụ sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục, bình đẳng giới, bao gồm cả trong tình trạng khủng
hoảng về thiên tai và dịch bệnh.
c) Mục tiêu cụ thể và các hoạt động
chính của dự án:
- Mục tiêu 1: Nâng cao năng lực nhằm thúc đẩy sự tham gia của thanh niên, đặc biệt là thanh niên dễ bị tổn
thương (thanh niên là người dân tộc thiểu số, thanh niên lao động di cư và
thanh niên khuyết tật) trong đối thoại, xây dựng và thực
hiện các chính sách thanh niên ở cấp quốc gia và địa
phương, bao gồm cả trong tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh
Nhóm hoạt động
1: Hỗ trợ mở rộng, thiết lập các cơ chế/diễn đàn đối thoại
trực tiếp và trực tuyến giữa các nhà hoạch định chính
sách/ra quyết định với thanh niên, đặc biệt là thanh niên dễ bị tổn thương, bao
gồm thanh niên là người dân tộc thiểu số, thanh niên lao động di cư và thanh
niên khuyết tật.
Nhóm hoạt động 2: Nâng cao năng lực
thanh niên nhằm tham gia hiệu quả trong đối thoại chính
sách ở cấp quốc gia và địa phương.
Nhóm hoạt động 3: Hợp tác và hỗ trợ
các tổ chức do thanh niên lãnh đạo, đặc biệt là các tổ chức do thanh niên dễ bị
tổn thương lãnh đạo, trong việc thực hiện và giám sát thực
hiện Luật Thanh niên cũng như trong các kế hoạch ứng phó với tình trạng khủng
hoảng về thiên tai và dịch bệnh cấp quốc gia và cấp địa phương.
Nhóm hoạt động 4: Hỗ trợ nâng cao năng lực của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp trong giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; vận động và nỗ lực
thúc đẩy việc trao quyền cho thanh niên.
- Mục tiêu 2: Tăng cường năng lực của
Bộ Nội vụ về quản lý nhà nước về thanh niên và năng lực của các bộ, ngành có
liên quan và các địa phương trong việc lập kế hoạch và thực hiện các chương
trình chính sách, pháp luật về phát triển thanh niên liên quan
Nhóm hoạt động 5: Hỗ trợ giám sát sự
phát triển của thanh niên Việt Nam thông qua việc thu thập và sử dụng các chỉ số phát triển thanh niên quốc gia nhằm thường xuyên
so sánh với các nước trong khu vực ASEAN.
- Mục tiêu 3: Cải thiện giáo dục giới
tính, tình dục toàn diện và giáo dục kỹ năng sống, hỗ trợ
sáng kiến thanh niên về sức khỏe sinh
sản, sức khỏe tình
dục cho vị thành niên và thanh niên dễ bị tổn thương ngoài trường học, kể cả trong tình
trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh
Nhóm hoạt động 6:
Nâng cao chất lượng giáo dục giới tính và tình dục toàn diện, giáo dục kỹ năng
sống dựa vào cộng đồng và công nghệ
thông tin, tăng cường năng lực cho các tổ chức do thanh niên làm chủ trong đối
thoại chính sách, giáo dục giới tính, tình dục toàn diện và giáo dục kỹ năng sống, cung cấp
dịch vụ về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho nhóm thanh niên dễ bị tổn thương bao gồm trong tình trạng khủng
hoảng về thiên tai và dịch bệnh.
- Mục tiêu 4: Triển khai chương trình
giáo dục giới tính, tình dục toàn diện và giáo dục kỹ năng sống, bao gồm cả phòng chống HIV cho vị thành niên và thanh niên, kể cả
thanh niên khuyết tật trong nhà trường
Nhóm hoạt động 7: Hỗ trợ giáo dục giới
tính, tình dục toàn diện và giáo dục kỹ năng sống, sử dụng công nghệ thông tin
trong trường học và tuyên truyền vận động đáp ứng nhu cầu đặc biệt về giáo dục
giới tính, tình dục toàn diện và giáo dục kỹ năng sống cho
vị thành niên và thanh niên, đặc biệt là thanh niên khuyết tật.
Nhóm hoạt động 8: Hỗ trợ nâng cao
năng lực cho cán bộ, giáo viên, giảng viên hướng dẫn về chương trình tự học trực
tuyến về giáo dục giới tính, tình dục toàn diện và giáo dục kỹ năng sống; hỗ trợ
ứng dụng công nghệ thông tin và tuyên truyền vận động chính sách đáp ứng nhu cầu
về giáo dục giới tính, tình dục toàn diện và giáo dục kỹ năng sống của thanh
niên là học sinh, sinh viên, đặc biệt của thanh niên khuyết tật trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
Nhóm hoạt động 9: Hỗ trợ giám sát và quản lý dự án phát triển thanh niên của Bộ Nội vụ.
Nhóm hoạt động 10: Hỗ trợ kỹ thuật và
quản lý chương trình của Quỹ Dân số Liên hợp quốc.
7. Địa điểm thực hiện dự án
Toàn quốc và tập trung vào 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được lựa chọn thực hiện dự án là Hà
Giang, Yên Bái, Thái Nguyên, Nghệ An, Quảng Trị, Khánh Hòa, Phú Yên, Thành phố
Hồ Chí Minh, Bình Dương và Vĩnh Long.
8. Thời gian bắt đầu và kết thúc dự
án: 2022 - 31/12/2026.
9. Tổng vốn của dự án: 3.549.513 USD.
Trong đó:
a) Vốn ODA không hoàn lại: 3.170.000
USD, trong đó:
- Vốn có sẵn: 2.180.000 USD.
- Vốn sẽ vận động:
990.000 USD.
b) Vốn đối ứng: 8.728.808.840 đồng (tương
đương 379.513 USD).
- Bằng tiền mặt: 6.728.808.840 đồng
(tương đương 292.557 USD).
- Bằng hiện vật
(cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn sẵn có): 2.000.000.000 đồng (tương đương 86,956 USD).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện dự án
1. Bộ Nội vụ thành lập Ban Chỉ đạo để
chỉ đạo và đảm bảo trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan thực
hiện theo cam kết và tiến độ của dự án.
2. Bộ Nội vụ thành lập Ban Quản lý dự
án để quản lý và sử dụng nguồn tài trợ của UNFPA theo quy định hiện hành của
pháp luật. Vụ Công tác thanh niên, Ban Quản lý dự án và các cơ quan, tổ chức,
đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:
a) Triển khai thực hiện dự án theo
các nội dung tại Điều 1 và Văn kiện dự án phê duyệt kèm theo Quyết định này đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả, theo đúng quy định hiện hành của
pháp luật, của Nhà tài trợ về quản lý và sử dụng vốn ODA và các quy định khác
có liên quan và không trùng lặp với các dự án sử dụng vốn nước ngoài và vốn ngân sách nhà nước khác.
b) Phối hợp với Quỹ Dân số Liên hợp
quốc xây dựng Kế hoạch thực hiện hằng năm theo quy định hiện hành của pháp luật
về quản lý và sử dụng ODA và gửi về Bộ Nội vụ để phê duyệt đảm bảo tiến độ của
dự án.
c) Định kỳ hoặc đột xuất có trách nhiệm báo cáo về Bộ Nội vụ kết quả triển khai Dự án theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.
2. Chánh Văn
phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Công tác thanh niên và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngoại
giao, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban văn hóa, Giáo dục của Quốc hội;
- Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
- Các đơn vị: Vụ văn hóa, Giáo dục, văn phòng Quốc hội;
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động-Thương binh và xã hội; -
Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội; Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Bộ Giáo dục
và Đào tạo; Trung tâm Thanh thiếu niên Trung ương, Trung ương Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh;
- Các Vụ thuộc Bộ Nội vụ: Kế hoạch - Tài chính, Hợp tác quốc tế; Tổ chức
cán bộ;
- Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà;
- Thứ trưởng Trương Hải Long;
- Lưu: VT, CTTN.
|
BỘ
TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
VĂN
KIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT SỬ DỤNG VỐN ODA DO QUỸ DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC TÀI TRỢ
KHÔNG HOÀN LẠI CHO BỘ NỘI VỤ
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 320/QĐ-BNV
ngày 25 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Cơ quan
chủ quản - Cơ quan đối tác cấp quốc gia: Bộ Nội vụ
Chủ dự án: Vụ Công tác thanh niên,
Bộ Nội vụ
MỤC
LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án
2. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất
và chủ dự án:
3. Nhà tài
trợ và đồng tài trợ nước ngoài (nếu có):
4. Thời gian dự kiến thực hiện dự án:
5. Địa điểm thực hiện dự án:
II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN
1. Sự phù hợp và các đóng góp của dự
án vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, quy hoạch
phát triển ngành, vùng và địa phương
2. Mối quan hệ với các chương trình,
dự án khác nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan của chương trình, dự
án
3. Sự cần thiết của những vấn đề cần
giải quyết trong khuôn khổ dự án
4. Nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật bằng vốn
ODA không hoàn lại
III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
1. Tính phù hợp của nội dung, mục
tiêu dự án với chính sách và định hướng ưu tiên của nhà tài trợ
2. Lý do lựa chọn và lợi thế của nhà
tài trợ về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tư vấn chính sách thuộc lĩnh vực được tài trợ
IV. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
V. MÔ TẢ DỰ ÁN
1. Mục tiêu cụ thể 1:
2. Mục tiêu cụ thể 2:
3. Mục tiêu cụ thể 3:
4. Mục tiêu cụ thể 4:
VI. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
VII. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, GIÁM SÁT
VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
1. Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi
tiết thực hiện dự án cho năm đầu tiên
2. Kế hoạch giám sát và đánh giá
dự án
VIII. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ
ÁN
1. Cấu trúc dự án
2. Phương thức tổ chức quản lý thực
hiện dự án
3. Khái quát cơ chế làm việc, quan hệ
giữa các cơ quan, đơn vị
IX. TỔNG VỐN DỰ ÁN
1. Vốn ODA không hoàn lại:
2. Vốn đối ứng
3. Cơ chế tài chính:
X. ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC VỀ SỬ DỤNG
VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI (Nếu
có)
PHỤ LỤC 1. NGUỒN VỐN DO UNFPA TÀI TRỢ
THỰC HIỆN DỰ ÁN GIAI ĐOẠN 2022 - 2026
PHỤ LỤC 2. NGUỒN VỐN ĐỐI ỨNG THỰC HIỆN
DỰ ÁN GIAI ĐOẠN 2022 - 2026 DO UNFPA TÀI TRỢ
DANH
MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
BHG
|
Bạo hành trên cơ sở giới
|
Bộ LĐ-TB&XH
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
BNV
|
Bộ Nội vụ
|
BYT
|
Bộ Y tế
|
CIP
|
Cơ quan đồng thực hiện
|
CNTT
|
Công nghệ thông tin
|
Cục NGCBQLGD
|
Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lý giáo dục
|
CTQG
|
Chương trình quốc gia
|
Trung ương Đoàn TNCSHCM
|
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh
|
FSC
|
Kiểm tra tài
chính thực địa
|
GDGT/TDTD và KNS
|
Giáo dục giới
tính, tình dục toàn diện và kỹ năng sống
|
HIV/AIDS
|
Vi rút suy giảm miễn dịch ở người/Hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
|
HPPMG
|
Quy chế chung Quản lý chương trình,
dự án hợp tác Việt Nam - Liên hợp quốc
|
HACT
|
Hướng dẫn chung Liên hợp quốc-EU về
Định mức chi và tiếp cận hài hòa quản
lý tài chính
|
LHQ
|
Liên hợp quốc
|
NIM
|
Phương thức quốc gia thực hiện
|
NIP
|
Cơ quan chủ quản dự án
|
Ban QLDA
|
Ban Quản lý dự án
|
SDGs
|
Mục tiêu Phát triển Bền vững
|
SKSS/SKTD
|
Sức khỏe sinh
sản và sức khoẻ tình dục
|
Tổng cục GDNN
|
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
|
THCS
|
Trung học cơ sở
|
THPT
|
Trung học phổ thông
|
Trung tâm TTNTƯ
|
Trung tâm Thanh thiếu niên Trung
ương
|
UBVHGD
|
Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội
|
UN
|
Liên hợp quốc
|
UNESCO
|
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hóa của Liên hợp quốc
|
UNFPA
|
Quỹ Dân số Liên hợp quốc
|
Vụ CTHSSV
|
Vụ Công tác học sinh, sinh viên
|
Vụ CTTN
|
Vụ Công tác thanh niên
|
Vụ VHGD
|
Vụ Văn hóa, Giáo dục, Văn phòng Quốc
hội
|
VTN và TN
|
Vị thành niên và thanh niên
|
YDI
|
Chỉ số phát
triển thanh niên
|
I. THÔNG TIN CƠ BẢN
VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án
Hỗ trợ Chính phủ Việt Nam thực hiện
và giám sát thực hiện luật, chính sách phát triển thanh niên toàn diện và thúc
đẩy sự tham gia của thanh niên, bao gồm cả trong tình trạng
khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh - Mã số dự án
VNM10P01.
2. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất
và chủ dự án:
a) Cơ quan chủ quản - Cơ quan đối tác
cấp quốc gia: Bộ Nội vụ
Địa chỉ: Số 8 Tôn Thất Thuyết, Nam Từ
Liêm, Hà Nội. Số điện thoại/fax: 024.62820408
b) Đơn vị đề xuất dự án: Vụ Công tác
thanh niên, Bộ Nội vụ
Địa chỉ: Số 8 Tôn Thất Thuyết, Nam Từ
Liêm, Hà Nội. Số điện thoại/fax: 024.62820408
c) Chủ dự án (Cơ
quan chủ trì thực hiện): Vụ Công tác thanh niên, Bộ Nội vụ
Địa chỉ: Số 8 Tôn Thất Thuyết, Nam Từ
Liêm, Hà Nội. Số điện thoại/fax: 024.62820408
d) Các cơ quan đồng thực hiện:
- Trung tâm Thanh thiếu niên Trung
ương, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Địa
chỉ: Số 01 Nguyễn Quý Đức, Thanh Xuân, Hà Nội. Số điện thoại:
024.38548773
- Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo
dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Địa chỉ: Số 35 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Số điện thoại: 024.38695144 (133)
- Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Địa chỉ: Số 67A,
Trương Định, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Số điện thoại:
024.39740333 (301)
- Vụ Văn hóa, Giáo dục, Văn phòng Quốc
hội - Cơ quan chuyên môn của Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của
Quốc hội. Địa chỉ: Số 22 Hùng Vương, Ba Đình, Hà Nội. Số
điện thoại: 080.46302.
3. Nhà tài trợ và đồng tài trợ
nước ngoài (nếu có):
Hỗ trợ thực hiện
chương trình: Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) và các nhà Tài trợ khác (sẽ vận động trong quá trình thực hiện dự
án)
4. Thời gian dự kiến thực hiện dự
án: 2022 - 31/12/2026
5. Địa điểm thực hiện dự án:
Toàn quốc và tập trung vào 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được lựa chọn thực hiện dự án là Hà Giang, Yên Bái, Thái Nguyên, Nghệ An, Quảng Trị, Khánh Hòa, Phú Yên, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương
và Vĩnh Long.
II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA
DỰ ÁN
1. Sự phù hợp và đóng góp của
dự án vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, quy hoạch
phát triển ngành, vùng và địa phương
a) Bộ Nội vụ
Thực hiện kế hoạch, chương trình công tác, Bộ Nội vụ được giao thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Triển khai thực hiện Luật Thanh
niên năm 2020, chính sách cho thanh niên nói chung và chính sách cụ thể cho các
đối tượng thanh niên đặc thù nói riêng nhằm khuyến khích sự phát triển của tất
cả các nhóm thanh niên, đặc biệt là nhóm thanh niên dễ bị tổn thương và thanh
niên từ đủ 16 - 18 tuổi.
- Triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện Chiến lược giai đoạn 2021 - 2025.
- Thực hiện quy định của Luật Thống kê năm 2015 và Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Thống kê, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành và triển khai
thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê, chế độ báo cáo thống kê về
thanh niên Việt Nam nhằm đảm bảo khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu
quốc gia và các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam
phục vụ công tác xây dựng, triển khai và đánh giá việc thực hiện chính sách,
pháp luật đối với thanh niên; đồng thời làm cơ sở hoạch định
chính sách, chiến lược phát triển thanh niên và phù hợp với
chỉ số phát triển thanh niên của khu vực và thế giới.
- Tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật đối với thanh niên và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước
về thanh niên của các bộ, ngành và địa phương.
b) Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc
hội
Trong nhiệm kỳ quốc hội khóa XV (2021
- 2026), Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội sẽ thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến thanh niên, cụ thể như sau:
- Tổ chức giám sát thường xuyên việc
thực hiện chính sách đối với vị thành niên và thanh niên của các bộ ngành và địa
phương, như một phần chương trình giám sát thường xuyên của
Ủy ban để làm rõ trách nhiệm giải trình
của các cơ quan liên quan về việc thực hiện Luật Thanh niên năm 2020, Chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 và các chính sách liên
quan đến thanh niên. Tổ chức giám sát việc thực hiện chính sách đối với thanh
niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, đối tượng thanh niên
dễ bị tổn thương, thanh niên là người dân tộc thiểu số...
- Hỗ trợ tăng cường năng lực cho đại
biểu dân cử trong vận động chính sách và giám sát việc thực hiện chính sách
thanh niên; triển khai bộ công cụ giám sát việc thực hiện Luật Thanh niên và
các chính sách phát triển thanh niên.
- Phối hợp với các Ủy ban của Quốc hội
giám sát trách nhiệm của Chính phủ và các bộ, ngành trong việc triển khai các
luật và chính sách liên quan đến thanh niên.
c) Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh
Thực hiện Chương trình, Kế hoạch giai
đoạn 2021 - 2030, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia triển khai các nhiệm
vụ phát triển thanh niên sau đây:
- Phát triển Chương trình “Xung kích,
tình nguyện phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc”
và chương trình “Đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp” nhằm phát huy
các mô hình, sáng kiến của thanh niên, khuyến khích và tạo điều kiện để thanh niên phát triển.
- Tăng cường, kết nối hoạt động các
câu lạc bộ, mạng lưới thanh niên theo các nội dung tuyên truyền về phát triển
kinh tế - xã hội; bảo vệ môi trường; phòng chống các hành vi có hại cho sức khỏe
và cộng đồng; các chương trình giáo dục sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục,
phòng chống HIV/AIDS. Trong đó, ưu tiên hỗ trợ các nhóm thanh niên khuyết tật,
thanh niên dễ bị tổn thương, tạo cơ hội để thanh niên được phát triển.
- Thiết lập các
diễn đàn trao đổi, đối thoại để thanh niên tham gia ý kiến vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, quá trình xây dựng và thực thi chính
sách pháp luật có liên quan đến thanh niên. Thông qua đó,
tạo điều kiện để thanh niên phát triển.
d) Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình sách giáo khoa phổ thông và chương trình công tác của
ngành giáo dục và đào tạo, giai đoạn 2016 - 2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo tập
trung triển khai chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nội dung về chăm sóc
sức khỏe tình dục toàn diện của học sinh.
Thông qua việc thực hiện dự án đã
đóng góp trực tiếp vào kết quả thực hiện các mục tiêu của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn 2021 - 2025. Đồng thời, các hoạt
động của dự án được lồng ghép vào các kế hoạch của các Bộ, ngành và địa phương
với sự tham gia tích cực, chủ động và có ý nghĩa của thanh niên sẽ hỗ trợ việc
triển khai thực hiện Luật Thanh niên; Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; Chiến lược dân số Việt Nam đến năm
2030 và Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản sức khỏe tình
dục cho vị thành niên và thanh niên giai đoạn 2020 - 2025
của Bộ Y tế...
đ) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Thực hiện Luật Giáo dục nghề nghiệp,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tập trung triển khai các giải pháp nhằm thực hiện các chương trình, kế hoạch liên quan đến
phát triển thanh niên, cụ thể như sau:
- Triển khai Chương trình tự học trực
tuyến giáo dục giới tính, tình dục toàn diện và kỹ năng sống (GDGT/TDTD và KNS)
và phòng ngừa HIV cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc tự học Chương trình giáo dục giới tính, tình dục toàn
diện và kỹ năng sống (GDGT/TDTD và KNS) và phòng ngừa HIV cho
học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Mối quan hệ
với các chương trình, dự án khác nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan
của chương trình, dự án
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao, hiện nay, Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan hiện đang triển khai chính
sách, pháp luật chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ liên quan đến thanh niên bằng
kinh phí được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước mà không thực hiện chương trình, dự án
bằng nguồn vốn khác để giải quyết các vấn đề có liên quan đến các nhiệm vụ nêu trên.
