ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
11 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. SỰ CẦN
THIẾT
Trong những năm gần đây, Hải
Dương là một trong những tỉnh có tỷ số giới tính khi sinh ở mức cao trong cả nước.
Theo Tổng điều tra quốc gia về dân số và nhà ở năm 2009, tỷ số giới tính khi
sinh toàn tỉnh là 120,2 bé trai/100 bé gái, đứng thứ hai trong toàn quốc, cao
hơn 10 điểm % so với cả nước (110,5 bé trai/100 bé gái). Trong giai đoạn 2009 -
2015, tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh nằm trong tốp 07 tỉnh cao nhất cả nước.
Ngày 22/6/2017, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch hành động số 1728/KH- UBND về thực hiện kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2020 với các giải pháp toàn diện
về lãnh đạo tổ chức, quản lý; truyền thông nâng cao nhận thức và chuyển đổi
hành vi; thực hiện các chính sách khuyến khích hỗ trợ; nâng cao hiệu lực thực
thi pháp luật về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi và tăng
cường hợp tác quốc tế và trong nước, nâng cao năng lực quản lý điều hành. Sau 4
năm triển khai thực hiện Kế hoạch, tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh của
tỉnh đã từng bước được khống chế và đạt được những kết quả khả quan: tỷ số giới
tính khi sinh năm 2020 là 114,4/100, đạt chỉ tiêu Kế hoạch giao (dưới 115/100);
Nhận thức của người dân về giới, bình đẳng giới, hệ lụy của mất cân bằng giới
tính khi sinh và thực thi quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới
tính thai nhi được nâng cao.
Mất cân bằng giới tính khi sinh
có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân trực tiếp do việc lựa chọn giới tính
thai nhi trên cơ sở định kiến giới xuất phát từ tâm lý ưa thích con trai. Bên cạnh
đó, mặt trái của sự phát triển kỹ thuật y tế tiên tiến cũng gây ra việc lựa chọn
giới tính thai nhi. Việc thay đổi quan điểm, thái độ về sự ưa thích con trai,
con gái là không dễ dàng đạt được trong thời gian ngắn và đây cũng chính là
thách thức lớn nhất trong các hoạt động kiểm soát mất cân bằng giới tính khi
sinh.
Nhằm tiếp tục triển khai mạnh mẽ,
toàn diện và đồng bộ các hoạt động kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh,
hướng tới đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
II. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
- Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025;
- Quyết định 1472/QĐ-BYT ngày
20/4/2016 của Bộ Y tế ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
giai đoạn 2016 - 2025;
- Công văn số 4275/BYT-TCDS
ngày 26/5/2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án
Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021 - 2025;
- Chỉ thị số 38-CT/TU ngày
29/7/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hải Dương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với vấn đề giảm mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Hải
Dương;
- Kế hoạch số 80-KH/TU của Tỉnh
ủy Hải Dương ngày 26/01/2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “công
tác dân số trong tình hình mới”;
- Quyết định số 617/QĐ-UBND
ngày 08/3/2016 của UBND tỉnh Hải Dương về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
- Kế hoạch số 2196/KH-UBND ngày
24/6/2020 của UBND tỉnh Hải Dương về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 tỉnh
Hải Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt nam đến năm 2030.
- Kế hoạch số 3239/KH-UBND ngày
01/9/2021 của UBND tỉnh Hải Dương về kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về
bình đẳng giới tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021 - 2030.
III. THỰC TRẠNG
MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH
1. Những kết quả đạt được
- Tỷ số giới tính khi sinh tỉnh
Hải Dương so với khu vực Đồng bằng sông Hồng và Việt Nam từ năm 2010 - 2020 được
thể hiện theo bảng dưới đây.
