ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 197/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 24 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2022
Thực hiện Công văn số 478/LĐTBXH-TE
ngày 28/2/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn nhiệm
vụ trọng tâm công tác trẻ em năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.1. Mục đích
Triển khai kịp thời, đầy đủ và có
hiệu quả nội dung của các quyết định, chương trình, đề án về công tác trẻ em
trên địa bàn tỉnh. Tạo sự quan tâm, phát huy vai trò và trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, gia đình, cộng đồng và
toàn xã hội đối với công tác trẻ em.
1.2. Yêu cầu
a) Cụ thể hóa các nội dung, đề ra các
giải pháp thực hiện các quyết định, chương trình, đề án về công tác trẻ em phù
hợp với điều kiện thực tế ở địa phương, đơn vị đảm bảo cho việc chỉ đạo triển
khai thực hiện nghiêm túc, đạt kết quả.
b) Xác định rõ trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các nội dung, quy định trong các quyết định,
chương trình, đề án về công tác trẻ em; tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để triển khai thiết thực, hiệu quả công
tác trẻ em.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông,
giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao trách nhiệm, kiến thức, kỹ năng về công
tác trẻ em
1.1. Tiếp
tục triển khai hiệu quả các nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch của Trung
ương, của tỉnh để thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em[1].
- Tham mưu Tỉnh ủy tổng kết, đánh giá
10 năm thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05/12/2012 của Bộ Chính trị về “tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
trong tình hình mới”.
Thời gian thực hiện: Tháng 5 năm 2022.
- Tổ chức Tháng hành động vì trẻ em
năm 2022 với chủ đề “Chung tay bảo vệ trẻ em hãy lên tiếng phòng, chống xâm
hại, bạo lực trẻ em”; Triển khai, nhân rộng các mô hình về bảo vệ, chăm sóc
trẻ em trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Tháng 6 năm 2022.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành; Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, đơn vị liên quan,
các địa phương, gia đình và trẻ em; các cơ quan báo, đài phát thanh - truyền
hình trên địa bàn tỉnh.
1.2. Đa
dạng hóa các hoạt động, nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về trẻ em, các kiến thức, kỹ năng về chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ
em. Nghiên cứu xuất bản các ấn phẩm truyền thông, chú trọng các sản phẩm tuyên
truyền trên môi trường mạng; tăng thời lượng phát sóng, các chuyên trang,
chuyên mục về công tác trẻ em.
Tổ chức truyền thông, giáo dục, tập
huấn đến các cấp ủy, chính quyền, tổ chức, đơn vị, cộng đồng khối, xóm, thôn,
bản. Tập trung hướng tới nhóm trẻ em, học sinh và các thầy, cô giáo ở các cấp
học, bậc học và đặc biệt là các bậc cha, mẹ, các thành viên trong gia đình và
người trực tiếp chăm sóc trẻ. Thông tin về Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ
trẻ em 111, đường dây nóng bảo vệ trẻ em của tỉnh 1800.599.963 và các dịch vụ
bảo vệ trẻ em tại địa phương đến từng gia đình, lớp học, cộng đồng dân cư và
trẻ em.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành; Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, đơn vị liên quan; các địa phương,
gia đình và trẻ em; các cơ quan báo, đài phát thanh - truyền hình trên địa bàn
tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
trong năm.
1.3. Nhân
rộng phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” gắn tiêu
chí về thực hiện quyền trẻ em với đánh giá nông thôn mới, đô thị văn minh trong
cuộc vận động “Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đến từng địa bàn
dân cư.
a) Đơn vị chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức thành viên.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành,
đơn vị liên quan; các địa phương, gia đình, trẻ em; các cơ quan báo, đài phát
thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
trong năm.
2. Thực hiện có hiệu quả các
chương trình, kế hoạch về công tác trẻ em, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, đơn vị.
2.1. Về Mục tiêu phát triển
toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em.
Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp,
chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, chăm sóc sức
khỏe tâm thần; phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời; Tổ chức
thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; hướng dẫn về việc
đảm bảo an toàn, cách chăm sóc, thực hiện cách ly, theo dõi, điều trị và phòng
chống các dịch bệnh cho trẻ em.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Y tế
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ
chức, đơn vị, gia đình, cá nhân liên quan, các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
trong năm.
2.2. Về mục tiêu giáo dục trẻ em
Triển khai thực hiện hiệu quả công
tác huy động trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo ra lớp; giải pháp nhằm giảm
thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền
núi. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; chủ
động, linh hoạt sử dụng nhiều giải pháp, hình thức tổ chức dạy và học, đảm bảo
phòng chống dịch bệnh để hoàn thành tốt chương trình năm học 2021 - 2022. Triển
khai thực hiện hiệu quả mô hình phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội
trong hoạt động giáo dục học sinh; chú trọng giáo dục truyền thông lịch sử, văn
hóa dân tộc và phát triển nhân cách, kỹ năng sống, tài năng của trẻ em; giáo
dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho trẻ em.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào
tạo.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành,
đơn vị và địa phương liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
trong năm.
2.3. Mục tiêu về bảo vệ trẻ em
2.3.1. Tiếp
tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về
phòng, chống xâm hại trẻ em, tăng cường các biện pháp đảm bảo thực hiện quyền
trẻ em và bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh (theo phân công tại Kế hoạch số
17/KH-UBND ngày 14/1/2021 của UBND tỉnh).
2.3.2. Thực
hiện tốt các chính sách về chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp và vận động nguồn lực
xã hội để ưu tiên hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số,
miền núi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn (theo phân công tại Quyết
định số 2338/QĐ-UBND ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh).
2.3.3. Thực
hiện tốt công tác bảo vệ trẻ em trong đại dịch Covid-19; chăm sóc trẻ em con
phụ sản, trẻ em mồ côi cha mẹ do bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 đúng quy
định.
2.3.4. Thực
hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, nhất là
đuối nước trẻ em; tăng đầu tư kinh phí cho công tác phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em ở địa phương (theo phân công tại Kế hoạch số 625/KH-UBND
ngày 30/11/2021 của UBND tỉnh).
2.3.5. Thực
hiện hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật; nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền
các cấp, các ngành, tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng,
cha mẹ và trẻ em (theo phân công tại Kế hoạch số 528/KH-UBND ngày 17/9/2021
của UBND tỉnh).
2.3.6. Thực
hiện tuyên truyền, vận động đồng bào, trong đó quan tâm đến đối tượng thanh
thiếu niên từ đủ 10 tuổi trở lên, cả nam và nữ ở vùng dân tộc thiểu số xóa bỏ
những hủ tục lạc hậu trong hôn nhân và phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống (theo phân công tại Kế hoạch số 252/KH-UBND ngày 06/5/2021 của
UBND tỉnh và thực hiện Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân
cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025").
2.3.7. Thực
hiện tốt công tác nuôi con nuôi; trợ giúp pháp lý cho trẻ em theo quy định của
Luật Trợ giúp pháp lý; đảm bảo cho trẻ em được trợ giúp pháp lý miễn phí, được
thông báo đầy đủ về quyền được trợ giúp pháp.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành,
đơn vị, địa phương và cá nhân liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
trong năm.
2.3.8. Tăng
cường hoạt động quản lý trên mạng Internet, các mạng xã hội có nội dung liên
quan đến trẻ em. Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, thiết lập các kênh
thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường
mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông
tin, truyền thông.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành,
đơn vị và địa phương liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
trong năm.
2.4. Mục tiêu về văn hóa, vui
chơi, giải trí cho trẻ em.
2.4.1. Tiếp
tục quan tâm xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là
các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm hoạt động biểu diễn,
sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống, có phương
thức phù hợp với trẻ em trong bối cảnh phòng chống dịch Covid-19.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Giáo dục và Đào tạo và Tỉnh đoàn.
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành,
đơn vị và địa phương liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
trong năm.