Do vậy, hiện nay Quỹ Dân số Liên hợp
quốc (UNFPA) là cơ quan tài trợ quốc tế cung cấp hỗ trợ kỹ thuật giúp Bộ Nội vụ
và các cơ quan liên quan trong việc giải quyết các vấn đế về phát triển thanh niên,
bao gồm cả trong tình trạng khủng hoảng
về thiên tai và dịch bệnh. Dự án được thực hiện trong giai đoạn 2022 - 2026,
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam cũng như kế hoạch,
chiến lược của Bộ Nội vụ và của các bộ, ngành và địa phương về phát triển thanh niên trong giai đoạn này. Thông
qua dự án này, UNFPA sẽ giúp Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan thực hiện và
giám sát việc thực hiện luật, chính sách pháp luật nhằm phát triển thanh niên toàn diện và thúc đẩy sự tham gia của thanh niên,
bao gồm cả trong tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh.
3. Sự cần thiết
của những vấn đề cần giải quyết trong khuôn khổ dự án
Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng khi dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng cao, trong đó một bộ phận đáng kể
là thanh niên. Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 cho thấy tỷ trọng dân số từ 15-64 tuổi chiếm 68,0%, tỷ trọng dân
số dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên chiếm lần lượt là 24,3% và 7,7%. Như vậy,
Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” khi mà cứ một người phụ thuộc
thì có hai người trong độ tuổi lao động. Dự báo đến khoảng năm 2039, Việt Nam sẽ kết thúc thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”(1).
Theo Luật Thanh niên năm 2020 và Chiến
lược phát triển thanh Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, phát triển thanh niên
toàn diện bao gồm các vấn đề về giáo dục, đào tạo nghề
nghiệp và việc làm; văn hóa, sức khỏe và kỹ năng sống để
hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế, phát huy vai trò,
trách nhiệm và sự tham gia của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Do vậy, việc đầu tư vào phát triển thanh niên toàn diện trong thời gian tới
sẽ mở ra cơ hội cho Việt Nam tiếp tục tận dụng thời kỳ dân
số vàng để phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều khó
khăn, thách thức đối với sự phát triển toàn diện của thanh niên cũng như sự
phát triển bền vững của quốc gia. Vì vậy, Dự án này sẽ tập trung hỗ trợ Chính
phủ Việt Nam giải quyết các vấn đề sau đây:
a) Triển khai thực hiện Luật Thanh
niên, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam và các chính sách, chương trình
liên quan tới phát triển thanh niên
Năm 2020, Việt Nam đã thông qua Luật
Thanh niên thay thế Luật Thanh niên năm 2005. Theo đó, Luật Thanh niên năm 2020
đã quy định cụ thể quyền, vai trò, trách nhiệm của thanh niên, chính sách của
Nhà nước đối với thanh niên; trách nhiệm của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức,
gia đình, nhà trường và xã hội trong việc thực hiện chính sách đối với thanh niên.
Năm 2021, Việt Nam cũng đã phê duyệt
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 với 6 mục tiêu
cụ thể và 20 chỉ tiêu chung nhằm phát triển thanh niên toàn diện. Tuy nhiên, để
phát huy vai trò của thanh niên, cũng như trách nhiệm của các bộ, cơ quan, tổ
chức trong việc phát triển thanh niên toàn diện nhằm trao quyền và thúc đẩy sự
tham gia của thanh niên đáp ứng với tình hình thực tế và định
hướng phát triển của đất nước, dự án sẽ hỗ trợ nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về chương trình thanh niên, điều phối liên ngành, kiểm tra việc thực hiện Luật Thanh niên, Chiến lược phát
triển thanh niên và các chính sách đối với thanh niên ở cấp quốc gia và địa
phương.
b) Cập nhật, phân tích và sử dụng hệ
thống dữ liệu thống kê quốc gia về thanh niên, chỉ số phát
triển thanh niên trong xây dựng chính sách và lập kế hoạch
Giai đoạn 2017 - 2021, Việt Nam đã
ban hành hệ thống chỉ tiêu và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam
thông qua việc thu thập từ chế độ báo cáo của các bộ, ngành để tổng hợp dữ liệu thống kê về thanh niên và báo cáo thực trạng phát
triển thanh niên, sử dụng Chỉ số phát triển thanh niên (YDI).
Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy,
việc thu thập, cập nhật số liệu về thanh niên và trách nhiệm giải trình của các tổ chức và cơ quan liên quan gặp nhiều trở ngại; việc
lồng ghép chỉ tiêu phát triển thanh niên cũng như lồng
ghép các vấn đề về thanh niên (như sức khỏe, giáo dục, việc làm...) trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia cũng như kế hoạch hành động của
các bộ, ngành và các địa phương còn gặp khó khăn, vướng mắc. Vì vậy, dự án hỗ trợ kỹ thuật cho Bộ Nội vụ
trong việc cải thiện việc thu thập, phân tích, sử dụng số liệu và bằng chứng từ hệ thống dữ liệu về thanh niên để xây dựng chính sách, lập
kế hoạch cũng như giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện chương trình
phát triển thanh niên tại các cơ quan trung ương và địa phương, bao gồm cả
trong tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh.
c) Tăng cường năng lực giám sát việc thực hiện Luật Thanh niên, chính sách và chương trình
phát triển thanh niên, bao gồm cả trong tình trạng khủng
hoảng về thiên tai và dịch bệnh
Quốc hội và các cơ quan dân cử đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát triển
khai luật và các chính sách, chương trình phát triển thanh niên. Tuy nhiên,
trong cuộc bầu cử Quốc hội khóa XV năm 2021, có nhiều đại biểu chuyên trách về
thanh niên được bầu mới. Do vậy, cần nâng cao năng lực giám sát việc thực hiện
Luật Thanh niên, Chiến lược phát triển thanh niên và chính sách đối với thanh
niên ở tất cả các cấp, bao gồm cả trong tình trạng khủng hoảng về thiên tai và
dịch bệnh thông qua tập huấn cho các đại biểu dân cử về kỹ
năng giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; sử dụng Cẩm
nang giám sát thực hiện pháp luật, chính sách, pháp luật về thanh niên của Ủy
ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội.
d) Xây dựng cơ chế và chính sách thúc
đẩy sự tham gia chủ động của thanh niên trong quá trình xây dựng và giám sát
triển khai luật, chương trình và chính sách liên quan đến thanh niên
Trong thời gian qua, Việt Nam đã có
những nỗ lực đáng kể trong việc cải thiện sự tham gia của thanh niên trong quá trình xây dựng các chính sách và chương trình liên quan đến thanh niên.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy sự tham gia của thanh niên vẫn còn rất hạn chế, đặc biệt đối với
những nhóm dễ bị tổn thương. Thanh niên Việt Nam còn chưa
chủ động và tích cực trong các hoạt động tham gia xây dựng,
vận động chính sách cũng như phát triển cộng đồng. Do vậy, cần tiếp tục hỗ trợ thanh niên trong việc thực hiện và
giám sát việc thực hiện Luật Thanh niên cũng như trong các kế hoạch ứng phó với
tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh ở cấp quốc gia và cấp địa
phương; hỗ trợ các sáng kiến thanh niên làm chủ, đặc biệt là sáng kiến dựa vào cộng đồng và nền tảng kỹ thuật số của
các nhóm thanh niên dễ bị tổn thương trong việc cung cấp
kiến thức và dịch vụ về SKSS/SKTD và cho các nhóm thanh niên dễ bị tổn thương;
kể cả trong tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh.
đ) Triển khai thực hiện Chương trình
giáo dục tình dục toàn diện(2)
(GDTDTD) cho vị thành niên và thanh niên
Trong chu kỳ 9, giai đoạn 2017 -
2020, trên cơ sở tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật quốc tế về giáo dục giới tính và
tình dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã biên
soạn, thẩm định và phê duyệt Bộ khung Chương trình giáo dục giới tính và tình dục
toàn diện(3) (GDGT/TDTD), tài liệu
hướng dẫn về GDGT/TDTD cho cán bộ quản lý giáo dục và giáo
viên trong toàn quốc. Bộ Tài liệu khung về GDGT/TDTD lồng ghép vào trong chương
trình giáo dục năm 2018 đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định và phê duyệt
năm 2019. Tài liệu Khung là cơ sở để xây dựng hướng dẫn cán bộ quản lý và giáo viên toàn quốc về GDGT/TDTD và bài giảng chi tiết
nội dung lồng ghép GDGT/TDTD trong các môn học phù hợp cho giảng viên. Trên cơ
sở tài liệu về GDGT/TDTD đã được phê duyệt, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục thực
hiện biên soạn chi tiết Tài liệu hướng dẫn giáo viên giảng dạy giáo dục giới
tính và tình dục toàn diện trong các cấp học. Cụ thể, thực hiện GDGT/TDTD trong
chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục tiểu học, chương trình
giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông 2018.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
đã phê duyệt Chương trình giáo dục trực tuyến về sức khỏe tình dục toàn diện
cho người học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tuy nhiên, để thực hiện các
chương trình này và mang lại lợi ích của việc giáo dục sức khỏe tình dục toàn
diện và kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên trong các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, giáo viên và người làm công tác tư vấn cần thiết phải
có kiến thức về sức khỏe tình dục toàn diện, kỹ năng sống
và các kỹ năng giảng dạy phù hợp. Dự án sẽ hỗ trợ đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên và người làm công tác tư vấn, hướng dẫn
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về giáo dục, chăm sóc
sức khỏe sinh sản, giới tính, tình dục toàn diện và kỹ năng sống với việc đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và internet để đáp ứng nhu cầu tiếp cận chương trình giáo dục trực tuyến về giới tính và
tình dục toàn diện và kỹ năng sống của thanh niên là học sinh, sinh viên, đặc
biệt là thanh niên khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
4. Nhu cầu hỗ trợ
kỹ thuật bằng vốn ODA không hoàn lại
Trong chu kỳ 9, giai đoạn 2017 -
2020, Bộ Nội vụ, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội (nay là Ủy ban Văn hóa, Giáo dục), Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hợp tác với UNFPA tập
trung vào việc xây dựng Luật Thanh niên và chính sách đối với thanh niên, thúc
đẩy sự tham gia chủ động của thanh niên trong đối thoại xây dựng chính sách
cũng như việc vận động và khuyến khích phát huy vai trò, sự sáng tạo, đổi mới của
thanh niên.
a) Một trong những bài học chủ yếu,
quan trọng là thực hiện thành công cơ chế quốc gia điều hành,
khuyến khích sự chủ động sáng tạo, tăng cường tính làm chủ,
trách nhiệm giải trình đối với dự án và góp phần nâng cao năng lực thực hiện của
Chính phủ. Việc phân cấp quản lý dự án đã giúp các đối tác chủ động hơn trong
việc triển khai các hoạt động. Do vậy, các hoạt động của dự án do UNFPA hỗ trợ
đã được lồng ghép toàn diện hơn vào các chương trình của Bộ Nội vụ và các cơ
quan liên quan, đặc biệt là trong xây dựng Luật Thanh niên năm 2020, Chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030.
b) Cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa
Bộ Nội vụ với các bộ, ngành liên quan, các cơ quan điều phối
viện trợ của Chính phủ, Văn phòng UNFPA tại Việt Nam và các tổ chức có liên
quan trong việc huy động các nguồn lực, giám sát, đánh giá
và hỗ trợ kỹ thuật.
c) Cần thiết lập và thúc đẩy cơ chế
phối hợp liên ngành, đẩy mạnh hơn nữa việc lồng ghép các chương trình phát triển thanh niên
trong kế hoạch hoạt động của các bộ, ngành liên quan ở trung ương và địa
phương; tăng cường giám sát, báo cáo và trách nhiệm giải
trình của các bộ, ngành trong việc thực hiện chính sách về thanh niên, bao gồm cả
trong tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh. Bên cạnh đó, cần đặc biệt chú ý đến chính sách hỗ trợ sự tham gia và phát triển của
các nhóm thanh niên yếu thế như thanh niên dân tộc ít người, thanh niên di cư,
thanh niên là công nhân tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, thanh niên khuyết
tật, thanh niên có các xu hướng tình dục khác nhau.
d) Trong bối cảnh viện trợ quốc tế
cho Việt Nam suy giảm do Việt Nam đã đạt mức thu nhập trung bình và trong bối cảnh khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh ngày càng gia tăng, cần xây dựng
và hoàn thiện chính sách, pháp luật về thanh niên với chi phí hiệu quả để vận động
Chính phủ nhân rộng thực hiện trên toàn quốc và sử dụng từ nguồn lực của trung
ương và địa phương.
đ) Về tổ chức thực hiện dự án: UNFPA
đã và đang áp dụng cách tiếp cận đa ngành để giúp đạt được
kết quả và mục tiêu của dự án. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan đối tác được sự hỗ trợ của Liên hợp quốc (LHQ) và các bên liên quan
khác để tránh trùng lặp, chồng chéo và cải thiện chất lượng
các hoạt động. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc
xây dựng quan hệ đối tác hiệu quả giữa Bộ Nội vụ và các cơ quan của LHQ, đồng
thời mở rộng phối hợp với cộng đồng các nhà tài trợ, các tổ chức có liên quan
và giữa các dự án. UNFPA đã, đang và sẽ áp dụng phương thức
tiếp cận đa ngành nhằm giúp đạt được các kết quả và mục tiêu của dự án.
e) Về thực hiện vốn và giải ngân: Tổng
vốn của dự án chu kỳ 9 (giai đoạn 2017 - 2021) đã được duyệt là 5.397.369 USD,
trong đó tổng vốn ODA không hoàn lại là 5.117.343 USD
(kinh phí có sẵn (vốn thường xuyên) là 2.749.913 USD, kinh phí sẽ vận động thêm là 2.367.430 USD); vốn đối ứng là 6.440.603.493 đồng (Bằng tiền mặt: 5.240.603.493 đồng; bằng hiện vật (phòng làm
việc, máy tính, nhân sự tham gia thực hiện dự án) tương đương 1.200.000.000 đồng.
Kết thúc dự án chu kỳ 9 (giai đoạn 2017 - 2021), kinh phí
sẵn có của dự án được hỗ trợ là 2.014.257 USD, kinh phí vận động được là
526.564 USD, đạt 49,65% mức kinh phí dự kiến. Mức giải ngân cả 2 nguồn vốn là 2.416.880 USD, đạt 47,23% tổng vốn cam kết và 95,12% vốn sẵn có của dự án. Điều này cho thấy sự nỗ lực của các bên trong việc thực hiện hoạt động và các nội dung đã
cam kết, nhưng cần quan tâm hơn trong việc
huy động vốn và tăng cường mức độ giải ngân.
Các bài học kinh nghiệm rút ra từ chu kỳ 9 đã được Bộ Nội vụ, các cơ quan
tham gia thảo luận và đề xuất các hoạt động, kinh phí và cơ chế thực hiện dự án để đảm bảo trong Chu kỳ 10 dự án
được thực hiện hiệu quả hơn.
III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ
NƯỚC NGOÀI
1. Tính phù hợp
của nội dung, mục tiêu dự án với chính sách và định hướng ưu tiên của nhà tài
trợ
- Dự án do UNFPA tài trợ giai đoạn 2022 - 2026 nhằm hỗ trợ Chính phủ Việt Nam thực hiện và
giám sát thực hiện Luật và chính sách, pháp luật có liên quan đến phát triển
toàn diện thanh niên; thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai
đoạn 2021 - 2030 góp phần thực hiện mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội đến năm 2030. Nhằm hỗ trợ ưu tiên hơn của Chính phủ cho vị thành niên
và thanh niên, trong khuôn khổ dự án này UNFPA tập trung hỗ
trợ Bộ Nội vụ và các cơ quan triển khai Luật Thanh niên,
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, bao gồm cả GDTDTD và tăng cường sự tham gia tích cực của thanh
niên, đặc biệt là nhóm dễ bị tổn thương, trong xây dựng chính sách và phát triển
cộng đồng, ứng phó với tình trạng biến đổi khí hậu, thiên tai và dịch bệnh.
- Các lĩnh vực hỗ trợ của dự án này
phù hợp với định hướng ưu tiên của UNFPA tại Việt Nam trong những năm tới và được
thể hiện trong Văn kiện Chương trình quốc gia 10, đó là tạo
môi trường ổn định để hỗ trợ phát triển toàn diện thanh
niên, GDTDTD, KNS, và sự tham gia của thanh niên bao gồm cả trong tình trạng khủng
hoảng về thiên tai và dịch bệnh, quản lý chương trình, chính sách để thúc đẩy Hội nghị Quốc tế về Chương trình hành động Phát
triển Dân số - ICPD.
2. Lý do lựa chọn
và lợi thế của nhà tài trợ về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tư vấn chính sách
thuộc lĩnh vực được tài trợ
- UNFPA là tổ chức
Liên hợp quốc có hơn 40 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực dân
số và phát triển, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, phát triển thanh niên, sự tham gia của thanh niên và bình đẳng giới. Với kinh nghiệm và thế
mạnh chuyên ngành của mình, UNFPA có lợi thế so sánh so với
các tổ chức quốc tế khác khi hỗ trợ Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan giải quyết
một cách hiệu quả các vấn đề hỗ trợ phát triển thanh niên,
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giáo dục tình dục toàn diện và kỹ năng sống cho vị thành niên và thanh niên.
Với quy mô và ảnh hưởng toàn cầu, UNPFA có khả năng cung cấp các bằng chứng quốc tế và trong nước về các vấn đề liên quan đến phát triển thanh
niên toàn diện, bao gồm cả giáo dục giới tính và sức khỏe
tình dục toàn diện, giáo dục kỹ năng sống, cho mục đích
xây dựng và triển khai chính sách phù hợp. Qua đó, UNFPA là tổ chức thích hợp
nhất để hỗ trợ Bộ Nội vụ và các bộ, cơ quan liên quan trong việc thực hiện
chương trình nghị sự quốc gia về phát triển toàn diện
thanh niên và các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) liên quan đến thanh niên.
- UNFPA có lợi thế là có thể làm việc
với Chính phủ trong các vấn đề phát triển, trong việc lập quan hệ đối tác, thiết lập các diễn đàn giữa các đối tác phát triển và ủng hộ phối kết hợp, điều phối đa ngành. Đặc biệt, UNFPA có vai trò đặc biệt đối
với các vấn đề đan xen đòi hỏi có sự hỗ trợ kỹ thuật như các vấn đề thanh niên, giới và tiếp cận dựa trên quyền.
- Dự án do UNFPA tài trợ là dự án hỗ
trợ kỹ thuật với nguồn viện trợ không hoàn lại, phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội và thực trạng, nhu cầu về phát triển thanh niên của
Việt Nam.
- Chu kỳ hỗ trợ của UNFPA phù hợp,
hài hòa với các kế hoạch và ngân sách của Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan về
phát triển thanh niên.
- Hình thức quốc gia điều hành do
UNFPA áp dụng tạo điều kiện cho tính làm chủ, cùng với cơ chế phân cấp của
Chính phủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan thực
hiện dự án một cách hiệu quả.
IV. MỤC TIÊU CỦA DỰ
ÁN
1. Mục tiêu
chung
Tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ phát
triển thanh niên toàn diện, giáo dục giới tính và tình dục toàn diện, giáo dục
kỹ năng sống và thúc đẩy sự tham gia của thanh niên bao gồm cả trong các chính sách và chương trình ứng phó với tình trạng khẩn cấp giảm thiểu thiên tai, dịch bệnh
và thúc đẩy Chương trình hành động của Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển
- ICPD thông qua hỗ trợ Chính phủ Việt Nam thực hiện và giám sát việc thực hiện
luật và chính sách phát triển thanh niên.
Dự án sẽ đóng góp vào 2 đầu ra của CP10, đó là:
Đầu ra 1: “Tạo môi trường thuận lợi để hỗ trợ phát triển toàn diện và thúc đẩy sự tham gia của thanh niên, bao gồm cả trong các chính sách và chương trình ứng
phó với tình trạng khủng hoảng về thiên tai, dịch bệnh và thúc đẩy Chương
trình hành động ICPD”.