TSGTKS
|
Năm
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Hải Dương
|
120
|
121.4
|
121.4
|
118.9
|
118.3
|
117
|
116.2
|
116.3
|
115.5
|
115.2
|
114.4
|
Đồng bằng sông Hồng
|
116.2
|
122.4
|
120.9
|
124.6
|
118
|
120.7
|
113.7
|
116.2
|
108.6
|
115.5
|
113.6
|
Việt Nam
|
111.2
|
111.9
|
112.3
|
113.8
|
112.2
|
112.8
|
112.2
|
112.1
|
114.8
|
111.5
|
112.1
|
Năm 2010, tỷ số giới tính khi sinh
tỉnh Hải Dương là 120/100, cao hơn so với khu vực đồng bằng sông Hồng
(116,2/100) và cả nước (111,2/100). Tại tỉnh luôn có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy, chính quyền, sự vào cuộc của các ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban Mặt trận tổ quốc và đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2012 - 2016, tỉnh Hải
Dương có sự hỗ trợ của Quỹ Dân số liên hiệp quốc tại Việt Nam với Dự án “Phòng
chống bạo lực gia đình, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh và chăm sóc
người cao tuổi”, tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh từng bước được khống
chế và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tỷ số giới tính khi sinh tại tỉnh
có xu hướng giảm đều qua các năm, ở mức 114,4/100 năm 2020, đạt chỉ tiêu Kế hoạch
hành động giai đoạn 2016 - 2020 (tỷ số giới tính khi sinh ở mức dưới 115/100
năm 2020).
- Hoạt động truyền thông kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh (MCBGTKS) tại các cấp khá đa dạng về hình
thức cũng như nội dung, đã tiếp cận được nhiều đối tượng, đặc biệt là các đối
tượng trong độ tuổi sinh đẻ, những người có uy tín trong cộng đồng như trưởng
các dòng họ, trưởng thôn, khu dân cư. Bên cạnh đó truyền thông về giới, bình đẳng
giới đã được quan tâm tiếp cận tới nhóm dân số vị thành niên, thanh niên. Thông
qua các hoạt động này đã giúp nâng cao nhận thức của người dân nói chung về giới,
định kiến giới, nguyên nhân, hệ lụy và các quy định của pháp luật về kiểm soát
MCBGTKS. Tỷ lệ người dân nhận được thông tin về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả
của MCBGTKS, các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai
nhi đạt khoảng 90%. Tỷ lệ thanh niên nam nữ chuẩn bị kết hôn nắm được các quy định
pháp luật, hậu quả của lựa chọn giới tính thai nhi đạt 95%.
- Công tác thanh tra, kiểm tra
liên quan tới việc thực thi pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi
dưới mọi hình thức được quan tâm thực hiện; 100% cơ sở y tế có cung cấp dịch vụ
liên quan đến chẩn đoán và lựa chọn giới tính thai nhi có áp phích và các tài
liệu truyền thông về kiểm soát MCBGTKS và 100% cam kết không thực hiện chẩn
đoán và lựa chọn giới tính thai nhi.
- Cán bộ dân số các cấp, cộng
tác viên dân số được đào tạo, tập huấn, có kiến thức, kỹ năng truyền thông về
MCBGTKS.
2. Những khó khăn, hạn chế
- Các hoạt động truyền thông kiểm
soát MCBGTKS chưa tiếp cận được nhiều đến các đối tượng làm việc tại các công
ty, khu công nghiệp. Hình thức truyền thông chưa tận dụng được lợi thế của truyền
thông sử dụng công nghệ cao như internet.
- Tỷ lệ các thôn, khu dân cư được
lồng ghép các nội dung kiểm soát MCBGTKS vào hương ước, quy ước mới đạt 65%.
- Việc cung cấp tài liệu; tổ chức
sinh hoạt ngoại khóa có lồng ghép tuyên truyền kiểm soát MCBGTKS trong nhà trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông (THCS, THPT) còn hạn chế (mới đạt 40%); tỷ
lệ giáo viên phụ trách các hoạt động ngoại khóa, dạy các môn sinh học, giáo dục
công dân, địa lý được tập huấn các nội dung kiểm soát MCBGTKS còn thấp (22%).
- Công tác thanh tra, kiểm tra
liên quan tới việc thực thi pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi
chưa thường xuyên.
- Tại tỉnh đã triển khai những
hoạt động khuyến khích như tổ chức hội nghị biểu dương các gia đình tiêu biểu
sinh hai con gái thực hiện tốt chính sách dân số, tuy nhiên chưa thường xuyên
và chưa có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đặc thù nên chưa phát huy được
hiệu quả bền vững.
3. Nguyên nhân
* Kinh phí: Để giải quyết
vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh, giải pháp quan trọng nhất là truyền
thông, vận động thay đổi hành vi nhưng kinh phí cho truyền thông còn nhiều hạn
chế, việc triển khai và mở rộng các hoạt động gặp nhiều khó khăn.