2.4.2. Ưu
tiên bố trí quỹ đất, nguồn lực đầu tư xây dựng phát triển các công trình văn
hóa thể thao cho trẻ em.
a) Đơn vị chủ trì: Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân các cấp.
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành,
đơn vị liên quan và các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Có kế hoạch
trong 6 tháng đầu năm 2022.
2.5. Mục tiêu về sự tham gia
của trẻ em vào các vấn đề trẻ em
2.5.1. Xây
dựng, hướng dẫn, thực hiện mô hình phát triển toàn diện trẻ em; dịch vụ bảo vệ
trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các
vấn đề về trẻ em.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành,
đơn vị liên quan, các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Tháng
4-5/2022.
2.5.2. Lồng
ghép xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình phòng chống bạo lực
gia đình gắn với tuyên truyền giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình, chú
trọng thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong gia đình.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa và Thể
thao.
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành
liên quan, các địa phương, cộng đồng và gia đình.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
trong năm.
2.5.3. Tích
hợp, lồng ghép các nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình
chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển
của trẻ em; xây dựng và phát triển mô hình đối thoại học đường để thúc đẩy
quyền tham gia của trẻ em trong trường học.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào
tạo.
b) Đơn vị phối hợp: Các cấp bộ đoàn,
các cơ sở giáo dục, các tổ chức, gia đình và địa phương có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Tháng 11/2022.
2.5.4. Tổ
chức lấy ý kiến, kiến nghị của trẻ em: định kỳ hàng tháng tổ chức lấy ý kiến,
kiến nghị của trẻ em, tổng hợp, theo dõi, giám sát việc giải quyết và phản hồi
cho trẻ em về các ý kiến, kiến nghị; chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động Câu lạc bộ tư
vấn, trợ giúp trẻ em cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức 01 Diễn đàn gặp gỡ giữa trẻ
em với đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, lãnh đạo các ban, ngành; phối hợp
giám sát việc thực hiện Luật Trẻ em.
a) Đơn vị chủ trì: Tỉnh Đoàn.
b) Đơn vị phối hợp: Các huyện, thành,
thị Đoàn; các Sở, ngành liên quan và các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Tháng 7/2022.
3. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về trẻ em gắn với thực hiện công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
trong các chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
3.1. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án,
dự án về trẻ em; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, lồng ghép
vấn đề trẻ em nghèo trong chính sách tiếp cận giảm nghèo đa chiều; xây dựng các
cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, các công trình phục vụ chăm sóc trẻ em, góp phần
thực hiện hiệu quả công tác trẻ em (theo phân công tại Quyết định số 840/QĐ-UBND
ngày 1/4/2021 về phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em giai đoạn
2021 -2030 tỉnh Nghệ An)
a) Đơn vị chủ trì: Các sở, ngành,
đoàn thể, tổ chức xã hội cấp tỉnh; UBND các cấp.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp; các
sở, ngành, tổ chức, đơn vị liên quan và các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo
của Trung ương và UBND tỉnh.
3.2. Tăng cường đầu tư nguồn lực cho công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục
trẻ em.
3.2.1. Bố
trí ngân sách và huy động nguồn lực xã hội nhằm đảm bảo công tác bảo vệ chăm
sóc và giáo dục trẻ em, trong đó ưu tiên địa bàn khó khăn, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, khó khăn; lồng ghép với các chương trình, đề án khác có liên quan để
triển khai Kế hoạch.
a) Đơn vị chủ trì: Các Sở Tài Chính,
Kế hoạch và đầu tư và Ngoại vụ.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ngành và đơn vị liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Quý 01/2022.
3.2.2. Thực
hiện Đề án “Vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn
thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn
trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2022”.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính và
các sở, ngành, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan và các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
trong năm.