Chỉ số đầu ra 1
(Dự án sẽ đóng góp):
1.1. Số lượng Kế hoạch hành động quốc
gia và địa phương về thực hiện Luật Thanh niên, với trọng
tâm giải quyết nhu cầu của nhóm thanh niên dễ bị tổn thương được phê duyệt
- Chỉ tiêu ban đầu:
Luật Thanh niên ban hành (năm 2020)
- Chỉ tiêu mục tiêu: 01 Kế hoạch hành
động thực hiện Luật Thanh niên, 01 Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2021- 2030, và 63 Kế hoạch hành
động cấp tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên (năm 2026)
1.2. Số lượng cơ chế/diễn đàn đối thoại
của thanh niên tại vùng miền được thiết lập.
- Chỉ tiêu ban đầu: Cơ chế/diễn đàn đối
thoại thanh niên Quốc gia được thiết lập - Nhóm Tư vấn thanh niên (năm 2020)
- Chỉ tiêu mục tiêu năm 2026: Có 3 cơ
chế/ diễn đàn đối thoại cho thanh niên ba miền Bắc, Trung, Nam được thiết lập
Đầu ra 2: “Các Nhóm dễ bị tổn thương bao gồm người dân tộc thiểu số, trẻ vị thành niên và thanh niên, người
khuyết tật (NKT) và người lao động di cư được tiếp cận bình đẳng tới thông tin và dịch vụ SKSS/TDTD, bình đẳng giới, bao gồm cả trong tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh”
Chỉ số đầu ra 3
(Dự án sẽ đóng góp):
2.1. Số tỉnh/thành phố thực hiện Hướng
dẫn quốc gia về giáo dục giới tính và tình dục toàn diện (GDGT/TDTD) và giáo dục
kỹ năng sống (KNS) được phê duyệt trong trường trung học
2.2. Số tỉnh/thành phố thực hiện chương trình giáo dục giới tính và tình dục toàn diện (GDGT/TDTD) và giáo dục kỹ năng sống (KNS) đã
được phê duyệt trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2.3. Số tỉnh/thành phố giới thiệu các
sáng kiến giáo dục giới tính và tình dục toàn diện (GDGT/TDTD) và giáo dục kỹ năng sống (KNS) cho nhóm thanh
niên dễ bị tổn thương ngoài nhà trường
- Chỉ số ban đầu năm 2021: Hướng dẫn quốc gia về GDGT/TDTD trong trường học và chương trình tự học trực tuyến
về GDGT/TDTD trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được phê duyệt nhưng chưa được
triển khai thực hiện (năm 2020)
- Chỉ số mục tiêu năm 2026:
• Tối thiểu 3 tỉnh thực hiện Hướng dẫn
quốc gia về giáo dục giới tính và tình dục toàn diện (GDGT/TDTD) và giáo dục kỹ
năng sống (KNS) được phê duyệt trong trường trung học, dự kiến tỉnh Yên Bái,
Khánh Hòa và Vĩnh Long
• Tối thiểu 3 tỉnh
thực hiện chương trình giáo dục về giới tính và tình dục toàn diện (GDGT/TDTD) và giáo dục kỹ năng sống (KNS) được phê duyệt trong
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, dự kiến tỉnh Thái Nguyên, Nghệ An và Thành phố Hồ Chí Minh.
• Tối thiểu 4 tỉnh
thực hiện các sáng kiến giáo dục giới tính và tình dục toàn diện (GDGT/TDTD) và
giáo dục kỹ năng sống (KNS) cho nhóm thanh niên dễ bị tổn
thương ngoài nhà trường, dự kiến tỉnh Hà Giang, Quảng Trị,
Phú Yên và Bình Dương.
2. Mục tiêu cụ
thể
2.1. Mục tiêu cụ
thể 1: Nâng cao năng lực nhằm thúc đẩy
sự tham gia của thanh niên, đặc biệt là thanh niên dễ bị tổn
thương (thanh niên là người dân tộc thiểu số, thanh niên lao động di cư và
thanh niên khuyết tật) trong đối thoại, xây dựng và thực hiện các chính sách
thanh niên ở cấp quốc gia và địa phương, bao gồm cả trong tình trạng khủng hoảng
về thiên tai và dịch bệnh (Đóng góp vào Đầu ra 1).
2.2. Mục tiêu cụ thể 2: Tăng cường
năng lực của Bộ Nội vụ về quản lý nhà nước về thanh niên
và năng lực của các bộ, ngành có liên quan và các địa phương trong việc lập kế hoạch và thực hiện các chương
trình chính sách, pháp luật về phát triển thanh niên liên quan
(Đóng góp vào Đầu ra 1).
2.3. Mục tiêu cụ thể 3: Cải thiện
giáo dục giới tính, tình dục toàn diện (GDGT/TDTD) và giáo
dục kỹ năng sống (KNS), hỗ trợ sáng kiến thanh niên về SKSS/SKTD cho vị thành
niên và thanh niên dễ bị tổn thương ngoài trường học, bao gồm cả trong tình trạng
khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh (Đóng góp vào Đầu ra 3).
2.4. Mục tiêu cụ thể 4: Triển khai
chương trình giáo dục giới tính, tình dục toàn diện và giáo dục kỹ năng sống,
bao gồm cả phòng chống HIV cho vị thành
niên và thanh niên, kể cả thanh niên khuyết tật trong nhà trường (Đóng góp vào
Đầu ra 3).
V. MÔ TẢ DỰ ÁN
1. Mục tiêu cụ
thể 1:
Nâng cao năng lực nhằm thúc đẩy sự
tham gia của thanh niên, đặc biệt là thanh niên dễ bị tổn thương (thanh niên là
người dân tộc thiểu số, thanh niên lao động di cư và thanh niên khuyết tật)
trong đối thoại, xây dựng và thực hiện chính sách thanh
niên ở cấp quốc gia và địa phương, kể cả trong ứng phó
với tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh (Đóng góp
vào Đầu ra 1).
Chỉ số mục tiêu của dự án (Chỉ số CTQG)
• Số lượng diễn đàn/cơ chế thanh
niên, đặc biệt là thanh niên dễ bị tổn thương, bao gồm thanh niên là người dân
tộc thiểu số, thanh niên lao động di cư, thanh niên khuyết tật được thành lập
và tham gia đối thoại, xây dựng và thực hiện chính sách thanh niên ở cấp quốc
gia và địa phương, bao gồm cả trong việc ứng phó với thiên tai và dịch bệnh
- Chỉ tiêu ban đầu
năm 2021: Cơ chế/diễn đàn đối thoại thanh niên quốc gia được thiết lập - Nhóm
Tư vấn thanh niên (năm 2020)
- Chỉ tiêu mục tiêu năm 2026: Có 3 cơ
chế/ diễn đàn đối thoại cho thanh niên ba miền Bắc, Trung,
Nam được thiết lập
Nhóm hoạt động 1: Hỗ trợ mở rộng, thiết lập các cơ chế/diễn
đàn đối thoại trực tiếp và trực tuyến giữa các nhà hoạch định chính sách/ra quyết định với thanh niên, đặc biệt là thanh niên dễ bị tổn thương, bao gồm
thanh niên là người dân tộc thiểu số, thanh niên lao động di cư và thanh
niên khuyết tật, bao gồm:
Hoạt động 1.1: Hỗ trợ thành lập và nâng cao năng lực cho các nhóm tư vấn thanh niên cấp
quốc gia và địa phương với thành viên là các nhóm thanh
niên ở các vùng miền khác nhau để họ có thể tham gia hiệu quả vào quá trình xây
dựng kế hoạch hành động về phát triển thanh niên cấp quốc gia và địa phương
Dự kiến ngân sách: 37.000 USD.
Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Thanh
Thiếu niên Trung ương, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: 35.000 USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật các can thiệp thí điểm do UNFPA
trực tiếp thực hiện: 2.000 USD
Hoạt động 1.2: Hỗ trợ tuyên truyền vận động chính sách trực tiếp và trực tuyến giữa các nhà hoạch định chính sách/người ra quyết định cấp quốc gia
và cấp địa phương với thanh niên, đặc biệt là thanh niên dễ
bị tổn thương như thanh niên là người dân tộc thiểu số, thanh
niên lao động di cư và thanh niên khuyết tật.
Hỗ trợ các diễn đàn đối thoại cấp
trung ương giữa thanh niên, đặc biệt là thanh niên dễ bị tổn thương như thanh
niên là người dân tộc thiểu số, thanh niên lao động di cư và thanh niên khuyết
tật với đại diện các bộ, ban, ngành có liên quan về lĩnh vực
ưu tiên cho thanh niên
Dự kiến ngân sách: 40.000 USD.
Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Vụ Công tác
thanh niên, Bộ Nội vụ: 38.000 USD
+ Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật các can thiệp thí điểm do UNFPA trực tiếp thực hiện: 2.000 USD
Hoạt động 1.3: Hỗ trợ các diễn đàn đối thoại trực tiếp và
trực tuyến cho thanh niên nêu các nhu cầu của họ cũng như đề xuất các giải pháp
chính sách.
Hỗ trợ thanh niên nòng cốt tổ chức
các diễn đàn thanh niên trực tiếp và trực tuyến cấp địa phương tại 4 tỉnh được
chọn về nhu cầu và các vấn đề phát triển thanh niên đặc biệt là thanh niên khuyết
tật, thanh niên di cư và thanh niên là người dân tộc thiểu
số và đề xuất các giải pháp cho xây dựng và thực hiện kế
hoạch phát triển thanh niên địa phương, bao gồm cả trong tình trạng khủng hoảng
về thiên tai và dịch bệnh.
Dự kiến ngân sách: 110.000 USD.
Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Thanh
Thiếu niên Trung ương, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: 110.000 USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật các can thiệp thí điểm do UNFPA trực tiếp thực hiện
Nhóm hoạt động 2: Nâng cao năng lực thanh niên nhằm tham gia hiệu quả trong đối
thoại chính sách ở cấp quốc gia và địa phương, bao
gồm:
Hoạt động 2.1: Thành lập và tập huấn ba nhóm tư vấn Thanh
niên (bao gồm đại diện Đoàn viên Thanh niên cơ sở và những thanh niên ở các
nhóm thanh niên dễ bị tổn thương) thuộc 3 vùng Bắc - Trung
- Nam về kỹ năng lãnh đạo và kỹ năng vận động chính sách nhằm tăng cường sự
tham gia của thanh niên trong các cơ hội đối thoại chính sách chương trình
thanh niên, bao gồm cả trong tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh.
Dự kiến ngân sách: 45.000 USD.
Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Thanh
Thiếu niên Trung ương, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: 45.000
USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật các can thiệp thí điểm do UNFPA trực tiếp thực hiện
Hoạt động 2.2: Trang bị kiến thức về SKSS/SKTD và kỹ năng vận động chính sách cho
thanh niên dễ bị tổn thương như thanh
niên là người dân tộc thiểu số, thanh niên lao động di cư
và thanh niên khuyết tật trong 4 tỉnh được lựa chọn để họ
có thể tham gia vào đối thoại chính sách.
Dự kiến ngân sách: 55.000 USD.
Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Thanh
Thiếu niên Trung ương, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: 55.000 USD
- Liên hợp quốc
trực tiếp thực hiện (UNFPA): Hỗ trợ kỹ
thuật các can thiệp thí điểm do UNFPA trực tiếp thực hiện
Hoạt động 2.3: Hỗ trợ thanh niên bao gồm thanh niên dễ bị tổn thương như thanh niên
là người dân tộc thiểu số, thanh niên di cư, thanh niên khuyết tật trong việc
giám sát và phản hồi việc thực hiện luật, chiến lược, chính sách thanh niên cấp
trung ương và địa phương
Tập huấn cho 3 Nhóm tư vấn thanh niên
3 miền (Bắc, Trung, Nam) và thanh niên nòng cốt của 4 tỉnh
thực hiện dự án về kỹ năng giám sát và báo cáo phản hồi việc
thực hiện Luật Thanh niên, chiến lược, chính sách thanh
niên cấp trung ương và địa phương, bao gồm cả trong tình trạng khủng hoảng về
thiên tai và dịch bệnh.
Dự kiến ngân sách:
30.000 USD. Trong đó;
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Thanh
Thiếu niên Trung ương, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: 30.000
USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật các can thiệp thí điểm do UNFPA trực tiếp thực hiện
Nhóm hoạt động 3: Hợp tác và hỗ trợ các tổ chức do thanh niên lãnh đạo, đặc biệt
là các tổ chức do thanh niên dễ bị tổn thương lãnh đạo, trong việc thực hiện và
giám sát việc thực hiện Luật Thanh niên cũng như trong các kế hoạch ứng phó với
tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh cấp quốc gia và cấp địa
phương, bao gồm:
Hoạt động 3.1: Hỗ trợ các sáng kiến thanh niên làm chủ, đặc biệt là sáng kiến của các nhóm thanh niên dễ bị tổn thương,
dựa vào cộng đồng và nền tảng kỹ thuật số về SKSS/SKTD và
các dịch vụ cho các nhóm thanh niên dễ bị tổn thương; kể cả trong ứng phó với
tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh.
Các sáng kiến thanh niên làm chủ, ưu
tiên sáng kiến do thanh niên dễ bị tổn thương đề xuất, các đề xuất dựa trên nền
tảng kỹ thuật số sẽ được lựa chọn công khai. Dự án sẽ hỗ trợ tập huấn cho các
chủ sáng kiến được lựa chọn về kiến thức SKSS/SKTD và các
kỹ năng truyền thông cộng đồng và truyền thông trên nền tảng số, quản lý, triển
khai, giám sát, báo cáo hoạt động sáng kiến.
Hoạt động này sẽ phối hợp với các tổ
chức phi chính phủ trong nước có kinh nghiệm làm việc với nhóm thanh niên là người dân tộc thiểu số, thanh niên khuyết
tật
Dự kiến ngân sách: 70.000 USD. Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Thanh
Thiếu niên Trung ương, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: 70.000 USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật các can thiệp thí điểm do UNFPA trực tiếp thực hiện
Hoạt động 3.2: Hỗ trợ thử nghiệm các sáng kiến do các nhóm Thanh niên lãnh đạo giúp đỡ thanh niên dễ bị tổn thương nhằm giảm thiểu tác hại đến
SKSS/SKTD, bao gồm cả trong tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh.
Dự kiến hỗ trợ thử nghiệm triển khai 10 sáng kiến do thanh niên làm chủ về giúp đỡ thanh
niên dễ bị tổn thương trong tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh.
Hoạt động này sẽ phối hợp với các tổ
chức phi chính phủ trong nước có kinh nghiệm làm việc với nhóm thanh niên là
người dân tộc thiểu số, thanh niên di cư, thanh niên khuyết
tật.
Dự kiến ngân sách: 65.000 USD.
Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Thanh
Thiếu niên Trung ương, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: 55.000 USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật các can thiệp thí điểm do UNFPA trực tiếp thực hiện: 10.000
USD
Hoạt động 3.3: Thúc đẩy việc huy
động và sự tham gia của thanh niên trong ứng phó và giảm tác hại của thiên tai
và các tình trạng khẩn cấp khác phù hợp với Luật Thanh
niên
Tập huấn cho thanh niên nòng cốt của
4 tỉnh thực hiện dự án về kiến thức, kỹ năng cần thiết, hướng dẫn sự tham gia và hỗ trợ thanh niên trong ứng phó và giảm tác hại của thiên tai và các tình trạng khẩn cấp khác
Dự kiến ngân sách: 50.000 USD.
Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Thanh
Thiếu niên Trung ương, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: 50.000 USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật các can thiệp thí điểm do UNFPA trực tiếp thực hiện
Hoạt động 3.4: Phổ biến các sáng kiến hiệu quả do thanh niên làm chủ về SKSS/SKTD và
quyền nhằm vận động các chính sách hỗ trợ SKSS/SKTD cho Nhóm thanh niên dễ bị tổn
thương kể cả trong tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh.
Hỗ trợ chia sẻ kinh nghiệm, tham quan
các sáng kiến hiệu quả trong 4 tỉnh của dự án và tổ chức Hội nghị tổng kết đánh
giá kết quả thực hiện sáng kiến nhằm nhân rộng.
Dự kiến ngân sách: 31.214 USD.
Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Thanh
Thiếu niên Trung ương, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: 31.214 USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật các can thiệp thí điểm do UNFPA trực tiếp thực hiện
Nhóm hoạt động 4: Hỗ trợ nâng cao năng lực của đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
trong giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; vận động và
nỗ lực thúc đẩy việc trao quyền cho thanh niên, bao
gồm:
Hoạt động 4.1: Hỗ trợ nâng cao năng lực đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân bao gồm nhóm Nghị sỹ trẻ trong việc giám sát việc thực
hiện Luật Thanh niên, Chiến lược phát triển thanh niên và chính sách đối với
thanh niên ở tất cả các cấp thông qua các hội nghị cập nhật các vấn
đề thanh niên cho đại biểu Quốc hội, nhóm Nghị sỹ trẻ, qua đó tăng cường thảo
luận việc thực hiện các chính sách, chương trình của Chính phủ về thanh niên
trong các kỳ hợp quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Hỗ trợ tổ chức
Diễn đàn chính sách quốc gia về thanh niên, với sự tham
gia của Nhóm Nghị sỹ trẻ, Đại biểu Quốc hội, các bộ, ngành, địa phương qua đó giám
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; vận động và nỗ lực
trong việc trao quyền cho thanh niên tham gia xây dựng
chính sách
Dự kiến ngân sách:
100.000 USD. Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Vụ Văn hóa, Giáo
dục, Văn phòng Quốc hội - Cơ quan chuyên môn giúp việc của Ủy ban Văn hóa, Giáo
dục: 95.000 USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật do UNFPA trực tiếp thực hiện: 5.000 USD
Nhóm hoạt động 4.2: Hỗ trợ, nâng cao năng lực
cho đại biểu dân cử về kỹ năng giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
thanh niên thông qua tập huấn các đại biểu dân cử về kỹ năng giám sát, sử dụng
Cẩm nang giám sát thực hiện pháp luật, chính sách về thanh
niên của Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội.
Hỗ trợ các hoạt
động giám sát của Quốc hội đối với trách nhiệm giải trình của các bộ, ngành, địa
phương trong việc thực hiện pháp luật,
chính sách và chương trình cho thanh niên
Dự kiến ngân sách: 110.000 USD.
Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Vụ Văn hóa, Giáo
dục, Văn phòng Quốc hội - Cơ quan chuyên môn giúp việc của Ủy ban Văn hóa, Giáo
dục: 105.000 USD
+ Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật do UNFPA trực tiếp thực hiện: 5.000 USD
2. Mục tiêu cụ
thể 2:
Tăng cường năng lực của Bộ Nội Vụ về
quản lý nhà nước về thanh niên và năng lực của các bộ, ngành liên quan, các địa
phương trong việc lập kế hoạch và thực hiện các chương trình, chính sách về
phát triển thanh niên liên quan (Đóng góp vào Đầu ra 1).
Chỉ số mục tiêu
của dự án
• Số lượng Kế hoạch hành động quốc
gia và địa phương về thực hiện Luật Thanh niên, Chiến lược phát triển thanh
niên với trọng tâm giải quyết nhu cầu của nhóm thanh niên
dễ bị tổn thương được phê duyệt (Chỉ số CTQG).
- Chỉ số ban đầu
năm 2021: Luật Thanh niên được ban hành (năm 2020)
- Chỉ số mục tiêu năm 2026: 01 Kế hoạch
hành động Quốc gia và 63 kế hoạch hành động cấp tỉnh/thành phố.
Nhóm hoạt động 5: Hỗ trợ giám sát
sự phát triển thanh niên Việt Nam thông qua việc thu thập và sử dụng các chỉ số
phát triển thanh niên quốc gia nhằm thường xuyên so sánh với các nước trong
khu vực ASEAN
Hoạt động 5.1: Nâng cao năng lực Bộ Nội vụ, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân các tỉnh trong việc xây dựng, thực hiện, kiểm tra thực trạng phát triển
thanh niên, sử dụng Chỉ số phát triển thanh niên (YDI) và các chỉ tiêu thống kê
khác
Dự kiến ngân sách: 180.000 USD.
Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Vụ Công tác
thanh niên, Bộ Nội vụ: 170.000 USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật do UNFPA trực tiếp thực hiện: 10.000 USD
Hoạt động 5.2: Nâng cao năng lực của Bộ Nội vụ về quản lý nhà nước về chương trình
thanh niên, điều phối liên ngành, kiểm tra việc thực hiện
Luật Thanh niên, chiến lược và các chính sách phát triển thanh niên cấp quốc gia
và địa phương và báo cáo thực trạng phát triển thanh niên, sử dụng Chỉ số
phát triển thanh niên (YDI)
Dự kiến ngân sách: 115.000 USD.
Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Vụ Công tác
thanh niên, Bộ Nội vụ: 110.000 USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật do UNFPA trực tiếp thực hiện: 5.000
USD
Hoạt động 5.3: Hỗ trợ Bộ Nội vụ, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh
xây dựng báo cáo quốc gia về phát triển của thanh niên Việt
Nam, sử dụng các Chỉ số Phát triển thanh niên và dự tính
Chỉ số tổng hợp về phát triển thanh
niên (Youth Development Index Score)
Dự kiến ngân sách: 125.000USD.
Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Vụ Công tác
thanh niên, Bộ Nội vụ: 120.000USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật do UNFPA trực tiếp thực hiện: 5.000 USD
Nhóm hoạt động 5.4: Hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ Quản lý chương trình của Văn phòng UNFPA
Dự kiến ngân sách: 276.786USD
3. Mục tiêu cụ
thể 3:
Cải thiện giáo dục giới tính, tình dục
toàn diện (GDGT/TDTD) và giáo dục kỹ năng sống (KNS), hỗ
trợ sáng kiến thanh niên về SKSS/SKTD cho vị thành niên và thanh
niên dễ bị tổn thương ngoài trường học, kể cả trong tình
trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh. (Đóng góp vào
Đầu ra 3)
Chỉ số mục tiêu của dự án:
• Số tỉnh/thành phố thực hiện giáo dục
giới tính, tình dục toàn diện (GDGT/TDTD) và giáo dục kỹ năng sống (KNS) trực
tiếp và trực tuyến cho nhóm vị thành niên và thanh niên dễ bị tổn thương ngoài
nhà trường, kể cả trong tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh (Chỉ số
CTQG)
- Chỉ số ban đầu năm 2021: 0
- Chỉ số mục tiêu năm 2026: Ít nhất tại
4 tỉnh Hà Giang, Quảng Trị, Phú Yên và Bình Dương.
• Số tỉnh/thành phố thực hiện các sáng kiến thanh niên trực tiếp
dựa vào cộng đồng và trực tuyến về GDGT/TDTD cho nhóm vị
thành niên và thanh niên dễ bị tổn thương ngoài nhà trường, cả trong tình trạng
khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh.
- Chỉ số ban đầu năm 2021: 0
- Chỉ số mục tiêu năm 2026: 4 tỉnh Hà
Giang, Quảng Trị, Phú Yên và Bình Dương.
Nhóm hoạt động 6: Nâng cao chất lượng GDGT/TDTD và KNS dựa vào cộng đồng và công nghệ thông tin, tăng cường năng lực cho các tổ chức do thanh niên làm chủ trong đối
thoại chính sách GDGT/TDTD và KNS, cung cấp dịch vụ SKSS/SKTD cho Nhóm thanh
niên dễ bị tổn thương bao gồm trong tình trạng khủng
hoảng về thiên tai và dịch bệnh
Hoạt động 6.1: Nâng cao chất lượng GDGT/TDTD và KNS dựa vào cộng đồng và công nghệ
thông tin cho thanh niên dễ bị tổn thương ngoài nhà trường, kể cả trong tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh.
Hoạt động này bao gồm xây dựng tài liệu
truyền thông trực tiếp và trực tuyến phù hợp cho từng nhóm
đối tượng dễ bị tổn thương, tập huấn tuyên truyền viên là thanh niên từ các
nhóm thanh niên dễ bị tổn thương và hỗ trợ các hoạt động truyền thông về
GDGT/TDTD và KNS dựa vào cộng đồng và công nghệ thông tin
Dự kiến ngân sách: 138.036 USD.
Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Thanh
Thiếu niên Trung ương, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: 118.036
USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật các can thiệp thí điểm do UNFPA trực tiếp thực hiện: 20.000
USD
Hoạt động 6.2: Nâng cao năng lực cho các tổ chức do thanh niên làm chủ trong đối thoại
vận động chính sách GDGT/TDTD và KNS, cung cấp dịch vụ SKSS/SKTD cho Nhóm thanh
niên dễ bị tổn thương ngoài trường học, kể cả trong tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh.
Hoạt động này bao gồm tập huấn nâng
cao năng lực cho cán bộ đoàn các cấp và thanh niên về đối thoại vận động chính
sách GDGT/TDTD và KNS, cung cấp dịch vụ SKSS/SKTD, thiết lập, quản lý các mạng
lưới truyền thông trực tuyến về GDGT/TDTD
và KNS, cung cấp dịch vụ SKSS/SKTD cho nhóm thanh niên dễ bị tổn thương ngoài
trường học, kể cả trong tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh tại 4
tỉnh thực hiện dự án.
Tổ chức 4 Hội nghị chia sẻ kinh nghiệm
đối thoại chính sách về GDGT/TDTD và KNS, cung cấp dịch vụ SKSS/KTD cho nhóm
thanh niên dễ bị tổn thương ngoài trường học tại 4 tỉnh thực hiện dự án và 1 hội
nghị cấp quốc gia
Dự kiến ngân sách: 110.000 USD.
Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Thanh
Thiếu niên Trung ương, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: 90.000 USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật các can thiệp thí điểm do UNFPA trực tiếp thực hiện: 20.000
USD
Hoạt động 6.3. Tuyên truyền vận động dựa trên bằng chứng về chính sách và chương
trình GDGT/TDTD và KNS cho vị thành niên và thanh niên dễ bị
tổn thương ngoài trường học, cả trong tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch
bệnh.
Hoạt động này bao gồm tổ chức các đợt
giám sát có sự tham gia của các bộ, ngành, xây dựng các
tài liệu vận động chính sách, tổ chức hội thảo chia sẻ kết quả hoạt động trực
tuyến và trực tiếp, các sáng kiến truyền thông về GDGT/TDTD và KNS, cung cấp dịch
vụ cho vị thành niên và thanh niên dễ bị tổn thương ngoài trường học, tổ chức
hoạt động hưởng ứng Ngày Quốc tế Thanh niên hàng năm nhằm
đề xuất chính sách dựa trên bằng chứng về GDGT/TDTD và KNS
cho vị thành niên và thanh niên dễ bị tổn thương ngoài trường học kể cả trong
tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh.
Dự kiến ngân sách: 100.000 USD. Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Thanh
Thiếu niên Trung ương, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: 87.000 USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật do UNFPA trực tiếp thực hiện: 13.000 USD
4. Mục tiêu cụ
thể 4:
Triển khai chương trình giáo dục giới
tính, tình dục toàn diện và giáo dục kỹ năng sống bao gồm phòng chống HIV cho vị
thành niên và thanh niên, cả thanh niên khuyết tật trong nhà trường
Chỉ số mục tiêu của dự án (Chỉ số
CTQG)
• Số tỉnh/thành phố thực hiện Hướng dẫn
quốc gia về giáo dục giới tính và tình dục toàn diện (GDGT/TDTD) và giáo dục kỹ
năng sống (KNS) được phê duyệt trong trường trung học
• Số tỉnh/thành phố thực hiện chương
trình giáo dục giới tính và tình dục toàn diện (GDGT/TDTD) và giáo dục kỹ năng
sống (KNS) được phê duyệt trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Chỉ số ban đầu năm 2021: Hướng dẫn quốc
gia về GDGT/TDTD trong trường học và chương trình tự học
trực tuyến về GDGT/TDTD trong cơ sở
giáo dục nghề nghiệp được phê duyệt nhưng chưa được triển khai thực hiện (2020)
Chỉ số mục tiêu năm 2026:
- Ít nhất 3 tỉnh là Yên Bái, Khánh Hòa và Vĩnh Long thực hiện Hướng dẫn quốc gia về
giáo dục giới tính và tình dục toàn diện (GDGT/TDTD) và giáo dục KNS được phê
duyệt trong trường trung học
- Ít nhất 3 tỉnh
là Thái Nguyên, Nghệ An và Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện
chương trình giáo dục về giới tính và tình dục toàn diện
(GDGT/TDTD) và giáo dục kỹ năng sống (KNS) được phê duyệt
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Nhóm hoạt động 7: Hỗ trợ GDGT/TDTD
và KNS, sử dụng CNTT trong trường học và tuyên truyền
vận động đáp ứng nhu cầu đặc biệt về GDGT/TDTD và
KNS cho VTN và TN, đặc biệt là thanh niên khuyết tật
Hoạt động 7.1: Bồi dưỡng và bồi dưỡng lại giảng viên/giáo viên quốc gia thực hiện GDGT/TDTD và KNS trong chương trình giáo dục quốc
gia cho vị thành niên và thanh niên trong nhà trường, đặc biệt là học sinh khuyết
tật
Tập huấn nâng cao năng lực cho giảng
viên/giáo viên cấp quốc gia thực hiện GDGT/TDTD và KNS trong chương trình giáo
dục quốc gia cho vị thành niên và thanh niên trong nhà trường, đặc biệt là học sinh khuyết tật trong năm 2022. Đội ngũ giảng viên quốc gia sẽ tiếp
tục tập huấn đội ngũ giảng viên tuyến tỉnh và giáo viên các cơ sở đào tạo giáo viên. Tập
huấn lại, bổ sung đội ngũ giảng viên quốc gia vào năm 2024
Dự kiến ngân sách: 85.000 USD.
Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lý giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo: 70.000 USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật các can thiệp thí điểm do UNFPA
trực tiếp thực hiện: 15.000 USD
Hoạt động 7.2: Đào tạo và đào tạo lại giảng viên tuyến tỉnh của 3 tỉnh lựa chọn về
GDGT/TDTD và KNS và giám sát thực hiện sử dụng CNTT
Hoạt động này
bao gồm tập huấn và tập huấn lại trực tiếp và trực tuyến nhằm nâng cao năng lực
cho giảng viên/giáo viên cấp địa phương của 3 tỉnh (dự kiến
tỉnh Khánh Hòa, Yên Bái, Vĩnh Long) về giảng dạy GDGT/TDTD
và KNS trong chương trình THCS và THPT trong nhà trường, đặc biệt là học sinh khuyết tật; giám sát thực hiện sử dụng CNTT trong dạy và học; giám
sát hỗ trợ kỹ thuật việc giảng dạy GDGT/TDTD và KNS cho học sinh trong chương
trình THCS và THPT trong nhà trường, đặc biệt là học sinh khuyết tật trong 3 tỉnh thực hiện dự án
Dự kiến ngân sách: 150.000 USD. Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lý giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo: 140.000 USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật các can thiệp thí điểm do UNFPA trực tiếp thực hiện: 10.000
USD
Hoạt động 7.3: Vận động chính sách đáp ứng nhu cầu đặc biệt về GDGT/TDTD, KNS và
phòng chống HIV của nhóm VTN và TN dễ bị tổn thương đặc biệt
là thanh niên khuyết tật trong trường học
Hỗ trợ các vận động chính sách đáp ứng
nhu cầu đặc biệt về GDGT/TDTD và KNS của nhóm VTN và TN dễ bị tổn thương đặc biệt
là thanh niên khuyết tật trong trường học qua các tọa
đàm/hội thảo vận động chính sách cấp trung ương và địa phương
Dự kiến ngân sách: 90.000 USD.
Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lý giáo dục, Bộ Giáo dục
và Đào tạo: 80.000 USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật do UNFPA trực tiếp thực hiện: 10.000 USD
Nhóm hoạt động 8: Hỗ trợ nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên, giảng viên hướng dẫn về chương trình tự học trực tuyến
GDGT/TDTD và KNS; hỗ trợ ứng dụng CNTT và tuyên
truyền vận động chính sách đáp ứng nhu cầu về GDGT/TDTD và KNS của thanh niên là học sinh, sinh viên, đặc biệt của thanh niên khuyết tật trong các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp
Hoạt động 8.1: Đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nhà giáo làm
công tác hướng dẫn và đội ngũ tư vấn viên triển khai chương trình tự học trực
tuyến về GDGT/TDTD, KNS và phòng chống HIV.
Tập huấn và tập huấn lại người hướng
dẫn và mạng lưới tư vấn người học thực hiện chương trình tự học trực tuyến về
GDGT/TDTD và KNS
Dự kiến ngân sách: 95.000 USD.
Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Vụ Công tác học
sinh sinh viên, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội: 85.000 USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật do UNFPA trực tiếp thực hiện: 10.000 USD
Hoạt động 8.2: Hỗ trợ GDGT/TDTD và KNS sử dụng công nghệ thông tin cho học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng các ứng dụng sử dụng công
nghệ thông tin về nội dung GDGT/TDTD, KNS và phòng chống HIV; hỗ trợ các hoạt động
truyền thông trực tiếp và trực tuyến, sử dụng ứng dụng CNTT cho người học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; giám sát và hỗ trợ kỹ thuật việc
triển khai chương trình GDGT/TDTD và KNS cho người học
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại 3 tỉnh Thái Nguyên, Nghệ An và Thành phố Hồ Chí Minh.
Dự kiến ngân sách:
120.000 USD. Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Vụ Công tác học sinh sinh viên, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội: 110.000 USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật do UNFPA trực tiếp thực hiện: 10.000 USD
Hoạt động 8.3: Tuyên truyền vận động chính sách, đáp ứng nhu cầu của người học, đặc
biệt là thanh niên khuyết tật về GDGT/TDTD, KNS và phòng chống HIV trong các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng/mạng xã hội, diễn đàn, hội thảo tại trung ương và địa phương, có
sự tham gia của người học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Dự kiến ngân sách: 50.000 USD.
Trong đó:
- Cơ quan thực hiện: Vụ Công tác học
sinh sinh viên, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội: 50.000 USD
- Liên hợp quốc trực tiếp thực hiện
(UNFPA): Hỗ trợ kỹ thuật do UNFPA trực tiếp thực hiện.
Nhóm hoạt động 9: Hỗ trợ giám sát và quản lý dự án phát triển thanh niên của Bộ Nội vụ
Hỗ trợ Ban quản lý dự án bao gồm hỗ
trợ kế toán dự án, quản lý, điều phối và giám sát tiến độ
và chất lượng hoạt động dự án. Dự án sẽ hỗ trợ 01 kế toán
dự án toàn bộ thời gian. Ngân sách Nhà nước sẽ hỗ trợ chi trả nhân sự trực tiếp
tham gia Ban Quản lý dự án.
Dự án này có sự
tham gia của 05 cơ quan bao gồm Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Quốc hội nên cần
thiết có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan và Ban Quản lý dự án để thực hiện
hiệu quả, đạt kết quả đầu ra của dự án. Do vậy, Dự án sẽ hỗ trợ Ban Quản lý dự
án trong việc điều phối, quản lý, giám sát và đánh giá hiệu quả việc thực hiện
dự án đạt được các chỉ tiêu dự kiến, góp phần tăng cường sự
phối hợp liên ngành trong việc thực hiện chương trình phát triển thanh niên quốc
gia.
Dự kiến ngân
sách: 100.000 USD
Cơ quan thực hiện: Vụ Công tác thanh
niên, Bộ Nội vụ.
Nhóm hoạt động 10: Hỗ trợ kỹ thuật
và quản lý chương trình UNFPA.
Dự kiến ngân sách: 691.964 USD.
VI. ĐỐI TƯỢNG THỤ
HƯỞNG
Vị thành niên và thanh niên, đặc biệt là thanh niên dễ bị tổn thương, bao gồm
thanh niên là người dân tộc thiểu số, thanh niên lao động di cư và thanh niên
khuyết tật.
VII. KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
1. Kế hoạch tổng
thể và kế hoạch chi tiết thực hiện dự án cho năm đầu tiên
Việc xây dựng và triển khai kế hoạch
hoạt động tổng thể của dự án thực hiện theo các quy định tại Quy chế HPPMG và
quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý ODA. Kế hoạch
năm/Kế hoạch 2 năm (AWP/BWP) và kế hoạch quý của dự án do Vụ Công tác thanh
niên, Bộ Nội vụ tổng hợp và xây dựng trên cơ sở kế hoạch hoạt động tương ứng của các cơ quan thực hiện dự án (CIPs). Kế hoạch hàng năm được xây dựng
dựa trên Văn kiện dự án và phản ánh
các hoạt động sẽ được triển khai trong khung kế hoạch thời gian của kế hoạch
năm và các cơ quan chịu trách nhiệm triển khai cụ thể. Kế hoạch năm sẽ được Bộ
Nội vụ và Văn phòng UNFPA phê duyệt. Thời gian của kế hoạch năm là 12 tháng.
(Phụ lục 1 - Kế hoạch ngân sách thực
hiện dự án 5 năm theo mục tiêu và cơ quan thực hiện kèm theo).
2. Giám sát và
đánh giá dự án
- Trong khuôn khổ dự án này, Giám đốc dự án là người có trách nhiệm
chính, thường xuyên trong giám sát
đánh giá dự án và kế hoạch hàng năm.
- Vụ Công tác thanh niên, Bộ Nội vụ sẽ
có vai trò là cơ quan chủ trì phụ trách việc theo dõi,
giám sát việc triển khai thực hiện dự án với sự phối hợp của các cơ quan quản
lý viện trợ của của Chính phủ và Văn phòng UNFPA.
- Tiến độ thực hiện và kết quả đầu ra
các hoạt động, kết quả đầu ra và tác động của dự án sẽ được giám sát và đo lường
thường xuyên dựa vào các bộ Chỉ số và mục tiêu đã được xác
định trước nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu của dự án sẽ đạt
được và các nguồn lực được sử dụng hữu hiệu.
Trong quá trình triển khai dự án và kế
hoạch hoạt động định kỳ, Văn phòng UNFPA và Ban quản lý dự
án (Ban QLDA) sẽ thường xuyên trao đổi
về công tác giám sát và đánh giá. Việc trao đổi thường xuyên nhằm đảm bảo chất lượng của các hoạt động đã được triển
khai và có thể khắc phục hoặc/và điều chỉnh nội dung, phương thức thực hiện để
triển khai một cách nhanh nhất khi có nhu cầu.
Nhằm đảm bảo chất lượng triển khai thực
hiện dự án, có 3 loại hình hoạt động giám sát đánh giá sau sẽ được áp dụng:
a) Giám sát của Ban QLDA thực hiện là
chức năng thường xuyên của Ban QLDA nhằm theo dõi tiến độ dự án và khi cần thiết
sẽ áp dụng các giải pháp điều chỉnh.
b) Giám sát do NIP hoặc cơ quan chủ quản thực hiện là một phần của giám sát thường kỳ dự
án được đơn vị chủ trì thực hiện (NIP), các đơn vị đồng thực hiện (CIPs), Ban
QLDA và UNFPA triển khai. Các phát hiện
và khuyến nghị sau mỗi chuyến giám sát thực địa sẽ được trao đổi cùng NIP và
Ban QLDA.
c) Giám sát liên ngành do NIP hoặc Cơ
quan chủ quản thực hiện cùng với các cơ quan quản lý viện
trợ của Chính phủ và/hoặc Văn phòng UNFPA. Nội dung và phương thức như loại hình trên.
d) Giám sát do Văn phòng UNFPA thực
hiện, bao gồm:
- Kiểm tra tài chính thực địa
(Financial Spot Check-FSC): Hoạt động này được Văn phòng UNFPA thực hiện trên cơ
sở vai trò là Nhà tài trợ. FSC sẽ được UNFPA tiến hành thường kỳ
nhằm đánh giá công tác quản lý nội bộ của NIP và sự chính xác
trong quản lý duy trì các biểu mẫu tài chính của Ban QLDA. Công tác này rất
quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng quản lý của kinh phí và trang thiết bị.
- Hằng năm, Bộ Nội
vụ phối hợp với Văn phòng UNFPA sẽ tổ chức hội nghị đánh
giá việc thực hiện dự án trong năm và xác định các nội dung ưu tiên cho năm tiếp
theo.
- Năm 2023, sẽ
có 01 đánh giá giữa kỳ (MTR), Đánh giá giữa kỳ sẽ là cơ hội quan
trọng nhằm tổng kết kết quả phương thức triển khai của chương trình và có các
điều chỉnh kịp thời nếu cần thiết.
- Công tác báo cáo của dự án được thực hiện theo quy định chung của Chính phủ về quản lý
ODA và quy định của HPPMG đối với từng hoạt động cho đến thực hiện Kế hoạch định
kỳ và của toàn dự án hằng năm và kết thúc. Các đơn vị tham
gia có trách nhiệm cung cấp số liệu và thông tin để Ban QLDA tổng hợp, xử lý và
xây dựng báo cáo chung. Thời điểm và chế độ báo cáo được quy định cụ thể trong
Hợp đồng trách nhiệm và trong các quy chế quản lý của Chính phủ và của UNFPA áp dụng cho dự án.