* Về nhận thức, thái độ,
hành vi của người dân:
MCBGTKS có nhiều nguyên nhân,
trong đó nguyên nhân trực tiếp do việc lựa chọn giới tính thai nhi trên cơ sở định
kiến giới xuất phát từ tâm lý ưa thích con trai còn tồn tại, hơn nữa mặt trái của
sự phát triển kỹ thuật y tế tiên tiến cũng gây ra việc lựa chọn giới tính thai
nhi. Qua khảo sát đánh giá về quan điểm, thái độ về sinh con trai, con gái của
Chi cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình năm 2018 cho thấy:
- Lý do thích con trai: nối dõi
tông đường (66%), chăm sóc bố mẹ khi về già 28%, trong khi lý do bố mẹ thích
con gái chủ yếu là do con gái chu đáo với bố mẹ (77%) và chăm sóc bố mẹ khi về
già (16%).
- Lý do phải đẻ bằng được con
trai chủ yếu là lý do văn hóa, tôn giáo (thờ cúng ông bà, tổ tiên) chiếm 74%,
bên cạnh đó là do sức ép và định kiến xã hội (15%).
- Tỷ lệ phụ nữ biết giới tính
thai nhi trong lần mang thai gần nhất là 66,4%, chủ yếu thông qua siêu âm
(88%).
- Tỷ lệ biết người khác phá
thai vì lý do giới tính chiếm 24,2%.
Việc thay đổi quan điểm, thái độ
về sinh con trai, con gái là không dễ đạt được trong thời gian ngắn và đây cũng
là thách thức lớn nhất và là nguyên nhân cơ bản của mất cân bằng giới tính khi
sinh.
4. Bài học kinh nghiệm
- Để thực hiện thành công các nội
dung kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh phải được sự quan tâm chỉ đạo
sát sao của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh tới cơ sở; sự phối hợp tích cực
của các ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban Mặt trận tổ quốc, cơ quan truyền thông đại
chúng trong triển khai các hoạt động tuyên truyền tới cán bộ, công chức, viên
chức và người dân trong toàn tỉnh.
- Các hoạt động truyền thông tại
các cấp phải đa dạng và tiếp cận được nhiều đối tượng, đặc biệt là các đối tượng
trong độ tuổi sinh đẻ, những người có uy tín trong cộng đồng như trưởng các
dòng họ, trưởng thôn, khu dân cư. Truyền thông về giới, bình đẳng giới, kiểm
soát MCBGTKS cần được chú trọng hơn trong các hoạt động giáo dục, sinh hoạt ngoại
khóa tại các nhà trường cho học sinh. Cần tận dụng lợi thế của các loại hình
truyền thông qua internet.
- Tại cấp huyện, xã: việc tổ chức
các buổi truyền thông, nói chuyện chuyên đề; viết các tin, bài; tổ chức sinh hoạt
các câu lạc bộ có lồng ghép nội dung kiểm soát MCBGTKS cần được tiếp tục thực
hiện thường xuyên.
- Cần có những hoạt động khuyến
khích, hỗ trợ đặc thù đối với các gia đình sinh hai con gái thực hiện tốt chính
sách dân số để phát huy được hiệu quả bền vững.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc
thanh tra, kiểm tra liên quan tới việc thực thi pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn
giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.
- Cán bộ dân số các cấp, cộng
tác viên dân số cần được đào tạo bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng truyền
thông về MCBGTKS.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm tốc độ gia tăng tỷ số giới
tính khi sinh, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025, tỷ số giới tính
khi sinh ở mức 112 bé trai/100 bé gái.
- Đến năm 2030, tỷ số giới tính
khi sinh ở mức 109 bé trai/100 bé gái.
V. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Nam, nữ từ độ tuổi vị thành
niên trở lên.
- Lãnh đạo cấp ủy đảng, chính
quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị; doanh nghiệp, tổ chức; người có
uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên
quan.
2. Phạm vi và thời gian thực
hiện
- Phạm vi: thực hiện trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện:
+ Giai đoạn 2021 - 2025, triển
khai thực hiện Kế hoạch.
+ Giai đoạn 2026 - 2030, trên
cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện đến năm 2025, điều chỉnh nội dung
các hoạt động đến năm 2030 cho phù hợp.