3.3. Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, sơ, tổng kết; khen
thưởng, kỷ luật trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
3.3.1. Tổ
chức thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em và phòng, chống
xâm hại trẻ em tại ít nhất 02 địa bàn cấp huyện; Kiểm tra, thanh tra tất cả các
cơ sở trợ giúp xã hội, các quỹ từ thiện có hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, hỗ
trợ trẻ em trên địa bàn tỉnh.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành, thị.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành,
đơn vị, cá nhân và các địa phương liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Tháng 4/2022.
3.3.2. Giải
quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo việc thực hiện quyền trẻ em; đôn đốc việc giải
quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện
tiếng nói nguyện vọng của trẻ em.
a) Đơn vị chủ trì: Ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội, Công an, Tòa án, Viện kiểm sát các cấp; các tổ chức đoàn
thể liên quan các cấp.
b) Đơn vị phối hợp: Các tổ chức, đơn
vị, cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Theo thời
điểm của các vụ việc, vấn đề.
3.3.3. Tổ
chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
a) Đơn vị chủ trì: Các sở, ngành,
đoàn thể, tổ chức xã hội cấp tỉnh; UBND các cấp.
b) Đơn vị phối hợp: Các tổ chức, đơn
vị, cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Định kỳ 6
tháng, 1 năm hoặc đột xuất.
3.3.4. Tiếp
tục thực hiện đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo quy định.
a) Đơn vị chủ trì: UBND các cấp
huyện, xã.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ
chức liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Tháng 12/2022.
3.3.5. Xử
lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về trẻ em, nhất là các hành vi xâm
hại trẻ em.
- Đề cao và xử lý nghiêm trách nhiệm
người đứng đầu để xảy ra các vụ xâm hại trẻ em trên địa bàn quản lý mà không có
biện pháp chỉ đạo, xử lý có hiệu quả hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ trẻ em,
phòng, chống xâm hại, bạo lực trẻ em, tảo hôn.
- Xử lý nghiêm đối với các cơ quan,
tổ chức, cá nhân, kể cả cha mẹ, người chăm sóc trẻ em có hành vi vi phạm pháp
luật về trẻ em, nhất là các hành vi xâm hại trẻ em, bao che, chậm trễ, cố tình
kéo dài vụ việc vi phạm quyền trẻ em.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Công an, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ
chức, đơn vị, địa phương, cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Theo các vụ
việc, vấn đề.
3.3.6. Triển
khai thu thập chỉ tiêu thống kê, báo cáo theo Thông tư số 13/2021/TT-BLĐTBXH
ngày 30/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Bộ
chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi
phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em; theo dõi, quản lý rà soát,
xác thực thông tin, dữ liệu trẻ em và duy trì cập nhật lên phần mềm quản lý
thông tin trẻ em trên nền tảng số.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành, tổ
chức, đơn vị và các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Theo định kỳ
báo cáo 6 tháng và cả năm.
3.3.7. Thực
hiện các báo cáo.
- Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện
Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về việc tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình
hình mới.
Thời gian thực hiện: Tháng 4/2022.
- Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị
số 06-CT/TU ngày 11/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Thời gian thực hiện: Tháng 12/2022.
- Báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về
Kết quả thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em
trên địa bàn tỉnh năm 2022, phương hướng, nhiệm vụ năm 2023.
Thời gian thực hiện: Tháng 10/2022.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành, tổ
chức, đơn vị, các địa phương, cá nhân có liên quan.
4. Củng cố bộ máy, kiện toàn, phát
huy hệ thống tổ chức, mạng lưới cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở.
4.1. Tham mưu bố trí đội ngũ các bộ làm công tác trẻ em cấp xã.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ; HĐND và
UBND các cấp.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể, địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
trong năm.
4.2. Phát huy vai trò, trách nhiệm và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban
Điều hành công tác trẻ em các cấp; Hội đồng Bảo trợ Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh;
phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương củng cố hệ thống cơ sở;
xây dựng Quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ
em bị bạo lực, xâm hại tình dục trên địa bàn tỉnh.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ
chức, đơn vị liên quan, các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
trong năm; xây dựng Quy trình vào Quý II/2022.