VIII. TỔ CHỨC QUẢN
LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Cấu trúc dự
án
a) Cơ quan chủ quản dự án là Bộ Nội vụ
chịu trách nhiệm thực hiện những nội dung chính như sau:
- Quyết định việc tổ chức bộ máy quản
lý dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý
ODA.
- Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kế
hoạch hoạt động tổng thể của dự án theo quy định.
- Phê duyệt kế hoạch giao vốn đối ứng
hàng năm của dự án.
- Thực hiện công tác quản lý đấu thầu
theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.
- Chịu trách nhiệm về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và các sai phạm
trong công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi thuộc thẩm
quyền quản lý của mình.
- Tổ chức giám sát và đánh giá tình
hình thực hiện, đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục
tiêu đề ra.
- Thực hiện hoặc ủy quyền thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
ODA và vốn vay ưu đãi và các quy định hiện hành khác có
liên quan.
b) Chủ dự án - NIP (Vụ Công tác thanh niên, Bộ Nội vụ)
Vụ Công tác thanh niên, Bộ Nội vụ làm
NIP của dự án trong Chương trình quốc gia 2022 - 2026. Vụ Công tác thanh niên,
Bộ Nội vụ là đầu mối chịu trách nhiệm quản lý, điều phối toàn bộ dự án theo quy
định của Chính phủ Việt Nam và của UNFPA. Cụ thể như sau:
- Tổ chức bộ máy
quản lý và thực hiện dự án trên cơ sở quyết định của cơ quan chủ quản.
- Chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn tài trợ cho dự án từ khi chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa
dự án vào khai thác sử dụng.
- Xây dựng hoặc ủy quyền xây dựng và
trình phê duyệt kế hoạch tổng thể, hàng năm thực hiện dự
án.
- Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kế
hoạch hoạt động cho từng quý, phục vụ cho công tác điều hành, giám sát và đánh
giá dự án.
- Thực hiện hoặc ủy quyền thực hiện
công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.
- Phối hợp với Văn phòng UNFPA và các
cơ quan liên quan tiến hành công tác theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình
thực hiện dự án.
- Phối hợp với các đơn vị để triển
khai chỉ đạo của Bộ Nội vụ trong quản lý và thực hiện dự án.
- Thực hiện hoặc ủy quyền thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về quản Lý và sử dụng
ODA và vốn vay ưu đãi và các quy định hiện hành khác có liên quan.
c) Các cơ quan đồng thực hiện - CIPs:
- Vụ Văn hóa, Giáo dục, Văn phòng Quốc
hội - Cơ quan chuyên môn của Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của
Quốc hội trực tiếp triển khai các hoạt động liên quan đến giám sát triển khai
thực hiện Luật Thanh niên và các chính sách pháp luật liên quan đến thanh niên.
- Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội thực hiện các hoạt động liên quan đến triển khai thực
hiện chương trình giáo dục trực tuyến về chăm sóc sức khỏe
tình dục toàn diện, kỹ năng sống và phòng chống HIV dựa trên số liệu và nhu cầu thực tiễn và ứng dụng
công nghệ thông tin tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
- Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các hoạt động liên quan đến việc
triển khai thực hiện chương trình giáo dục giới tính, tình
dục toàn diện và kỹ năng sống cho học sinh trung học bao gồm chú trọng nhóm học
sinh dễ bị tổn thương.
- Trung tâm Thanh thiếu niên Trung
ương, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm về các hoạt động giáo dục
giới tính, tình dục toàn diện và kỹ năng sống cho thanh niên ngoài trường học,
đặc biệt là thanh niên dễ bị tổn thương và các sáng kiến do thanh niên làm chủ
bao gồm cả trong tình trạng khủng hoảng về
thiên tai và dịch bệnh, thúc đẩy sự tham gia của thanh
niên trong việc xây dựng, thực hiện, cung cấp, phản hồi về các chính sách, pháp luật và các chương trình về phát triển thanh
niên.
đ) Bên cạnh việc đóng vai trò hỗ trợ kỹ
thuật và tài chính cho các đối tác trong quá trình thực hiện dự án nhằm đảm bảo
chất lượng của dự án. UNFPA sẽ chịu trách nhiệm thực hiện trực tiếp một số hoạt
động dự án đã được thống nhất giữa Bộ Nội vụ và Văn phòng
UNFPA như nêu tại Báo cáo này và được thể hiện cụ thể
trong kế hoạch hàng năm của dự án này. UNFPA sẽ chịu trách nhiệm giải trình trước
Ban điều hành của UNFPA về các kết quả các hoạt động do UNFPA tự thực hiện.
2. Phương thức
tổ chức quản lý thực hiện dự án
Dự án được tổ chức
và quản lý theo phương thức sau đây:
a) Bộ Nội vụ thành lập Ban quản lý dự
án (Ban QLDA) theo quy định tại Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và Quy chế
chung Quản lý chương trình, dự án hợp tác Việt Nam - Liên hợp quốc (HPPMG).
b) Ban Quản lý dự
án được thành lập nhằm giúp Bộ Nội vụ quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của
UNFPA; quản lý việc thực hiện và điều phối các hoạt động của dự án thông qua việc
triển khai hoạt động hàng năm của dự án.
c) Ban Quản lý dự án có một số vị trí
chủ chốt sau: Giám đốc, Phó giám đốc, Điều phối viên, các thành
viên là Lãnh đạo và nhân sự của các cơ quan thực hiện dự án và kế toán dự án.
Ngoài ra, Ban QLDA còn có thể tuyển thêm một số cán bộ hợp đồng để hỗ trợ công
tác quản lý và thực hiện dự án. Nhân sự của Ban Quản lý dự án sẽ được hưởng
lương hoặc phụ cấp nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các cơ quan thực hiện dự
án. Trong khuôn khổ của dự án này, UNFPA sẽ hỗ trợ 01 kế toán toàn bộ thời gian
để phụ trách kế toán giai đoạn 2022 - 2026; Bộ Nội vụ sử dụng
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước năm 2027 để ký hợp đồng
lao động với Kế toán dự án và duy trì hoạt động của Ban QLDA để thực hiện nhiệm
vụ kết thúc dự án theo quy định.
d) Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Ban
Quản lý dự án được xây dựng theo hướng dẫn tại Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày
16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và Văn bản hướng dẫn chi tiết (nếu có) và Quy chế chung
Quản lý chương trình, dự án hợp tác Việt Nam - Liên hợp quốc (HPPMG). Một số
nhiệm vụ cụ thể của Ban Quản lý dự án như sau:
- Chịu trách nhiệm giải trình trước
Cơ quan chủ quản và Chủ dự án về việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động
của dự án.
- Ban QLDA có con dấu, tài khoản riêng tại Ngân hàng thương mại và Kho Bạc
theo quy định để giao dịch trong phạm vi của dự án với các nguồn vốn khác nhau.
- Tổ chức và hướng dẫn các đơn vị triển
khai hoạt động sau khi dự án được phê duyệt, tiến hành giải ngân vốn ODA và đối ứng của dự án theo kế hoạch được duyệt
và các quy định hiện hành của Nhà nước
về quản lý dự án, về quản lý tài chính và các quy định có liên quan.
- Tổng hợp, xây dựng Kế hoạch vốn
hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định về quản lý và sử dụng vốn ODA.
- Trên cơ sở Kế hoạch tổng thể 5 năm
được phê duyệt kèm theo Văn kiện dự án, Ban QLDA tổng hợp các kế hoạch hoạt động
của dự án (Kế hoạch 2 năm, Kế hoạch năm, Kế hoạch quý) từ
các cơ quan đồng thực hiện gửi UNFPA
phê duyệt.
- Thực hiện công tác đấu thầu theo
quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.
- Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu,
các báo cáo của các cơ quan đồng thực hiện và các đơn vị tham gia khác, báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ báo
cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án ODA và khi được các cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
- Thay mặt NIP chịu trách nhiệm làm đối tác chính thường xuyên với Văn phòng UNFPA và các cơ quan ngoài Bộ
Nội vụ trong thực hiện dự án.
- Chịu trách nhiệm
tổ chức theo dõi, giám sát và đánh giá các hoạt động của dự án.
- Thực hiện các nhiệm vụ do chủ dự án
giao hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền ủy quyền thực hiện.
3. Khái quát cơ
chế làm việc, quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị
a) Cơ quan chủ quản: Bộ Nội vụ là cơ
quan chủ quản chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch và tổ chức
của dự án, hướng dẫn việc quản lý và thực hiện dự án theo
quy định hiện hành về quản lý ODA của Chính phủ và quy định có liên quan và
theo phương thức Quốc gia thực hiện (NIM) quy định trong hướng dẫn HPPMG được
thống nhất giữa Chính phủ Việt Nam và
Liên hợp quốc.
b) Chủ dự án (Vụ Công tác Thanh
niên):
- Đơn vị chủ dự án (NIP) là Vụ Công tác thanh niên sẽ điều phối chung, quản lý, thực hiện dự
án.
- Đôn đốc, thúc đẩy Ban QLDA và các
đơn vị thực hiện tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng các quy định hiện
hành của Chính phủ về quản lý ODA và Quy chế chung HPPMG.
- Tổng hợp kế hoạch vốn ODA không
hoàn lại hằng năm của dự án trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định gửi Bộ Tài chính tổng hợp, giao Kế hoạch vốn ODA và vốn đối ứng
của dự án hằng năm theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo tình hình thực hiện dự án theo quy định tại Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày
16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài cũng như theo Quy chế chung,
bao gồm tình hình xây dựng Kế hoạch hoạt động, kế hoạch đấu thầu, kế hoạch giải
ngân, tài chính.
- Thực hiện hoặc ủy quyền Ban QLDA
phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch đấu thầu của dự án
theo quy định của pháp luật.
- Giám sát thường xuyên và chịu trách nhiệm về hoạt động của
Ban Quản lý dự án.
- Trực tiếp thực hiện các hoạt động
liên quan đến chính sách phát triển thanh niên và kế hoạch,
dữ liệu về thanh niên Việt Nam.
- Ủy quyền Ban QLDA thực hiện nhiệm vụ
trong khuôn khổ dự án thuộc trách nhiệm của chủ dự án thực hiện hoặc được ủy
quyền/giao thực hiện theo quy định của pháp luật.
c) Cơ quan đồng thực hiện (CIP)
- Các cơ quan đồng
thực hiện sẽ tham gia vào việc thực hiện các hoạt động của dự án theo phân công
trong Văn kiện dự án và kế hoạch công tác năm cũng như Hợp
đồng trách nhiệm ký với NIP và chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản và NIP. Trong hợp
đồng phân công rõ trách nhiệm cũng như nghĩa vụ và quyền hạn
của các bên trong quá trình thực hiện nội dung dự án phân
công cho CIP và theo quy định hiện hành của pháp luật về
về quản lý và sử dụng vốn ODA và quy định khác có liên quan.
- Trên cơ sở Văn
kiện dự án và kế hoạch thực hiện dự án, Ban QLDA và cơ quan đồng thực hiện dự án (CIP) thực hiện các hoạt động như kế hoạch công tác năm và
ngân sách đã được thông qua. Phản hồi và báo cáo kịp thời
cho Ban QLDA (thay mặt Chủ dự án) về các phát sinh.
- Tiếp nhận các cung cấp hỗ trợ kỹ
thuật trong các hoạt động từ Ban QLDA và các đối tác khác
(nếu có) nhằm đảm bảo chất lượng và đúng mục đích các hoạt
động của dự án.
Các cơ quan đồng thực hiện chịu trách
nhiệm xây dựng, báo cáo kế hoạch công tác năm và quý (kế
hoạch hoạt động, kế hoạch đấu thầu, kế hoạch khác (nếu có)) trình cấp có thẩm
quyền quản lý xem xét, quyết định trước khi gửi Ban QLDA tổng
hợp kế hoạch chung để thực hiện dự án, góp phần vào việc đạt được các kết quả đầu ra của Chương trình quốc gia 10 và là cơ sở để xem
xét đánh giá việc thực hiện dự án.
d) UNFPA sẽ cung cấp hỗ trợ kỹ thuật
và thực hiện giám sát trong quá trình thực hiện các hoạt động
dự án, đặc biệt trong hoạt động nghiên cứu và xây dựng chính sách. Ngoài ra,
UNFPA sẽ hỗ trợ kỹ thuật về lĩnh vực tham gia của thanh niên trong việc xây dựng và thực hiện chính sách. Để đảm bảo sự tham gia hiệu
quả của thanh niên trong việc xây dựng và thực hiện chính sách còn mới ở Việt
Nam và đòi hỏi có sự hỗ trợ và các bài học kinh nghiệm quốc tế, UNFPA sẽ phối hợp với các tổ chức Liên hợp quốc khác để hỗ trợ kỹ thuật
cho một số hoạt động.
đ) Sự phối hợp giữa các cơ quan thực
hiện
Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm chính và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đồng thực hiện, cơ quan tham
gia để xây dựng kế hoạch công tác năm và thực hiện các hoạt động đảm bảo triển
khai hiệu quả dự án. Dự án sẽ phối hợp chặt chẽ với các cơ quan khác như Ủy ban
Văn Hóa, Giáo dục của Quốc hội, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và các tổ chức xã hội (có kinh nghiệm để hỗ trợ kỹ thuật về Sáng kiến
thanh niên làm chủ và chương trình giáo dục giới tính và tình dục toàn diện) để
đảm bảo các nhu cầu về phát triển thanh niên và sự tham
gia của thanh niên được giải quyết đầy đủ trong các chính sách và kế hoạch hành động liên quan tới vị thành niên và thanh niên để
tránh chồng chéo và sử dụng hiệu quả nguồn hỗ trợ trong nước và
quốc tế cho các chương trình dành cho phát triển thanh niên.
IX. TỔNG VỐN DỰ ÁN
Tổng vốn dự án là 3.549.513 USD.
Trong đó:
1. Vốn ODA không hoàn lại
Tổng vốn ODA không hoàn lại của dự án
là 3.170.000USD. Trong đó:
a) Nguồn thường xuyên: 2.180.000 USD
b) Nguồn vận động: 990.000 USD
2. Vốn đối ứng
Bộ Nội vụ và các cơ quan đồng thực hiện
dự án sẽ đóng góp nguồn vốn đối ứng cần
thiết cho dự án bao gồm cả tiền mặt và bằng hiện vật.
Dự kiến tổng vốn là: 8.728.808.840 đồng, quy đổi ra USD: 379.513 USD (Tỷ giá 1USD ≈ 23.000 đồng) do Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan tham gia thực
hiện dự án đảm bảo, cụ thể:
- Bằng tiền mặt: 6.728.808.840 đồng
(tương đương 292.557 USD).
- Bằng hiện vật: 2.000.000.000 đồng (Cơ sở vật chất, nhà cửa, thiết bị, đội ngũ cán bộ chuyên môn sẵn có
tương đương 86.956 USD).
Nguồn vốn đối ứng
được huy động theo hình thức vốn ngân sách trung ương cấp phát 100% tổng vốn đối ứng. Bộ Nội vụ và các cơ quan đồng thực hiện
dự án bố trí vốn đối ứng trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao hàng
năm để thực hiện dự án từ năm 2022 đến năm 2027. Trong đó, dự toán vốn đối ứng
năm 2027 để đảm bảo hoạt động của Ban QLDA để thực hiện
nhiệm vụ kết thúc dự án theo quy định.
(Phụ lục 2 - Vốn
đối ứng kèm theo)
3. Cơ chế tài chính:
a) Dự án tuân thủ các hướng dẫn điều hành và các quy trình tài chính của UN, đặc biệt là
HPPMG, hướng dẫn chung UN-EU về định mức chi và tiếp cận hài hòa quản lý tài
chính (HACT). Các văn bản này là tài liệu tham chiếu chính cho các quy tắc và quy định quản lý tài chính và hành chính để thực hiện Cam kết Hà Nội
về tăng cường hiệu quả viện trợ, đơn giản
hóa bộ máy quản lý dự án, giảm bớt các bước quản lý và
chuyển tiền trung gian, đồng thời phù hợp với đặc thù của dự án (có nhiều đơn vị
cùng tham gia dự án và hầu hết các đơn vị này đều có tài khoản riêng).
b) Dự án tuân thủ các quy định hiện
hành về quản lý tài chính của Chính phủ Việt Nam đối với viện trợ ODA không
hoàn lại.
c) Ban Quản lý dự án sẽ mở tài khoản
riêng để tiếp nhận kinh phí viện trợ để quản lý tài chính của dự án. Tài khoản
tại Ngân hàng thương mại để tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ của UNFPA. Tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn đối ứng của dự án. Ban QLDA có trách nhiệm tiếp nhận kinh phí, quản
lý tài chính, lưu giữ hồ sơ, chứng từ, thanh quyết toán với Nhà tài trợ theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam và theo yêu cầu của
Nhà tài trợ.
d) Hóa đơn chứng từ của các hoạt động sẽ được ghi cho Ban QLDA và Dự án sẽ thực hiện các
nghĩa vụ về thuế và các quy định về tài chính khác theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
đ) Đơn vị nhận kinh phí có trách nhiệm
báo cáo việc tiếp nhận và sử dụng kinh phí cho Ban QLDA định kỳ hoặc đột xuất
khi có yêu cầu.
X. ĐIỀU KIỆN RÀNG
BUỘC VỀ SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI (Nếu có)
Trong hợp tác với UNFPA giai đoạn
2022 - 2026, với đặc thù và định hướng ưu tiên của mình,
UNFPA có một số điều kiện ràng buộc khác với quy định của Việt Nam. Các điều kiện
này và ý kiến của Bộ Nội vụ về khả năng đáp ứng của phía
Việt Nam được nêu dưới đây:
1. UNFPA
sẽ tập trung hỗ trợ đối thoại và triển khai thực hiện và giám sát thực hiện
chính sách, pháp luật cho Việt Nam trong giai đoạn nêu trên với một số nội dung
chuyên môn được lựa chọn mà không hỗ trợ cho tuyến địa phương với việc cung cấp
các dịch vụ. Điều này phản ánh thực tế định hướng của UNFPA nói riêng và nhiều tổ chức Liên hợp quốc khác nói chung khi Việt Nam đã là nước có
thu nhập trung bình và mong muốn tạo ảnh hưởng lan tỏa mang
tính rộng lớn hơn. Hầu hết nội dung đều là nhu cầu và ưu tiên của Việt Nam. Tuy
nhiên, việc triển khai thực hiện hỗ trợ số gặp một số thách thức, khó khăn khi
chính sách pháp luật của Việt Nam có một số nội dung tương
đối rộng lớn, đòi hỏi kinh nghiệm hỗ trợ kỹ thuật cao và
nguồn vốn nhiều nên đây đang là khó khăn của UNFPA trong giai đoạn này.
2. Bên cạnh
việc áp dụng các quy định hiện hành về quản lý và sử dụng vốn ODA của Chính phủ
Việt Nam, dự án sẽ thực hiện theo Quy chế chung quản lý chương trình, dự án hợp
tác Việt Nam - Liên hợp quốc (HPPMG). Đây là tài liệu từ kết quả của Sáng kiến
Thống nhất hành động (DaO) hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam
và Liên hợp quốc về quy chế quản lý nhằm hài hoà hóa các thủ tục, quy trình quản
lý chương trình, dự án (do 3 tổ chức Liên hợp quốc (UNDP, UNICEF và UNFPA) tài
trợ cho Việt Nam). Tài liệu có một số nội dung khác với quy
định hiện hành của Việt Nam (như hạn mức đấu thầu, quản lý
tài sản,...). Tài liệu đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng, được Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký ban hành vào tháng 7/2010 và sửa đổi một số điểm vào năm
2017. Bộ Nội vụ cho rằng việc áp dụng HPPMG cho phép nâng
cao vai trò và trách nhiệm của Bộ và các bên tham gia với các quy định cụ thể, rõ ràng và được các bên cùng thống nhất mang tính hài hoà. Tài liệu HPPMG giúp tránh áp dụng quy chế quản lý
song hành, nâng cao tính minh bạch, đáp ứng các Tuyên bố Paris và Cam kết Hà Nội
về hiệu quả viện trợ mà Việt Nam đã tham gia. Tài liệu quy định rõ và nâng cao
vai trò quốc gia điều hành và sự phối hợp của các Tổ chức Liên hợp quốc với các
cơ quan thực hiện của Việt Nam. Hiện nay, chưa có bên nào
tham gia ký kết HPPMG tuyên bố không thực hiện quy chế này
nữa nên vẫn còn hiệu lực áp dụng. Do đó, Bộ Nội vụ đề nghị
vẫn áp dụng cho dự án trong giai đoạn 2022 - 2026.