VI. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Lãnh đạo,
tổ chức và quản lý
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số nói
chung và đặc biệt tỷ số giới tính khi sinh vào các kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện và
lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai lồng ghép công tác dân số và tỷ số giới tính
khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, huy động toàn xã hội thực hiện
tốt các mục tiêu đề ra.
- Tăng cường và nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước về dân số, nhất là các hoạt động lựa chọn giới tính thai nhi của
các cơ sở y tế. Xây dựng chương trình phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu
quả các hoạt động kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Tăng cường giám
sát, kiểm tra, thanh tra trong việc thực thi pháp luật và tình hình thực hiện kế
hoạch, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về lựa chọn giới
tính thai nhi.
2. Truyền
thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi đối với công tác kiểm soát MCBGTKS
* Nâng cao hiệu quả các
hoạt động truyền thông vận động về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
- Tổ chức Hội nghị cung cấp
thông tin về MCBGTKS cho các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể
các cấp.
- Cung cấp thông tin cho phóng
viên, biên tập viên các báo, đài địa phương và trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức Hội nghị cung cấp
thông tin về MCBGTKS cho các chức sắc, tôn giáo cấp tỉnh, huyện.
- Tổ chức Hội nghị hướng dẫn lồng
ghép nội dung MCBGTKS trong hương ước, quy ước của làng, thôn, khu dân cư.
- Tổ chức Hội nghị cung cấp
thông tin cho trưởng các dòng họ về bình đẳng giới, không phân biệt vai trò con
trai hay con gái trong chăm sóc cha mẹ, trong các công việc của gia đình và họ
tộc, thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai
nhi.
* Nâng cao hiệu quả truyền
thông, giáo dục các đối tượng có liên quan trực tiếp đến việc lựa chọn giới
tính thai nhi (LCGTTN)
- Tổ chức các cuộc nói chuyện
chuyên đề về kiểm soát MCBGTKS, giáo dục pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền,
phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi.
- Tuyên truyền, vận động trực
tiếp về kiểm soát MCBGTKS đến các đối tượng tại cộng đồng, địa bàn cư trú thông
qua mạng lưới cộng tác viên Dân số, nhân viên y tế thôn và tuyên truyền viên
các ngành đoàn thể ở cơ sở.
- Tận dụng lợi thế công nghệ
cao như internet để nâng cao hiệu quả truyền thông.
- Tổ chức truyền thông, tư vấn
trực tiếp cho nam/nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, người cung cấp dịch vụ liên
quan đến LCGTTN.
- Lồng ghép các nội dung truyền
thông về kiểm soát MCBGTKS vào các hoạt động văn hóa xã hội khác.
- Sản xuất, phát sóng, đăng tải
các chương trình về nghiêm cấm LCGTTN, hệ lụy của MCBGTKS đối với gia đình và
xã hội…trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện
truyền thông về bình đẳng giới trong đời sống gia đình và xã hội, không phân biệt
con gái con trai, không LCGTTN. Tăng cường tổ chức Chiến dịch, hoạt động vận động
tại cộng đồng tại các địa bàn trọng điểm cấp xã.
- Xây dựng các cụm pano, áp
phích tuyên truyền tại cấp xã, thôn, nơi tập trung dân cư, cơ sở cung cấp dịch
vụ có liên quan đến LCGTTN.
- Biên tập, nhân bản các sản phẩm
truyền thông dễ hiểu và phù hợp với các nội dung bình đẳng giới, kiểm soát
MCBGTKS để cấp cho các đối tượng.
3. Xây dựng,
thử nghiệm và mở rộng triển khai các Mô hình
- Mô hình lồng ghép nội dung kiểm
soát MCBGTKS, giới, bình đẳng giới trong các trường THPT, THCS thông qua hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp.
- Mô hình lồng ghép nội dung kiểm
soát MCBGTKS vào hương ước, quy ước của làng, thôn, khu dân cư.
- Mô hình hỗ trợ phụ nữ và trẻ
em gái để tôn vinh, nâng cao vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, cộng
đồng và xã hội.
4. Xây dựng
chính sách khuyến khích, hỗ trợ
- Xây dựng chính sách khuyến
khích, hỗ trợ cá nhân, tập thể thực hiện tốt công tác kiểm soát MCBGTKS.
- Xây dựng quy tắc ứng xử đối với
những hành vi, phong tục gây ra sự bất bình đẳng giới nhằm thực hiện hiệu quả
công tác kiểm soát MCBGTKS.