4.3. Xây dựng các chương trình, kế hoạch liên ngành để thực hiện các nhiệm
vụ có tính chất liên ngành về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ
chức, đơn vị liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Theo thời
gian phối hợp trình của các ngành.
4.4. Thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ và giáo dục trẻ em”; các phong
trào của các tổ chức đoàn thể; các hoạt động của các tổ chức xã hội, cơ quan,
đơn vị với mục tiêu xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho
trẻ em, bảo đảm tất cả trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, trí
tuệ, tinh thần và đạo đức.
a) Đơn vị chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội các cấp.
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành, tổ
chức, đơn vị, các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
trong năm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện được bố trí từ
nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ
quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; từ nguồn huy động,
đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương lập
dự toán ngân sách để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
2. Phân công tổ chức thực hiện
2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì tham mưu, tổng hợp báo cáo
tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch công tác trẻ em năm 2022, định kỳ báo
cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh và Tỉnh ủy theo quy định.
2.2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội cấp tỉnh; UBND các huyện,
thành phố, thị xã theo chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và chủ động triển
khai thực hiện kế hoạch công tác trẻ em năm 2022.
2.3. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng nội dung truyền
thông, giáo dục về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác trẻ em
trong tình hình mới; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Chỉ thị của Tỉnh ủy về công tác trẻ em.
2.4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị
- xã hội, xã hội nghề nghiệp phối hợp triển khai, thực hiện Kế hoạch.
3. Chế độ báo cáo
Báo cáo tình hình thực hiện công tác
trẻ em định kỳ 6 tháng (ngày 10 tháng 5), báo cáo năm (ngày 30 tháng 10) về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân báo cáo
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định (có
biểu mẫu các phụ lục 1,2,3,4,5,6,7 kèm theo kế hoạch)./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB &
XH; (B/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh; (B/c);
- PCT VX UBND tỉnh; (B/c);
- CVP, PCVP VX UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, KGVX (H, D).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|
PHỤ
LỤC 1
TÊN ĐƠN VỊ …………..
TỔNG
HỢP CÔNG TÁC THAM MƯU, BAN HÀNH VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CÔNG TÁC TRẺ EM CỦA
CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022
(Kèm
theo Báo cáo số ………. của ………..)
STT
|
TÊN
ĐƠN VỊ
|
SỐ
HIỆU, NGÀY THÁNG, NỘI DUNG
|
TỔNG
SỐ
|
|
Tổng cộng
|
|
I
|
CẤP TỈNH
|
|
1
|
Tỉnh ủy
|
|
|
2
|
Hội đồng nhân dân tỉnh
|
|
|
3
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
|
|
|
II
|
CẤP SỞ, NGÀNH VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
|
|
1
|
Sở Lao động, TB&XH
|
|
|
2
|
Sở Tư pháp
|
|
|
3
|
…….