3. Các định
mức chi tiêu về cơ bản sẽ theo các quy định chung của các
cơ quan LHQ trên cơ sở thống nhất với các cơ quan quản lý viện trợ của Việt
Nam. Dự án áp dụng định mức chi tiêu
theo Hướng dẫn của LHQ - EU về Chi phí địa phương trong hợp tác phát triển với
Việt Nam được đại diện Chính phủ Việt Nam và Liên hợp quốc, Liên minh Châu Âu tại Việt Nam ký ban hành. Các tài liệu này được cập nhật và thay thế
theo quy định của các tổ chức quốc tế trên cơ sở thống nhất với
Việt Nam (hiện nay sử dụng bản Định mức chi tiêu LHQ-EU được cập nhật năm
2022). Việc áp dụng định mức này đã và đang được tất cả các chương trình, dự án
do Liên hợp quốc và Liên minh Châu Âu tài trợ áp dụng và có hiệu quả. Các định
mức này phản ánh tính truyền thống và đặc thù hợp tác của
các tổ chức Liên hợp quốc với Việt Nam và phản ánh quan điểm của phía Việt Nam
thông qua các cuộc họp tham vấn, sự đồng thuận trong quá trình xây dựng, Định mức
với quy định khá cụ thể, rõ ràng phù hợp với điều kiện thực
tế của Việt Nam, giúp hỗ trợ hiệu quả cho việc thực hiện
các dự án.
4. Với đặc
thù hợp tác và việc áp dụng HPPMG gồm các quy trình xây dựng kế hoạch hoạt động
và ngân sách cũng như quản lý thực hiện khá cụ thể, chặt chẽ, UNFPA đề nghị Văn
kiện dự án được xây dựng theo quy định Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày
16/12/2021. Văn kiện dự án là tài liệu chung của cả phía Việt Nam và UNFPA làm
cơ sở cho việc xây dựng Kế hoạch năm, quý và các hoạt động tiếp theo. Phương thức
này phù hợp với đặc thù nguồn cung cấp viện trợ của UNFPA
(do có 2 nguồn lực thường xuyên - RR và vận động thêm - OR) cũng như đảm bảo
tính linh hoạt hơn trong việc hỗ trợ kỹ thuật liên quan đối thoại chính sách
khi thực hiện dự án với thời gian khá dài (5 năm).
5. Như đã
nêu ở trên, nguồn lực có sẵn (Secured fund) của UNFPA không đảm bảo 100% mà phụ
thuộc vào cung cấp của UNFPA trung ương và vận động thêm trong quá trình thực
hiện dự án. Với đặc thù tổ chức Liên hợp quốc không phải là nhà cung cấp trực
tiếp vốn viện trợ và với bối cảnh khó khăn về tài chính toàn cầu, nên UNFPA không thể đảm bảo 100% vốn có sẵn và được Chính
phủ Việt Nam chấp thuận, cùng phối hợp
trong công tác vận động. Có những Chương trình quốc gia trên cơ sở vận động thêm,
vốn viện trợ đã vượt quá cam kết ban đầu, đóng góp tích cực
cho công tác phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Các tổ chức Liên hợp quốc
ở Việt Nam hiện nay có cam kết chỉ đảm bảo vốn có sẵn khi phê duyệt Văn kiện và
sử dụng để vận động thêm vốn ODA cho dự án. Theo thông báo
và cam kết của UNFPA, nguồn ODA có sẵn cho dự án là 2.180.000 USD đạt trong 5
năm. UNFPA với những nội dung ưu tiên và thế mạnh uy tín cam kết sẽ vận động tối
đa nguồn ngân sách cần vận động thêm cho các ưu tiên trên cơ sở bài học đạt được
của Chu kỳ trước. Đây là xu hướng và đặc thù của các tổ chức Liên hợp quốc,
trong đó có UNFPA.
6. Cách
tiếp cận của UNFPA đề xuất cho các hỗ trợ trong dự án này sẽ được xây dựng trên
cơ sở cách tiếp cận dựa trên bằng chứng, tôn trọng quyền con người, các nguyên tắc về bình đẳng
và phù hợp với văn hóa của Việt Nam.
7. Trong
các hoạt động của dự án, các bằng chứng nghiên cứu cần được
xây dựng với chất lượng cao làm cơ sở cho xây dựng chính sách. Vì vậy, UNFPA và các cơ quan thực hiện dự án sẽ cùng thực
hiện một số nghiên cứu chính thông qua đấu thầu trong nước và quốc tế theo quy
định (nếu cần). UNFPA và Bộ Nội vụ thống nhất hai bên sẽ tham gia và hỗ trợ kỹ
thuật trong cả quá trình tiến hành và thực hiện nghiên cứu. Điều này giúp chất
lượng và kết quả đạt được từ nghiên cứu tốt hơn và số được nhiều bên áp dụng
hơn.
8. Theo
quy định của HPPMG, các hoạt động chủ yếu do phía Việt Nam chịu trách nhiệm thực
hiện. Tuy nhiên, với một số hoạt động gặp khó khăn cho phía Việt Nam trong triển
khai thực hiện, UNFPA sẽ thực hiện giúp các hoạt động đó trên
cơ sở cùng tham gia của các cơ quan Việt Nam có liên quan. Trong dự án, có một
số hoạt động liên quan đến tuyển dụng chuyên gia quốc tế, tổ chức các hoạt động
ở nước ngoài.., Bộ Nội vụ thấy việc tự thực hiện có nhiều
khó khăn, nhất là thủ tục ký kết hợp đồng quốc tế. Do đó, Bộ Nội vụ đề nghị
UNFPA đảm nhận chủ trì các hoạt động này và được chấp nhận.
9. Các cơ
quan tham gia dự án phải đảm bảo đủ nguồn lực (vốn đối ứng)
như đã cam kết theo tiến độ thực hiện của dự án. Bộ Nội vụ cùng các cơ quan thấy
rằng với kinh nghiệm nhiều năm hợp tác với UNFPA và các tổ
chức của Liên hợp quốc khác thì việc đáp ứng và đảm bảo
nguồn lực (vốn đối ứng) như đã cam kết theo tiến độ dự án là phù hợp nhằm thể
hiện sự tích cực, chủ động tham gia của Bộ Nội vụ và các
cơ quan nhằm thực hiện và đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu và kết quả đề ra của
dự án./.
PHỤ LỤC 1.
NGUỒN VỐN DO UNFPA TÀI TRỢ THỰC HIỆN DỰ
ÁN GIAI ĐOẠN 2022 - 2026
(Kèm theo Văn kiện Dự án do UNFPA tài trợ)
Mục tiêu/ Nhóm hoạt động
|
Cơ quan thực hiện
|
NĂM 2022
|
NĂM 2033
|
NĂM 2024
|
NĂM 2025
|
NĂM 2026
|
TỔNG 5 NĂM (2022 - 2026)
|
Nguồn thường xuyên
|
Nguồn vận động
|
Nguồn thường xuyên
|
Nguồn vận động
|
Nguồn thường xuyên
|
Nguồn vận động
|
Nguồn thường xuyên
|
Nguồn vận động
|
Nguồn thường xuyên
|
Nguồn vận động
|
TỔNG CỘNG
|
Nguồn thường xuyên
|
Nguồn vận động
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
Mục tiêu 1: Nâng cao năng lực nhằm thúc đẩy sự tham gia
của thanh thiếu niên, đặc biệt là thanh niên dễ bị tổn thương (thanh niên người
dân tộc, thanh niên lao động di cư và thanh niên khuyết tật) trong đối thoại,
xây dựng và thực hiện các chính sách thanh niên ở cấp quốc gia và địa phương,
bao gồm cả trong ứng phó với tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh
(Đóng góp vào Đầu ra 1)
|
1. Hỗ trợ
mở rộng, thiết lập các cơ chế/diễn
đàn đối thoại
trực tiếp và trực
tuyến giữa các nhà hoạch định chính sách/ra quyết định với thanh niên,
đặc biệt là thanh niên dễ
bị tổn thương, bao gồm thanh niên là
người dân tộc thiểu số, thanh
niên lao động di cư và thanh niên
khuyết tật
|
TỔNG
|
6.000
|
20.000
|
16.000
|
30.000
|
15.000
|
40.000
|
5.000
|
30.000
|
0
|
25.000
|
187.000
|
42.000
|
145.000
|
TWĐTNCSHCM
|
5.000
|
20.000
|
5.000
|
20.000
|
5.000
|
30.000
|
5.000
|
30.000
|
0
|
25.000
|
145.000
|
20.000
|
125.000
|
BNV
|
0
|
0
|
8.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
38.000
|
18.000
|
20.000
|
UNFPA
|
1.000
|
0
|
3.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4.000
|
4.000
|
0
|
1.1. Hỗ trợ
thành lập và nâng cao năng lực cho các nhóm tư vấn thanh
niên cấp quốc gia và địa phương với thành viên là các nhóm thanh niên ở các
vùng miền khác nhau để họ có thể tham gia hiệu quả vào quá
trình xây dựng kế hoạch hành động về
phát triển thanh niên cấp quốc
gia và địa phương
|
TWĐTNCSHCM
|
5.000
|
0
|
5.000
|
0
|
0
|
10.000
|
0
|
10.000
|
0
|
5.000
|
35.000
|
10.000
|
25.000
|
UNFPA
|
1 000
|
0
|
1.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2.000
|
2.000
|
0
|
1.1.1. Xây
dựng, tham vấn, hoàn thiện và ban hành Khung hướng dẫn Đối thoại chính sách về phát
triển thanh niên, đặc biệt thanh niên dễ bị tổn thương
|
TWĐTNCSHCM
|
5.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5.000
|
5.000
|
0
|
UNFPA
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2.000
|
2.000
|
0
|
1.1.2. Tập
huấn thanh niên nòng cốt của 4 tỉnh thực hiện dự án về sự
tham gia của thanh niên và kỹ năng đối thoại chính sách cho nhóm thanh niên nòng cốt tại
4 tỉnh dự án
|
TWĐTNCSHCM
|
0
|
0
|
5.000
|
0
|
0
|
10.000
|
0
|
10.000
|
0
|
5.000
|
30.000
|
5.000
|
25.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1.2. Hỗ trợ
tuyên truyền vận động chính sách trực tiếp và trực tuyến cấp
giữa các nhà hoạch định chính sách/ người ra quyết định cấp quốc gia
và cấp địa phương với thanh niên, đặc
biệt là thanh niên dễ bị tổn thương như thanh niên là
người dân tộc thiểu số, thanh niên lao động di cư và thanh
niên khuyết tật. Hỗ
trợ các diễn đàn đối
thoại cấp trung ương giữa thanh niên, đặc biệt
thanh niên dễ bị tổn thương như thanh niên là người dân tộc thiểu số,
thanh niên lao động di cư và thanh niên khuyết tật với các đại diện các bộ, ban
ngành có liên quan về lĩnh vực ưu tiên cho thanh niên.
|
BNV
|
0
|
0
|
8.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
38.000
|
18.000
|
20.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
2.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2.000
|
2.000
|
0
|
1.3. Hỗ trợ
các diễn đàn đối thoại trực tiếp và trực tuyến cho thanh niên nêu các nhu cầu của họ cũng như
đề xuất các giải pháp chính sách: Hỗ trợ
thanh niên nòng cốt tổ
chức các diễn đàn thanh
niên trực tiếp và trực tuyến cấp địa phương tại 4 tỉnh được
chọn về nhu cầu và các vấn đề phát triển thanh niên, đặc
biệt là thanh niên khuyết tật, thanh niên di cư và thanh niên là
người dân tộc thiểu số và đề xuất các giải pháp cho xây dựng
và thực hiện kế hoạch phát triển thanh niên địa
phương, bao gồm cả trong ứng phó với khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh.
|
TWĐTNCSHCM
|
0
|
20.000
|
0
|
20.000
|
5.000
|
20.000
|
5.000
|
20.000
|
0
|
20.000
|
110.000
|
10.000
|
100.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2. Nâng
cao năng lực thanh niên nhằm tham gia hiệu
quả trong đối thoại chính
sách ở cấp quốc gia và địa
phương
|
TỔNG
|
18.000
|
18.000
|
9.000
|
20.000
|
9.000
|
25.000
|
2.000
|
16.000
|
2.000
|
11.000
|
130.000
|
40.000
|
90.000
|
TWĐTNCSHCM
|
18.000
|
18.000
|
9.000
|
20.000
|
9.000
|
25.000
|
2.000
|
16.000
|
2.000
|
11.000
|
130.000
|
40.000
|
90.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2.1. Thành lập và tập
huấn 03 nhóm Tư vấn Thanh niên (bao
gồm đại diện Đoàn viên Thanh niên cơ sở và
những thanh niên ở các
nhóm thanh niên dễ bị tổn thương) thuộc 3 vùng Bắc - Trung - Nam về kỹ năng lãnh đạo và kỹ
năng vận động chính sách nhằm tăng cường sự tham gia của thanh niên trong các đối
thoại chính sách chương trình thanh niên, bao
gồm cả trong ứng phó với tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch
bệnh
|
TWĐTNCSHCM
|
10.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
0
|
10.000
|
0
|
5.000
|
0
|
5.000
|
45.000
|
15.000
|
30.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2.2. Trang
bị kiến thức về SKSS/SKTD và kỹ năng vận động chính sách cho thanh niên dễ bị tổn
thương như thanh niên là người dân tộc thiểu số, thanh niên di cư
và thanh niên khuyết tật trong 4 tỉnh được chọn để họ có thể tham
gia vào đối thoại chính sách.
|
TWĐTNCSHCM
|
3.000
|
8.000
|
4.000
|
10.000
|
4.000
|
10.000
|
2.000
|
6.000
|
2.000
|
6.000
|
55.000
|
15.000
|
40.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2.3. Hỗ trợ
thanh niên bao gồm thanh niên dễ bị tổn thương như thanh niên là
người dân tộc thiểu số, thanh niên lao động di cư và thanh
niên khuyết tật trong việc giám sát và phản hồi việc
thực hiện Luật, chiến lược, chính sách Thanh niên cấp
trung ương và địa phương: Tập huấn cho 3 nhóm tư vấn thanh niên 3 miền (Bắc,
Trung, Nam) và thanh niên nòng cốt của 4 tỉnh dự án về kỹ năng giám
sát và báo cáo phản hồi việc thực hiện Luật Thanh niên, chiến
lược, chính sách Thanh niên cấp trung ương và địa phương, bao gồm cả trong
tình trạng khủng hoảng về thiên
tai và dịch bệnh.
|
TWĐTNCSHCM
|
5.000
|
5.000
|
0
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
0
|
5.000
|
0
|
0
|
30.000
|
10.000
|
20.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3. Hợp
tác và hỗ trợ
với các tổ chức
do thanh niên lãnh đạo, đặc biệt là
các tổ chức do thanh niên dễ
bị tổn thương lãnh đạo, trong việc thực hiện và
giám sát thực hiện Luật Thanh niên cũng như trong các
kế hoạch ứng phó với tình trạng khủng hoảng
về thiên tai và dịch bệnh cấp
quốc gia và cấp địa phương
|
TỔNG
|
13.000
|
7.000
|
26.000
|
33.000
|
17.000
|
35.000
|
4.000
|
43.000
|
11.214
|
27.000
|
216.214
|
71.214
|
145.000
|
TWĐTNCSHCM
|
13.000
|
7.000
|
21.000
|
33.000
|
12.000
|
35.000
|
4.000
|
43.000
|
11.214
|
27.000
|
206.214
|
61.214
|
145.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
5.000
|
0
|
5.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
10.000
|
10.000
|
0
|
3.1. Hỗ trợ các
sáng kiến thanh niên làm chủ, đặc biệt là sáng kiến của các nhóm thanh niên
dễ bị tổn thương, dựa vào cộng đồng và nền tảng kỹ
thuật số về SKSS/SKTD và các dịch vụ cho các nhóm thanh
niên dễ bị tổn thương; bao gồm cả trong ứng phó với tình trạng khủng hoảng về thiên
tai và dịch bệnh.
|
TWĐTNCSHCM
|
3.000
|
2.000
|
6.000
|
13.000
|
7.000
|
15.000
|
4.000
|
13.000
|
0
|
7.000
|
70.000
|
20.000
|
50.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3.1.1. Phát
động và lựa chọn tìm kiếm sáng kiến thanh niên làm
chủ, ưu tiên sáng kiến do thanh niên dễ bị tổn thương đề xuất,
các đề xuất dựa trên nền tảng kỹ thuật
số.
|
TWĐTNCSHCM
|
3.000
|
2.000
|
0
|
0
|
3.000
|
2.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
10.000
|
6.000
|
4.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3.1.2. Tập
huấn cho các chủ sáng kiến được lựa chọn về kiến thức SKSS/SKTD và các kỹ năng truyền thông cộng
đồng và truyền thông trên nền tảng số, quản lý, triển khai, giám sát, báo cáo hoạt động
sáng kiến. Hoạt động này sẽ phối hợp với các tổ chức phi chính phủ trong nước
có kinh nghiệm làm việc với nhóm thanh niên là
người dân tộc thiểu số, thanh
niên khuyết tật
|
TWĐTNCSHCM
|
0
|
0
|
5.000
|
10.000
|
3.000
|
10.000
|
3.000
|
10.000
|
0
|
0
|
41.000
|
11.000
|
30.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3.1.3. Giám
sát hỗ trợ kỹ thuật
|
TWĐTNCSHCM
|
0
|
0
|
1.000
|
3.000
|
1.000
|
3.000
|
1.000
|
3.000
|
0
|
0
|
12.000
|
3.000
|
9.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3.1.4. Đánh
giá, tổng kết, rút bài học kinh nghiệm
|
TWĐTNCSHCM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7.000
|
7.000
|
0
|
7.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3.2. Hỗ trợ thử nghiệm
triển khai các sáng kiến do thanh niên làm chủ về giúp đỡ thanh
niên dễ bị tổn thương nhằm giảm thiểu tác hại, bao gồm cả trong tình trạng khủng
hoảng về thiên tai và dịch bệnh; Dự kiến hỗ trợ thử nghiệm 10 sáng kiến
thanh niên làm chủ về giúp đỡ thanh niên dễ bị tổn thương trong các tình trạng khủng hoảng về
thiên tai và dịch bệnh.