|
|
|
III
|
CẤP
HUYỆN
|
|
|
1
|
Huyện ủy
|
|
|
2
|
Hội đồng nhân dân huyện
|
|
|
3
|
Ủy ban nhân dân huyện
|
|
|
IV
|
CẤP XÃ
|
|
|
1
|
Đảng ủy xã
|
|
|
2
|
Hội đồng nhân dân xã
|
|
|
3
|
Ủy ban nhân dân xã
|
|
|
TT
|
NỘI
DUNG
|
ĐVT
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Cơ
quan chủ trì tham mưu thực hiện
|
I
|
Dân số trẻ em
|
|
|
|
|
1
|
Số trẻ em dưới 16 tuổi
|
Người
|
|
|
Lao
động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê
|
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 16 tuổi/tổng dân
số
|
%
|
|
|
2
|
Số trẻ em dưới 6 tuổi
|
Người
|
|
|
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi/tổng dân số
|
%
|
|
|
3
|
Số trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ
bảo hiểm y tế
|
Người
|
|
|
BHXH
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
Số trẻ em dưới 6 tuổi được khám
chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế
|
Người
|
|
|
Y tế
|
4
|
Số người chưa thành niên từ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi
|
Người
|
|
|
Cục
Thống kê
|
|
Tỷ lệ người chưa thành niên từ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi/tổng dân số
|
%
|
|
|
II
|
Tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt
|
|
|
|
|
Nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt chia theo các loại sau:
|
|
|
|
|
1
|
Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ
|
Người
|
|
|
Lao
động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê
|
1,1
|
Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ không có
người chăm sóc
|
Người
|
|
|
1,2
|
Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ được
nuôi dưỡng trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em hoặc cơ sở trợ giúp xã
hội
|
Người
|
|
|
1,3
|
Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ sống với
người thân thích
|
Người
|
|
|
1,4
|
Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ được
nhận chăm sóc thay thế bởi cá nhân, gia đình không phải người thân thích, trừ
trường hợp được nhận làm con nuôi
|
Người
|
|
|
2
|
Trẻ em bị bỏ rơi
|
Người
|
|
|
2,1
|
Trẻ em bị bỏ rơi được chăm sóc tại
cơ sở cung cấp dịch vụ BVTE hoặc cơ sở trợ giúp xã hội
|
Người
|
|
|
2,2
|
Trẻ em bị bỏ rơi được chăm sóc thay
thế bởi cá nhân và gia đình
|
Người
|
|
|
3
|
Trẻ em không nơi nương tựa
|
Người
|
|
|
Lao
động - Thương binh và Xã hội, Công An
|
3,1
|
Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại mất tích theo quy định của pháp luật
|
Người
|
|
|
3,2
|
Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc
không còn khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng
|
Người
|
|
|
3,3
|
Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết
định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
Người
|
|
|
3,4
|
Trẻ em có cả cha và mẹ mất tích
theo quy định của pháp luật
|
Người
|
|
|
3,5
|
Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi
dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội
|
Người
|
|
|
3,6
|
Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại
giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc
|
Người
|
|
|
3,7
|
Trẻ em có cả cha và mẹ không còn
khả năng chăm sóc trẻ em
|
Người
|
|
|
3,8
|
Trẻ em có cả cha và mẹ đang hưởng
chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội
|
Người
|
|
|
3,9
|
Trẻ em có cả cha và mẹ đang chấp
hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
Người
|
|
|
3,1
|
Trẻ em có cha hoặc mẹ đang hưởng
chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang
chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
Người
|
|
|
3,11
|
Trẻ em sống trong gia đình có cả
cha và mẹ trong độ tuổi trẻ em
|
Người
|
|
|
3,12
|
Trẻ em có cả cha và mẹ bị hạn chế
quyền làm cha mẹ hoặc tạm thời cách ly khỏi cha hoặc mẹ theo quy định của
pháp luật
|
Người
|
|
|
3,13
|
Số trẻ em không nơi nương tựa được
chăm sóc thay thế bởi người thân thích
|
Người
|
|
|
3,14
|
Số trẻ em không nơi nương tựa được
chăm sóc thay thế bởi người không thân thích
|
Người
|
|
|
3,15
|
Số trẻ em không nơi nương tựa được
chăm sóc tại cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ BVTE
|
Người
|
|
|
4
|
Trẻ em khuyết tật
|
Người
|
|
|
Lao
động - Thương binh và Xã hội, Y tế
|
4,1
|
Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng
|
Người
|
|
|
4,2
|
Trẻ em khuyết tật nặng
|
Người
|
|
|
4,3
|
Trẻ em khuyết tật nhẹ
|
Người
|
|
|
4,4
|
Các dạng tật
|
Người
|
|
|
|
- Trẻ em khuyết tật vận động
|
Người
|
|
|
|
- Trẻ em khuyết tật nghe, nói
|
Người
|
|
|
|
- Trẻ em khuyết tật nhìn
|
Người
|
|
|
|
- Trẻ em khuyết tật thần kinh, tâm
thần
|
Người
|
|
|
|
- Trẻ em khuyết tật trí tuệ
|
Người
|
|
|
|
- Trẻ em khuyết tật khác
|
Người
|
|
|
|
+ Trong đó: Trẻ em tự kỷ
|
Người
|
|
|
5
|
Trẻ em nhiễm HIV/AIDS
|
Người
|
|
|
5,1
|
Sống với cha mẹ, người thân thích
|
Người
|
|
|
5,2
|
Được nhận chăm sóc thay thế tại cơ
sở cung cấp dịch vụ BVTE hoặc cá nhân, gia đình không phải người thân thích
|
Người
|
|
|
6
|
Trẻ em vi phạm pháp luật
|
Người
|
|
|
Lao
động - Thương binh và Xã hội, Công An
|
6,1
|
Trẻ em vi phạm pháp luật đang bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính
|
Người
|
|
|
|
- Trẻ em vi phạm pháp luật đang bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính, giáo dục tại xã, phường, thị trấn
|
Người
|
|
|
|
- Trẻ em vi phạm pháp luật đang bị
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
|
Người
|
|
|
6,2
|
Trẻ em vi phạm pháp luật đang bị áp
dụng biện pháp tư pháp
|
Người
|
|
|
|
- Trẻ em bị áp dụng biện pháp tư
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
|
Người
|
|
|
|
- Trẻ em bị áp dụng biện pháp tư
pháp đưa vào trường giáo dưỡng
|
Người
|
|
|
6,3
|
Trẻ em vi phạm pháp luật đang bị áp
dụng hình phạt tù có thời hạn
|
Người
|
|
|
|
- Trẻ em vi phạm pháp luật đang bị
áp dụng hình phạt tù có thời hạn
|
Người
|
|
|
|
- Trẻ em vi phạm pháp luật đang bị
áp dụng hình phạt tù nhưng được hưởng án treo
|
Người
|
|
|
7
|
Trẻ em nghiện ma túy
|
Người
|
|
|
7,1
|
Trẻ em nghiện ma túy trong cơ sở
cai nghiện
|
Người
|
|
|
7,2
|
Trẻ em nghiện ma túy đang áp dụng
biện pháp cai nghiện, điều trị nghiện tại gia đình, cộng đồng
|
Người
|
|
|
8
|
Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa
hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở
|
Người
|
|
|
Lao
động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục - đào tạo
|
8,1
|
Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa
hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở không có người chăm sóc
|
Người
|
|
|
8,2
|
Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa
hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở sống cùng cha, mẹ hoặc có người
chăm sóc
|
Người
|
|
|
9
|
Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về
thể chất và tinh thần do bị bạo lực
|
Người
|
|
|
Công
an- Văn hóa
|
10
|
Trẻ em bị bóc lột
|
Người
|
|
|
Lao
động - Thương binh và Xã hội, Công An, VKSND, TAND
|
10,1
|
Trẻ em đang tham gia lao động trái
quy định của pháp luật về lao động
|
Người
|
|
|
10,2
|
Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích
động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trình diễn
hoặc bị sử dụng trong sản xuất các sản phẩm khiêu dâm
|
Người
|
|
|
10,3
|
Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích
động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt động du lịch tình dục
|
Người
|
|
|
10,4
|
Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích
động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trục lợi khác
|
Người
|
|
|
10,5
|
Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích
động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt động vận chuyển, mua
bán, sản xuất, tàng trữ chất gây nghiện và các hàng hóa khác bị cấm giao dịch
theo quy định của pháp luật
|
Người
|
|
|
11
|
Trẻ em bị xâm hại tình dục
|
Người
|
|
|
11,1
|
Trẻ em bị hiếp dâm
|
Người
|
|
|
11,2
|
Trẻ em bị cưỡng dâm
|
Người
|
|
|
11,3
|
Trẻ em bị giao cấu
|
Người
|
|
|
11,4
|
Trẻ em bị dâm ô
|
Người
|
|
|
11,5
|
Trẻ em bị sử dụng vào mục đích mại
dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức
|
Người
|
|
|
12
|
Trẻ em bị mua bán
|
Người
|
|
|
12,1
|
Trẻ em bị mua bán trở về sống với
cha, mẹ hoặc người thân thích
|
Người
|
|
|
12,2
|
Trẻ em bị mua bán trở về được nhận
chăm sóc thay thế bởi cá nhân, gia đình không phải người thân thích
|
Người
|
|
|
13
|
Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc
bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo
|
Người
|
|
|
Lao
động - Thương binh và Xã hội, Y tế
|
13,1
|
Trẻ em thuộc hộ nghèo mắc bệnh hiểm
nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
|
Người
|
|
|
13,2
|
Trẻ em thuộc hộ cận nghèo mắc bệnh
hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày
|
Người
|
|
|
14
|
Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị
nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc
|
Người
|
|
|
Lao
động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Công an, Bộ đội biên phòng
|
14,1
|
Trẻ em là công dân Việt Nam di cư,
lánh nạn trong nước chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc
|
Người
|
|
|
14,2
|
Trẻ em có quốc tịch nước ngoài di
cư, lánh nạn, tị nạn tại Việt Nam không có người chăm sóc
|
Người
|
|
|
14,3
|
Trẻ em chưa xác định được quốc
tịch, chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc di cư, lánh nạn,
tị nạn tại Việt Nam.
|
Người
|
|
|
III
|
Tổng số trẻ em có nguy cơ rơi
vào hoàn cảnh đặc biệt
|
Người
|
|
|
|
Nhóm trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn
cảnh đặc biệt chia theo các loại sau:
|
Người
|
|
|
|
1
|
Trẻ em sống trong gia đình nghèo,
cận nghèo
|
Người
|
|
|
Lao
động - Thương binh và Xã hội,
|
|
Trong đó: Trẻ em sống trong gia
đình nghèo
|
Người
|
|
|
2
|
Trẻ em bỏ học (chưa học xong chương
trình THCS)
|
Người
|
|
|
Giáo
dục và đào tạo
|
3
|
Trẻ em sống trong các gia đình có
vấn đề xã hội (cha, mẹ ly hôn, bạo lực gia đình, có người nhiễm HIV/AIDS,
nghiện ma túy)
|
Người
|
|
|
Lao
động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Công an
|
4
|
Trẻ em sống trong gia đình có người
mắc tệ nạn xã hội (cha, mẹ, người nuôi dưỡng hoặc thành viên gia đình nghiện
ma túy, cờ bạc, trộm cắp, mại dâm)
|
Người
|
|
|
5
|
Trẻ em sống trong gia đình có người
vi phạm pháp luật (cha, mẹ, người nuôi dưỡng hoặc thành viên gia đình đang
trong thời gian chấp hành xử lý vi phạm hành chính hoặc hình sự)
|
Người
|
|
|
6
|
Trẻ em sống trong gia đình có cả
cha và mẹ đi làm ăn xa (trẻ em phải sống xa cả cha và mẹ liên tục từ 6 tháng
trở lên)
|
Người
|
|
|
Lao
động - Thương binh và Xã hội,
|
7
|
Trẻ em mồ côi cha hoặc mồ côi mẹ
|
Người
|
|
|
IV
|
Tổng số trẻ em có hoàn cảnh khác
|
Người
|
|
|
|
Nhóm trẻ em có hoàn cảnh khác
chia theo các loại sau:
|
Người
|
|
|
|
1
|
Trẻ em bị bắt cóc, chiếm đoạt, đánh
tráo
|
Người
|
|
|
LĐ,CA,
VKS,TA
|
2
|
Trẻ em bị tai nạn thương tích
|
Người
|
|
|
LĐ,CA,
YT,GTVT
|
2.1
|
Số trẻ em bị tai nạn thương tích
|
Người
|
|
|
2,2
|
Số trẻ em tử vong do tai nạn thương
tích
|
Người
|
|
|
|
Trong đó:
|
+ Số trẻ em tử vong do đuối nước
|
Người
|
|
|
|
+ Số trẻ em tử vong do tai nạn giao
thông
|
Người
|
|
|