Hoạt động này sẽ phối hợp với các tổ chức phi
Chính phủ trong nước có kinh nghiệm làm việc với nhóm thanh niên là người dân
tộc thiểu số, thanh niên di cư, thanh niên khuyết tật
|
TWĐTNCSHCM
|
0
|
0
|
5.000
|
15.000
|
5.000
|
10.000
|
0
|
20.000
|
0
|
0
|
55.000
|
10.000
|
45.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
5.000
|
0
|
5.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
10.000
|
10.000
|
0
|
3.3. Thúc đẩy việc
huy động và sự tham gia của thanh niên trong ứng phó và giảm tác hại của
thiên tai và các tình trạng khẩn cấp khác phù hợp với Luật Thanh niên: Tập huấn cho
thanh niên nòng cốt của 4 tỉnh dự án về kiến thức, kỹ năng cần thiết, hướng dẫn sự tham
gia và hỗ trợ thanh niên trong ứng phó và giảm tác hại của
thiên tai và các tình trạng khẩn cấp khác
|
TWĐTNCSHCM
|
10.000
|
5.000
|
10.000
|
5.000
|
0
|
10.000
|
0
|
10.000
|
0
|
0
|
50.000
|
20.000
|
30.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3.4. Phổ biến các
sáng kiến hiệu quả do thanh niên làm chủ về
SKSS/SKTD và quyền nhằm vận động các chính sách hỗ trợ
SKSS/SKTD cho nhóm thanh niên dễ bị tổn thương bao gồm cả trong tình trạng
khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh.
|
TWĐTNCSHCM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
11.214
|
20.000
|
31.214
|
11.214
|
20.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3.4.1. Hỗ trợ
chia sẻ kinh nghiệm, tham quan các sáng kiến hiệu quả trong
4 tỉnh của dự án
|
TWĐTNCSHCM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
20.000
|
20.000
|
0
|
20.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3.4.2. Hội
nghị tổng kết đánh giá kết quả thực hiện sáng kiến nhằm nhân rộng
|
TWĐTNCSHCM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
11.214
|
0
|
11.214
|
11.214
|
0
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4. Hỗ trợ
nâng cao năng lực của đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp trong giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật về thanh niên;
vận động và nỗ lực thúc đẩy
việc trao quyền cho thanh niên
|
TỔNG
|
20.000
|
22.000
|
20.000
|
22.000
|
20.000
|
22.000
|
20.000
|
22.000
|
20.000
|
22.000
|
210.000
|
100.000
|
110.000
|
UBVHGD
|
18.000
|
22.000
|
18.000
|
22.000
|
18.000
|
22.000
|
18.000
|
22.000
|
18.000
|
22.000
|
200.000
|
90.000
|
110.000
|
UNFPA
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
10.000
|
10.000
|
0
|
4.1. Hỗ trợ
nâng cao năng lực đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân bao gồm nhóm Nghị sỹ trẻ trong
việc giám sát việc thực hiện Luật Thanh niên, Chiến lược
phát triển thanh niên và chính sách đối với
thanh niên ở tất cả các cấp.
|
UBVHGD
|
9.000
|
10.000
|
9.000
|
10.000
|
9.000
|
10.000
|
9.000
|
10.000
|
9.000
|
10.000
|
95.000
|
45.000
|
50.000
|
UNFPA
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
5.000
|
5.000
|
0
|
4.1.1. Hội
nghị cập nhật các vấn đề thanh niên cho đại biểu Quốc hội, nhóm Nghị sỹ trẻ, qua đó tăng cường
thảo luận việc thực hiện các chính sách, chương trình của chính phủ về thanh
niên trong các kỳ họp Quốc hội và Hội đồng nhân dân
|
UBVHGD
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
50.000
|
25.000
|
25.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4.1.2. Tổ chức
Diễn đàn chính sách quốc gia về thanh niên, với sự tham gia của các vị Nhóm
Nghị sỹ trẻ, Đại biểu Quốc hội, các bộ, ngành, địa phương qua đó
giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; vận động
và nỗ lực việc trao quyền cho thanh niên tham gia xây dựng chính sách
|
UBVHGD
|
4.000
|
5.000
|
4.000
|
5.000
|
4.000
|
5.000
|
4.000
|
5.000
|
4.000
|
5.000
|
45.000
|
20.000
|
25.000
|
UNFPA
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
5.000
|
5.000
|
0
|
4.2. Hỗ trợ,
nâng cao năng lực cho đại biểu dân cử về
kỹ năng giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về thanh niên.
|
UBVHGD
|
9.000
|
12.000
|
9.000
|
12.000
|
9.000
|
12.000
|
9.000
|
12.000
|
9.000
|
12.000
|
105.000
|
45.000
|
60.000
|
UNFPA
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
5.000
|
5.000
|
0
|
4.2.1. Dự án
hỗ trợ tập huấn các đại biểu dân cử về kỹ năng giám sát, sử dụng Cẩm nang
giám sát thực hiện pháp luật, chính sách về thanh niên của Ủy ban
Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội.
|
UBVHGD
|
5.000
|
6.000
|
5.000
|
6.000
|
5.000
|
6.000
|
5.000
|
6.000
|
5.000
|
6.000
|
55.000
|
25.000
|
30.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4.2.2. Hỗ trợ
các hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội đối với trách nhiệm giải
trình của các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện pháp luật, chính
sách và chương trình cho thanh niên.
|
UBVHGD
|
4.000
|
6.000
|
4.000
|
6.000
|
4.000
|
6.000
|
4.000
|
6.000
|
4.000
|
6.000
|
50.000
|
20.000
|
30.000
|
UNFPA
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
5.000
|
5.000
|
0
|
TỔNG
CỘNG MỤC TIÊU 1
|
|
57.000
|
67.000
|
71.000
|
105.000
|
61.000
|
122.000
|
31.000
|
111.000
|
33.214
|
85.000
|
743.214
|
253.214
|
490.000
|
UNFPA hỗ
trợ kỹ thuật cho Bộ Nội
vụ thực hiện
|
BNV
|
0
|
0
|
8.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
38.000
|
18.000
|
20.000
|
UNFPA hỗ trợ kỹ thuật
cho TWĐTNCSHCM thực
hiện
|
TWĐTNCSHCM
|
36.000
|
45.000
|
35.000
|
73.000
|
26.000
|
90.000
|
11.000
|
89.000
|
13.214
|
63.000
|
481.214
|
121.214
|
360.000
|
UNFPA hỗ trợ
kỹ thuật cho UBVHGD thực hiện
|
UBVHGD
|
18.000
|
22.000
|
18.000
|
22.000
|
18.000
|
22.000
|
18.000
|
22.000
|
18.000
|
22.000
|
200.000
|
90.000
|
110.000
|
UNFPA thực
hiện
|
UNFPA
|
3.000
|
0
|
10.000
|
0
|
7.000
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
24.000
|
24.000
|
0
|
Mục tiêu 2: Tăng cường năng lực của Bộ Nội Vụ về quản
lý nhà nước về Thanh niên và năng lực của các Bộ, ngành có liên quan và các địa
phương trong việc lập kế hoạch và thực hiện các chương trình chính sách về
phát triển Thanh niên liên quan (Đóng góp vào Đầu ra 1)
|
5. Hỗ trợ
giám sát sự phát triển thanh
niên Việt Nam thông qua việc thu thập và sử dụng các Chỉ số phát triển thanh
niên quốc gia nhằm thường xuyên so
sánh với các nước trong khu vực
ASEAN
|
TỔNG
|
101.000
|
42.000
|
96.000
|
42.000
|
90.000
|
42.000
|
96.000
|
42.000
|
97.786
|
42.000
|
696.786
|
486.786
|
210.000
|
BNV
|
42.000
|
42.000
|
37.000
|
42.000
|
37.000
|
42.000
|
37.000
|
42.000
|
37.000
|
42.000
|
400.000
|
190.000
|
210.000
|
UNFPA
|
59.000
|
0
|
59.000
|
0
|
59.000
|
0
|
59.000
|
0
|
60.786
|
0
|
296.786
|
296.786
|
0
|
5.1. Nâng
cao năng lực Bộ Nội vụ, các bộ, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các tỉnh trong việc xây dựng, thực hiện, kiểm tra thực
trạng phát triển thanh niên, sử dụng Chỉ số phát triển thanh
niên (YDI) và các chỉ tiêu thống kê khác
|
BNV
|
18.000
|
20.000
|
13.000
|
20.000
|
13.000
|
20.000
|
13.000
|
20.000
|
13.000
|
20.000
|
170.000
|
70.000
|
100.000
|
UNFPA
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
10.000
|
10.000
|
0
|
5.2. Nâng
cao năng lực của Bộ Nội vụ về quản lý nhà
nước về chương trình thanh niên,
điều phối liên ngành, kiểm tra việc thực hiện Luật Thanh
niên, chiến lược và các chính sách phát triển thanh niên cấp quốc
gia và địa phương và báo cáo thực trạng phát triển thanh niên, sử dụng
Chỉ số phát triển thanh niên (YDI)
|
BNV
|
12.000
|
10.000
|
12.000
|
10.000
|
12.000
|
10.000
|
12.000
|
10.000
|
12.000
|
10.000
|
110.000
|
60.000
|
50.000
|
UNFPA
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
5.000
|
5.000
|
0
|
5.3. Hỗ trợ
Bộ Nội vụ, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh
xây dựng báo cáo quốc gia về phát triển của thanh niên Việt Nam, sử dụng các Chỉ
số Phát triển thanh niên và dự tính Chỉ số tổng hợp về phát
triển thanh niên (Youth Development Index Score)
|
BNV
|
12.000
|
12.000
|
12.000
|
12.000
|
12.000
|
12.000
|
12.000
|
12.000
|
12.000
|
12.000
|
120.000
|
60.000
|
60.000
|
UNFPA
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
5.000
|
5.000
|
0
|
5.4. Hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ Quản lý chương trình của
Văn phòng UNFPA
|
BNV
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
UNFPA
|
55.000
|
0
|
55.000
|
0
|
55.000
|
0
|
55.000
|
0
|
56.786
|
0
|
276.786
|
276.786
|
0
|
TỔNG
CỘNG MỤC TIÊU 2
|
|
101.000
|
42.000
|
96.000
|
42.000
|
96.000
|
42.000
|
96.000
|
42.000
|
97.786
|
42.000
|
696.786
|
486.786
|
210.000
|
UNFPA hỗ
trợ kỹ thuật cho Bộ Nội vụ thực hiện
|
BNV
|
42.000
|
42.000
|
37.000
|
42.000
|
37.000
|
42.000
|
37.000
|
42.000
|
37.000
|
42.000
|
400.000
|
190.000
|
210.000
|
UNFPA thực
hiện
|
UNFPA
|
59.000
|
0
|
59.000
|
0
|
59.000
|
0
|
59.000
|
0
|
60.786
|
0
|
296.786
|
296.786
|
0
|
TỔNG
ĐẦU RA 1 (CPD Output 3- RRF)
|
158.000
|
109.000
|
167.000
|
147.000
|
157.000
|
164.000
|
127.000
|
153.000
|
131.000
|
127.000
|
1.440.000
|
740.000
|
700.000
|
Mục tiêu 3: Cải thiện giáo dục giới tính, tình dục
toàn diện (GDGT/TDTD) và giáo dục kỹ năng sống (KNS), hỗ trợ sáng kiến thanh
niên về SKSS/SKTD cho cho vị thành niên và thanh niên dễ bị tổn thương ngoài
trường học, bao gồm cả trong ứng phó với tình trạng khủng hoảng về thiên tai
và dịch bệnh (Đóng góp vào Đầu ra 3)
|
6. Nâng
cao chất lượng giáo dục giới
tính tình dục toàn diện
(CDGT/TDTD)
và giáo dục kỹ năng sống (KNS) dựa vào cộng đồng và công nghệ
thông tin, tăng cường năng lực cho
các tổ chức do thanh niên làm chủ trong đối thoại chính sách
GDGT/TDTD và KNS, cung cấp dịch vụ
SKSS/SKTD cho nhóm thanh niên dễ bị tổn thương bao gồm
trong tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch
bệnh.
|
TỔNG
|
74.000
|
14.000
|
34.000
|
30.000
|
54.000
|
14.000
|
39.000
|
23.000
|
47.036
|
19.000
|
348.036
|
248.036
|
100.000
|
TWĐTNCSHCM
|
65.000
|
14.000
|
26.000
|
30.000
|
41.000
|
14.000
|
26.000
|
23.000
|
37.036
|
19.000
|
295.036
|
195.036
|
100.000
|
UNFPA
|
9.000
|
0
|
8.000
|
0
|
13.000
|
0
|
13.000
|
0
|
10.000
|
0
|
53.000
|
53.000
|
0
|
6.1. Nâng cao
chất lượng GDGT/TDTD và KNS dựa vào cộng đồng và công nghệ
thông tin cho thanh niên dễ bị tổn thương ngoài nhà trường, bao
gồm cả trong ứng phó với tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch
bệnh.
|
TWĐTNCSHCM
|
35.000
|
5.000
|
10.000
|
16.000
|
25.000
|
0
|
10.000
|
9.000
|
8.036
|
0
|
118.036
|
83.036
|
30.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
5.000
|
0
|
5.000
|
0
|
5.000
|
0
|
5.000
|
0
|
20.000
|
20.000
|
0
|
6.1.1. Xây
dựng tài liệu truyền thông trực tiếp và trực tuyến phù hợp cho từng
nhóm đối tượng dễ bị tổn thương
|
TWĐTNCSHCM
|
10.000
|
5.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
15.000
|
10.000
|
5.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6.1.2. Tập
huấn tuyên truyền viên là thanh niên từ
các nhóm thanh niên dễ bị tổn thương
|
TWĐTNCSHCM
|
15.000
|
0
|
0
|
10.000
|
15.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
40.000
|
30.000
|
10.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6.1.3. Hỗ trợ các
hoạt động truyền thông về GDGT/TDTD và KNS dựa vào cộng đồng và
công nghệ thông tin
|
TWĐTNCSHCM
|
10.000
|
0
|
10.000
|
6.000
|
10.000
|
0
|
10.000
|
9.000
|
8.036
|
0
|
63.036
|
43.036
|
15.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
5.000
|
0
|
5.000
|
0
|
5.000
|
0
|
5.000
|
0
|
20.000
|
20.000
|
0
|
6.2. Nâng cao năng
lực cho các tổ chức do thanh niên làm chủ trong đối thoại vận động chính sách GDGT/TDTD
và KNS, cung cấp dịch vụ SKSS/SKTD cho nhóm thanh niên dễ bị tổn
thương ngoài trường học, bao gồm cả trong tình trạng khủng hoảng về thiên
tai và dịch bệnh.
|
TWĐTNCSHCM
|
18.000
|
0
|
8.000
|
10.000
|
8.000
|
10.000
|
8.000
|
10.000
|
8.000
|
10.000
|
90.000
|
50.000
|
40.000
|
UNFPA
|
5.000
|
0
|
0
|
0
|
5.000
|
0
|
5.000
|
0
|
5.000
|
0
|
20.000
|
20.000
|
0
|
6.2.1. Tập
huấn nâng cao năng lực cho cán bộ đoàn các cấp và
thanh niên nòng cốt về đối thoại vận động chính sách GDGT/TDTD
và KNS, cung cấp dịch vụ SKSS/SKTD cho nhóm thanh niên dễ bị tổn
thương ngoài trường học tại 4 tỉnh dự án
|
TWĐTNCSHCM
|
18.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
18.000
|
18.000
|
0
|
UNFPA
|
5.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5.000
|
5.000
|
0
|
6.2.2 Thiết
lập, quản lý các mạng lưới truyền
thông trực tuyến về GDGT/TDTD và KNS, cung cấp dịch vụ SKSS/SKTD
cho nhóm thanh niên dễ bị tổn thương ngoài trường học, bao gồm cả trong tình trạng khẩn cấp về thiên tai và dịch
bệnh tại 4 tỉnh dự án.
|
TWĐTNCSHCM
|
0
|
0
|
3.000
|
0
|
3.000
|
0
|
3.000
|
0
|
3.000
|
0
|
12.000
|
12.000
|
0
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6.2.3. Tổ chức 4 Hội
nghị chia sẻ kinh nghiệm đối thoại chính sách về GDGT/TDTD và KNS, cung cấp
dịch vụ SKSS/SKTD cho nhóm thanh niên dễ bị
tổn thương ngoài trường học
tại 4 tỉnh dự án và 1 hội nghị cấp quốc
gia.
|
TWĐTNCSHCM
|
0
|
0
|
5.000
|
10.000
|
5.000
|
10.000
|
5.000
|
10.000
|
5.000
|
10.000
|
60.000
|
20.000
|
40.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5.000
|
0
|
5.000
|
0
|
5.000
|
0
|
15.000
|
15.000
|
0
|
6.3. Tuyên truyền
vận động dựa trên bằng chứng về chính sách và chương trình
GDGT/TDTD và KNS cho vị thành niên và thanh niên dễ bị tổn
thương ngoài trường học, bao gồm cả trong ứng phó với tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh
|
TWĐTNCSHCM
|
12.000
|
9.000
|
8.000
|
4.000
|
8.000
|
4.000
|
8.000
|
4.000
|
21.000
|
9.000
|
87.000
|
57.000
|
30.000
|
UNFPA
|
4.000
|
0
|
3.000
|
0
|
3.000
|
0
|
3.000
|
0
|
0
|
0
|
13.000
|
13.000
|
0
|
6.3.1. Tổ
chức các đợt giám sát có sự tham gia của các bộ, ngành về hoạt
động GDGT/TDTD và KNS và cung cấp dịch vụ cho vị
thành niên và thanh niên dễ bị tổn thương ngoài trường học, bao gồm cả trong ứng phó
với tình trạng khủng hoảng về thiên tai
và dịch bệnh
|
TWĐTNCSHCM
|
0
|
0
|
3.000
|
0
|
3.000
|
0
|
3.000
|
0
|
0
|
0
|
9.000
|
9.000
|
0
|
UNFPA
|
0
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
0
|
0
|
6.000
|
6.000
|
0
|
6.3.2 Xây dựng
các tài liệu vận động chính sách dựa trên kết quả các hoạt động trực tuyến và
trực tiếp, các sáng kiến truyền thông về GDGT/TDTD và KNS cho vị thành
niên và thanh niên dễ bị tổn thương ngoài trường học, bao gồm cả trong ứng
phó với tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh.
|
TWĐTNCSHCM
|
7.000
|
5.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
12.000
|
7.000
|
5.000
|
UNFPA
|
3.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3.000
|
3.000
|
0
|
6.3.3. Hội thảo
chia sẻ kết quả hoạt động trực tuyến và trực tiếp, các sáng kiến truyền thông về
GDGT/TDTD và KNS cho vị thành niên và thanh niên dễ bị tổn thương
ngoài trường học, bao gồm cả trong ứng phó với tình trạng khủng hoảng về thiên tai và dịch bệnh
và đề xuất chính sách dựa trên bằng
chứng
|
TWĐTNCSHCM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
15.000
|
5.000
|
20.000
|
15.000
|
5.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6.3.4. Tổ chức hoạt động hưởng ứng Ngày
Quốc tế Thanh niên, hàng năm Giám sát, hỗ
trợ kỹ thuật, tổng kết
hoạt động
|
TWĐTNCSHCM
|
5.000
|
4.000
|
5.000
|
4.000
|
5.000
|
4.000
|
5.000
|
4.000
|
6.000
|
4.000
|
46.000
|
26.000
|
20.000
|
UNFPA
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
0
|
0
|
4.000
|
4.000
|
0
|
TỔNG
CỘNG MỤC TIÊU 3
|
|
74.000
|
14.000
|
34.000
|
30.000
|
54.000
|
14.000
|
39.000
|
23.000
|
47.036
|
19.000
|
348.036
|
248.036
|
100.000
|
UNFPA hỗ trợ kỹ thuật cho TWĐTNCSHCM thực hiện
|
TWĐTNCSHCM
|
65.000
|
14.000
|
26.000
|
30.000
|
41.000
|
14.000
|
26.000
|
23.000
|
37.036
|
19.000
|
295.036
|
195.036
|
100.000
|
UNFPA thực
hiện
|
UNFPA
|
9.000
|
0
|
8.000
|
0
|
13.000
|
0
|
13.000
|
0
|
10.000
|
0
|
53.000
|
53.000
|
0
|
Mục tiêu 4: Triển khai chương trình giáo dục giới tính,
tình dục toàn diện và giáo dục kỹ năng sống bao gồm phòng chống HIV cho vị
thành niên và thanh niên, bao gồm cả thanh niên khuyết tật trong nhà trường
(Đóng góp vào Đầu ra 3)
|
7. Hỗ
trợ GDGT/TDTD
và KNS, sử dụng CNTT trong trường học và tuyên truyền
vận động đáp ứng
nhu cầu đặc biệt về GDGT/TDTD
và KNS cho VTN và TN, đặc biệt là thanh
niên khuyết tật
|
TỔNG
|
97.000
|
40.000
|
42.000
|
18.000
|
62.000
|
23.000
|
12.000
|
7.000
|
12.000
|
12.000
|
325.000
|
225.000
|
100.000
|
BGDĐT
|
75.000
|
40.000
|
38.000
|
18.000
|
57.000
|
23.000
|
10.000
|
7.000
|
10.000
|
12.000
|
290.000
|
190.000
|
100.000
|
UNFPA
|
22.000
|
0
|
4.000
|
0
|
5.000
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
35.000
|
35.000
|
0
|
7.1. Đào tạo
và đào tạo lại giảng viên quốc gia thực hiện
GDGT/TDTD và KNS trong chương trình giáo dục quốc gia cho
vị thành niên và thanh niên trong nhà trường, đặc
biệt là học sinh khuyết tật: Tập huấn cho giảng viên/ giáo viên cấp quốc gia
thực hiện GDGT/TDTD và KNS trong chương trình giáo dục quốc gia cho vị thành
niên và thanh niên trong nhà trường, đặc biệt là học
sinh khuyết tật trong năm 2022. Đội
ngũ giảng viên quốc gia sẽ tiếp tục tập huấn đội ngũ
giảng viên tuyến tỉnh và giáo viên các cơ sở đào tạo
giáo viên. Tập huấn lại, bổ sung đội ngũ giáo viên quốc gia vào
năm 2024
|
BGDĐT
|
30.000
|
15.000
|
0
|
0
|
20.000
|
5.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
70.000
|
50.000
|
20.000
|
UNFPA
|
15.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
15.000
|
15.000
|
0
|
7.2. Đào tạo và đào tạo
lại giảng viên tuyến tỉnh của 3 tỉnh lựa chọn về
GDGT/TDTD và KNS và
giám sát thực hiện sử dụng CNTT
|
BGDĐT
|
35.000
|
20.000
|
28.000
|
13.000
|
27.000
|
13.000
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
140.000
|
90.000
|
50.000
|
UNFPA
|
5.000
|
0
|
2.000
|
0
|
3.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
10.000
|
10.000
|
0
|
7.2.1. Khảo
sát tại địa phương về GDGT/TDTD và KNS cho chương trình THCS
và THPT trong nhà trường, đặc biệt là học sinh khuyết tật
|
BGDĐT
|
5.000
|
1.500
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6.500
|
5.000
|
1.500
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7.2.2. Tổ
chức tập huấn trực tuyến cho giảng viên/giáo
viên cấp địa phương của 3 tỉnh (dự kiến tỉnh
Khánh Hòa, Yên Bái, Vĩnh Long) về
giảng dạy GDGT/TDTD và KNS trong
chương trình THCS và THPT trong nhà trường đặc biệt là
học sinh khuyết tật và giám sát thực hiện sử dụng CNTT trong dạy và học.
|
BGDĐT
|
20.000
|
18.500
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
38.500
|
20.000
|
18.500
|
UNFPA
|
5.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5.000
|
5.000
|
0
|
7.2.3. Tổ chức
tập huấn trực tiếp (03 lớp bồi dưỡng, 03 lớp bồi dưỡng lại)
cho giảng viên/giáo viên cấp địa phương của 3 tỉnh (dự kiến tỉnh
Khánh Hòa, Yên Bái, Vĩnh Long) về giảng dạy GDGT/TDTD và KNS trong chương trình THCS
và THPT trong nhà trường, đặc biệt là học sinh
khuyết tật và giám sát thực hiện sử dụng CNTT trong dạy
và học
|
BGDĐT
|
10.000
|
0
|
23.000
|
11.000
|
22.000
|
11.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
77.000
|
55.000
|
22.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
2.000
|
0
|
3.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5.000
|
5.000
|
0
|
7.2.4. Giám
sát hỗ trợ kỹ thuật (02 đợt) việc giảng dạy GDGT/TDTD và KNS sau các khóa tập
huấn trực tiếp giảng viên/giáo viên tai địa phương) trong chương trình THCS và THPT trong nhà trường, đặc biệt là học sinh khuyết tật và
giám sát thực hiện sử dụng CNTT trong dạy và học
|
BGDĐT
|
0
|
0
|
5.000
|
2.000
|
5.000
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
18.000
|
10.000
|
8.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7.3. Vận động
chính sách đáp ứng nhu cầu đặc biệt về GDGT/TDTD và KNS của nhóm VTN và TN dễ bị tổn thương đặc
biệt là thanh niên khuyết tật trong trường học: Hỗ trợ vận
động chính sách đáp ứng nhu cầu đặc biệt về GDGT/TDTD và KNS của nhóm
VTN và TN dễ bị tổn thương đặc biệt là TN khuyết tật trong
trường học qua các tọa đàm/ hội thảo vận động chính sách cấp trung ương
và địa phương. (Dự kiến 5 tọa đàm/hội thảo)
|
BGDĐT
|
10.000
|
5.000
|
10.000
|
5.000
|
10.000
|
5.000
|
10.000
|
5.000
|
10.000
|
10.000
|
80.000
|
50.000
|
30.000
|
UNFPA
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
10.000
|
10.000
|
0
|
8. Hỗ
trợ, nâng cao năng
lực cho cán bộ, giáo viên, giảng
viên hướng dẫn về chương trình tự học
trực tuyến GDGT/TDTD và KNS; ứng
dụng CNTT và tuyên truyền thực hiện chính sách đáp ứng nhu cầu về GDGT/TDTD và KNS của thanh niên là học sinh,
sinh viên,
đặc biệt của thanh niên
khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
TỔNG
|
37.000
|
18.000
|
34.000
|
18.000
|
35.000
|
18.000
|
35.000
|
18.000
|
34.000
|
18.000
|
265.000
|
175.000
|
90.000
|
BLĐTBXH
|
33.000
|
18.000
|
29.000
|
18.000
|
31.000
|
18.000
|
31.000
|
18.000
|
31.000
|
18.000
|
245.000
|
155.000
|
90.000
|
UNFPA
|
4.000
|
0
|
5.000
|
0
|
4.000
|
0
|
4.000
|
0
|
3.000
|
0
|
20.000
|
20.000
|
0
|
8.1. Đào tạo
và đào tạo lại cán bộ, giáo viên, giảng viên làm công
tác hướng dẫn và đội ngũ tư vấn viên triển khai chương trình tự học trực tuyến về
GDGT/TDTD và KNS và phòng chống HIV.
|
BLĐTBXH
|
8.000
|
3.000
|
8.000
|
2.000
|
10.000
|
2.000
|
18.000
|
6.000
|
26.000
|
2.000
|
85.000
|
70.000
|
15.000
|
UNFPA
|
2.000
|
0
|
3.000
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
1.000
|
0
|
10.000
|
10.000
|
0
|
8.1.1. Đào tạo
và đào tạo lại người hướng dẫn người học chương trình
tự học trực tuyến về GDGT/TDTD và KNS
|
BLĐTBXH
|
8.000
|
3.000
|
0
|
0
|
10 000
|
2.000
|
10.000
|
3.000
|
18.000
|
2.000
|
56.000
|
46.000
|
10.000
|
UNFPA
|
2.000
|
0
|
1.000
|
0
|
2.000
|
0
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
7.000
|
7.000
|
0
|
8.1.2. Đào
tạo mạng lưới tư vấn triển khai hướng dẫn người học chương trình tự
học trực tuyến về GDGT/TDTD và KNS
|
BLĐTBXH
|
0
|
0
|
8.000
|
2.000
|
0
|
0
|
8.000
|
3.000
|
8.000
|
0
|
29.000
|
24.000
|
5.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
2.000
|
0
|
0
|
0
|
1.000
|
0
|
0
|
0
|
3.000
|
3.000
|
0
|
8.2. Hỗ trợ ứng
dụng CNTT trong GDGT/TDTD và KNS; hỗ trợ các hoạt động truyền thông trực
tiếp và trực tuyến, sử dụng ứng dụng CNTT cho người học trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; giám sát và hỗ trợ kỹ thuật
việc triển khai chương trình GDGT/TDTD và KNS cho người học trong các trường giáo dục
nghề nghiệp tại 3 tỉnh Thái Nguyên, Nghệ An và Thành phố Hồ Chí
Minh.
|
BLĐTBXH
|
20.000
|
10.000
|
16.000
|
11.000
|
16.000
|
11.000
|
8.000
|
7.000
|
0
|
11.000
|
110.000
|
60.000
|
50.000
|
UNFPA
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
10.000
|
10.000
|
0
|
8.3. Tổ chức tuyên
truyền vận động chính sách, đáp ứng nhu
cầu của người học, đặc biệt là thanh niên khuyết tật, về GDGT/TDTD và KNS trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng/mạng xã hội, diễn đàn, hội
thảo
|
BLĐTBXH
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
50.000
|
25.000
|
25.000
|
UNFPA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
TỔNG
CỘNG MỤC TIÊU 4
|
|
134.000
|
58.000
|
76.000
|
36.000
|
97.000
|
41.000
|
47.000
|
25.000
|
46.000
|
30.000
|
590.000
|
400.000
|
190.000
|
UNFPA hỗ
trợ kỹ thuật cho Bộ Giáo dục và Đào
tạo thực hiện
|
BGDĐT
|
75.000
|
40.000
|
38.000
|
18.000
|
57.000
|
23.000
|
10.000
|
7.000
|
10.000
|
12.000
|
290.000
|
190.000
|
100.000
|
UNFPA hỗ
trợ kỹ thuật cho Bộ Lao động
- Thương binh và xã
hội thực hiện
|
BLĐTBXH
|
33.000
|
18.000
|
29.000
|
18.000
|
31.000
|
18.000
|
31.000
|
18.000
|
31.000
|
18.000
|
245.000
|
155.000
|
90.000
|
UNFPA thực
hiện
|
UNFPA
|
26.000
|
0
|
9.000
|
0
|
9.000
|
0
|
6.000
|
0
|
5.000
|
0
|
55.000
|
55.000
|
0
|
Mục tiêu 5: Quản lý giám sát công tác triển khai hoạt
động dự án, đảm bảo hiệu quả đầu tư
|
9. Hỗ trợ
giám sát và quản lý dự án phát triển thanh niên của Bộ Nội vụ
|
BNV
|
20.000
|
0
|
20.000
|
0
|
20.000
|
0
|
20.000
|
0
|
20.000
|
0
|
100.000
|
100.000
|
0
|
10. Hỗ trợ
kỹ thuật và quản lý chương trình UNFPA
|
UNFPA
|
138.393
|
0
|
138.393
|
0
|
138.393
|
0
|
138.393
|
0
|
138.392
|
0
|
691.964
|
691.964
|
0
|
TỔNG
CỘNG MỤC TIÊU 5
|
|
158.393
|
0
|
158.393
|
0
|
158.393
|
0
|
158.393
|
0
|
158.392
|
0
|
791.964
|
791.964
|
0
|
UNFPA hỗ
trợ kỹ thuật cho Bộ Nội vụ
|
BNV
|
20.000
|
0
|
20.000
|
0
|
20.000
|
0
|
20.000
|
0
|
20.000
|
0
|
100.000
|
100.000
|
0
|
UNFPA thực
hiện
|
UNFPA
|
138.393
|
0
|
138.393
|
0
|
138.393
|
0
|
138.393
|
0
|
138.392
|
0
|
691.964
|
691.964
|
0
|
TỔNG ĐẦU RA 3 (CPDOutput3-RRF)
|
|
366.393
|
72.000
|
268.393
|
66.000
|
309.393
|
55.000
|
244.393
|
48.000
|
251.428
|
49.000
|
1.730.000
|
1.440.000
|
290.000
|
TỔNG
NGÂN SÁCH TOÀN DỰ ÁN
|
|
524.393
|
181.000
|
435.393
|
213.000
|
466.393
|
219.000
|
371.393
|
201.000
|
382.428
|
176.000
|
3.170.000
|
2.180.000
|
990.000
|
NGÂN
SÁCH DÀNH CHO ĐỐI TÁC THỰC HIỆN (A)
|
GOV
|
289.000
|
181.000
|
211.000
|
213.000
|
240.000
|
219.000
|
153.000
|
201.000
|
166.250
|
176.000
|
2.049.250
|
1.059.250
|
990.000
|
Bộ Nội vụ
thực hiện
|
BNV
|
62.000
|
42.000
|
65.000
|
52.000
|
67.000
|
52.000
|
57.000
|
42.000
|
57.000
|
42.000
|
538.000
|
308.000
|
230.000
|
Bộ Giáo dục
và Đào tạo thực hiện
|
BGDĐT
|
75.000
|
40.000
|
38.000
|
18.000
|
57.000
|
23.000
|
10.000
|
7.000
|
10.000
|
12.000
|
290.000
|
190.000
|
100.000
|
Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội
thực hiện
|
BLĐTBXH
|
33.000
|
18.000
|
29.000
|
18.000
|
31.000
|
18.000
|
31.000
|
18.000
|
31.000
|
18.000
|
245.000
|
155.000
|
90.000
|
Ủy Ban
Văn hóa, Giáo dục
của Quốc hội thực hiện
|
UBVHGD
|
18.000
|
22.000
|
18.000
|
22.000
|
18.000
|
22.000
|
18.000
|
22.000
|
18.000
|
22.000
|
200.000
|
90.000
|
110.000
|
Trung ương
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thực hiện
|
TWĐTNCSHCM
|
101.000
|
59.000
|
61.000
|
103.000
|
67.000
|
104.000
|
37.000
|
112.000
|
50.250
|
82.000
|
776.250
|
316.250
|
460.000
|
NGÂN SÁCH
PHẦN UNFPA THỰC HIỆN (GIÁM SÁT, (HỖ TRỢ KT, QUẢN LÝ CHUNG)
|
UNFPA
|
235.393
|
0
|
224.393
|
0
|
226.393
|
0
|
218.393
|
0
|
216.178
|
0
|
1.120.750
|
1.120.750
|
0
|
PHỤ LỤC 2.
NGUỒN VỐN ĐỐI ỨNG THỰC HIỆN DỰ ÁN DO
UNFPA TÀI TRỢ
(Kèm theo Văn kiện Dự án do UNFPA tài trợ)
I. Tiền mặt: 8.728.808.840 đồng
|
Khoản
|
Tiểu khoản
|
Nội dung
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
Cộng
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1. Ban
Quản lý Dự án - Bộ Nội vụ
|
501.853.850
|
637.210.920
|
679.363.160
|
736.269.780
|
739.613.340
|
480.209.800
|
3.774.520.850
|
|
Mục 1
|
6051
|
6051
|
Phụ cấp
50%/người/tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giám đốc
|
43.984.800
|
64.511.040
|
64.511.040
|
68.051.280
|
68.051.280
|
34.025.640
|
343.135.080
|
|
Phó Giám đốc
|
41.571.000
|
60.970.800
|
64.511.040
|
64,511,040
|
64,511,040
|
34 025.640
|
330.100.560
|
|
Điều phối viên
|
31.781.700
|
46.613.160
|
46.613.160
|
49,956,720
|
49,956,720
|
66.608.960
|
291.530.420
|
|
CB Hành
chính, thủ quỹ
|
26.752.950
|
43.269.600
|
43.269.600
|
43,269,600
|
46,613,160
|
23.306.580
|
226.481.490
|
|
CB Văn
thư, tổng hợp
|
31.781.700
|
46.613.160
|
46.613.160
|
49,956,720
|
49,956,720
|
24.978.360
|
249.899.820
|
|
CB đào tạo
|
31.781.700
|
46.613.160
|
46.613.160
|
49,956,720
|
49,956,720
|
24.978.360
|
249.899.820
|
|
Kế toán Dự
án (từ năm 2022 đến năm 2026, UNFPA hỗ trợ trả lương), năm
2027, Bộ Nội vụ trả lương để thực hiện nhiệm vụ kết thúc Dự án
|
|
|
|
|
|
84.965.760
|
84.965.760
|
|
Mục 2
|
6550
|
|
Công cụ dụng cụ,
thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm
|
100.000.000
|
110.000.000
|
121.000.000
|
133,100,000
|
133,100,000
|
50.000.000
|
647.200.000
|
|
6600
|
|
Chi phí liên lạc (điện
thoại, fax.,..)
|
60.000.000
|
66.000.000
|
72.600.000
|
79,860,000
|
79,860,000
|
30.000.000
|
388.320.000
|
|
6650
|
|
Hội thảo, hội
nghị Ban Chỉ đạo, Quản lý Dự án (hằng năm, tổng kết dự án)
|
100.000.000
|
115.000.000
|
132.250.000
|
152,087,500
|
152,087,500
|
100.000.000
|
751.425.000
|
|
6750
|
|
Chi phí thuê mướn
(dọn dẹp,...)
|
19.200.000
|
21.120.000
|
23.232.000
|
25,555,200
|
25,555,200
|
0
|
114.662.400
|
|
Mục 3
|
7750
|
|
Chi Khác
|
5.000.000
|
5.500.000
|
6.050.000
|
6,655,000
|
6,655,000
|
7.320.500
|
37.1.80.500
|
|
|
Dự phòng
|
10.000.000
|
11.000.000
|
12.100.000
|
13,310,000
|
13,310,000
|
0
|
59.720.000
|
|
2. Trung ương Đoàn TNCS
HCM: Tự cân đối từ nguồn thu sự nghiệp của Trung tâm Thanh
Thiếu niên Trung ương và thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà
nước
|
60.814.350
|
93.226.320
|
96.569.880
|
96,569,880
|
99,913,440
|
103.257.000
|
550.350.870
|
|
|
|
|
Phụ cấp 50%/người/tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mục 1
|
6051
|
6051
|
Phó GĐ Ban
QLDA
|
34.061.400
|
49.956.720
|
53.300.280
|
53,300,280
|
53,300,280
|
56.643.840
|
300.562.800
|
|
01 cán bộ
thực hiện Dự án
|
26.752.950
|
43.269.600
|
43.269.600
|
43,269,600
|
46,613,160
|
46.613.160
|
249.788.070
|
|
3. Ủy
ban Văn hóa, Giáo dục (Vụ Văn
hóa, Giáo dục)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đóng góp cơ sở, vật
chất, phòng làm việc của Ban Quản lý Dự án và
đóng góp về nhân sự của các cơ quan, đơn vị thực hiện Dự án
|
|
4. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Công tác học sinh
sinh viên, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp)
|
100.280.000
|
100.280.000
|
100.280.000
|
100.280.000
|
100.280.000
|
0
|
501.400.000
|
|
Mục 1
|
6051
|
6051
|
Phụ cấp
50%/người/tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vụ trưởng, Phó Giám đốc
Ban QLDA
|
53.460.000
|
53.460.000
|
53.460.000
|
53.460.000
|
53.460.000
|
0
|
267.300.000
|
|
01 công chức
tham gia thực hiện Dự án
|
26.820.000
|
26.820.000
|
26.820.000
|
26.820.000
|
26.820.000
|
0
|
134.100.000
|
|
Mục 2
|
6550
|
6550
|
Trang thiết
bị (công cụ, thiết bị văn phòng, khấu hao
máy tính...)
|
6.000.000
|
6.000.000
|
6.000.000
|
6.000.000
|
6.000.000
|
0
|
30.000.000
|
|
|
6650
|
6650
|
Họp (01 lần/quý)
|
2.000.000
|
2.000.000
|
2.000.000
|
2.000.000
|
2.000.000
|
0
|
10.000.000
|
|
Mục 3
|
7750
|
|
Chi Khác: VPP,
điện thoại...
|
12.000.000
|
12.000.000
|
12.000.000
|
12.000.000
|
12.000.000
|
0
|
60.000.000
|
|
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục):
Không có
|
399.907.424
|
399.907.424
|
399.907.424
|
399.907.424
|
399.907.424
|
0
|
1.902.537.120
|
|
|
|
|
Phụ cấp
100%/người/tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mục 1
|
6051
|
6051
|
Cục trưởng, Phó
GĐ BQLDA
|
142.603.296
|
142.603.296
|
142.603.296
|
142.603.296
|
142.603.296
|
|
713,016,480
|
|
|
|
|
02 công chức tham
gia thực hiện Dự án
|
237.904.128
|
237.904.128
|
237.904.128
|
237.904.128
|
237.904.128
|
|
1.189.520.640
|
|
Mục 2
|
6550
|
6550
|
Trang thiết bị (công
cụ, thiết bị văn phòng, khấu hao máy tính...)
|
9.000.000
|
9.000.000
|
9.000.000
|
9.000.000
|
9.000.000
|
0
|
45.000.000
|
|
|
6650
|
6650
|
Họp (01 lần/quý)
|
2.000.000
|
2.000.000
|
2.000.000
|
2.000.000
|
2.000.000
|
0
|
10.000.000
|
|
Mục 3
|
7750
|
|
Chi Khác (công tác
phí (02 chuyến công tác/năm)
|
8.400.000
|
8.400.000
|
8.400.000
|
8.400.000
|
8.400.000
|
0
|
42.000.000
|
|
|
|
|
Tổng
|
1.062.855.624
|
1.230.624.664
|
1.276.120.464
|
1.333.027.084
|
1.339.714.204
|
583.466.800
|
6.728.808.840
|
|
II. HIỆN VẬT TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN
MẶT: 2.000.000.000 đồng
Đóng góp cơ sở, vật chất, phòng làm việc của Ban Quản lý Dự án và đóng góp về nhân sự
của các cơ quan.
(1) Kết quả Tổng điều tra Dân số và nhà ở năm 2019, thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019,
Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và
nhà ở trung ương.
(2) Giáo dục tình dục toàn diện là một
chương trình giáo dục dựa trên quyền và nhạy cảm giới nhằm nâng cao kiến thức
đúng về tình dục, sức khoẻ sinh sản và sức khỏe tình dục, quyền, bình đẳng và
vai trò giới; về hành vi tình dục và lạm dụng tình dục, bạo lực trên cơ sở giới
và các hành vi có hại cho thanh thiếu niên, giúp họ có các giá trị và thái độ
tích cực đối với sức khoẻ sinh sản và tình dục của họ, phát triển lòng tự trọng,
tôn trọng quyền và bình đẳng giới, phát triển kỹ năng sống trong tư duy phản biện,
giao tiếp và đàm phán, ra quyết định và sự kiên định.
(3) Bao gồm về quyền, bình đẳng giới; phòng chống lạm dụng tình dục và bạo lực trên cơ sở giới, xây dựng các giá
trị, thái độ tích cực
và kỹ năng sống trong việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản và tình dục của vị thành niên và thanh niên.