5. Nâng cao
hiệu lực thực thi pháp luật về cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi
- Định kỳ thanh tra, kiểm tra,
giám sát đối với các cơ sở sản xuất các sản phẩm truyền thông; các cơ sở cung cấp
dịch vụ siêu âm, phá thai và các dịch vụ khác có liên quan đến lựa chọn giới
tính thai nhi; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Hỗ trợ các tổ chức xã hội nghề
nghiệp đưa nội dung nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi vào các quy định,
quy chế, điều lệ của tổ chức áp dụng cho các thành viên.
- Tổ chức hướng dẫn phổ biến,
giáo dục pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho nhân viên y tế,
thành viên các tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan.
- Tổ chức cho các đơn vị, cá
nhân cung cấp dịch vụ có liên quan cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi và
tham gia tuyên truyền về kiểm soát MCBGTKS.
- Giám sát, đánh giá việc thực
hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
- Định kỳ tổ chức bình xét,
khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật
về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
6. Các hoạt
động đào tạo, tập huấn về kiểm soát MCBGTKS
- Đào tạo, tập huấn về nội
dung, phương pháp, kỹ năng truyền thông về MCBGTKS cho những người làm công tác
tuyên truyền, giáo dục.
- Đào tạo, tập huấn các kiến thức
và kỹ năng quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm soát MCBGTKS cho cán bộ y tế
- dân số, cán bộ thuộc các ban, ngành có liên quan.
- Tập huấn các quy định nghiêm
cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho người cung cấp dịch vụ, các thanh tra viên
y tế, công chức thanh tra chuyên ngành Dân số-KHHGĐ.
- Lồng ghép nội dung về giới,
bình đẳng giới, MCBGTKS vào giảng dạy tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện,
thị xã, thành phố, các trường Y.
- Biên soạn, nhân bản, cấp phát
tài liệu giảng dạy, hướng dẫn triển khai, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật đưa nội
dung về kiểm soát MCBGTKS vào trong các trường Chính trị, các trường Y.
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
về giới, bình đẳng giới và kiểm soát MCBGTKS cho các nhà quản lý giáo dục, giáo
viên trực tiếp tham gia giảng dạy của các trường học.
7. Các hoạt
động quản lý, điều hành
- Tổ chức hội thảo triển khai
thực hiện Kế hoạch năm 2021, hội nghị sơ kết vào năm 2023, hội nghị tổng kết
năm 2025.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo
chuyên đề, hội thảo khoa học về kiểm soát MCBGTKS.
- Định kỳ kiểm tra tiến độ, kết
quả thực hiện Kế hoạch theo quý, năm
- Đánh giá sơ kết, tổng kết Kế
hoạch tại địa phương.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch theo quy định.
VII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Nhu cầu kinh phí
- Ngân sách Trung ương (nếu có)
- Ngân sách địa phương: Dự kiến
kinh phí thực hiện Kế hoạch đến năm 2025: 2.675.000.000 đồng (Hai tỷ, sáu trăm bảy
mươi lăm triệu đồng).
2. Nguồn kinh phí
- Ngân sách địa phương bảo đảm
theo khả năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí
trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ y tế, dân
số, lồng ghép trong các chương trình dự án có liên quan theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
- Nguồn vốn viện trợ và nguồn hợp
pháp khác được sử dụng có hiệu quả theo đề xuất của nhà tài trợ và nhu cầu thực
tế của địa phương.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Xây dựng kế hoạch hoạt động
hàng năm về công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên phạm vi
toàn tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện đạt kết quả các mục tiêu, nhiệm vụ
trong kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
và định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện
kế hoạch.
Phối hợp với các sở, ban ngành
có liên quan và chỉ đạo Chi cục Dân số- KHHGĐ, các đơn vị có liên quan trong
ngành Y tế triển khai có hiệu quả các hoạt động nhằm đạt mục tiêu, chỉ tiêu của
Kế hoạch.
Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi đối với các tập
thể, cá nhân vi phạm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn, thực hiện việc lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số, tỷ số giới tính khi sinh vào chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, Sở Tài chính phối hợp với Sở
Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện hiệu
quả kế hoạch.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì triển khai thực hiện đổi
mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về giới, giới tính, bình đẳng
giới trong nhà trường theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Phối hợp với Sở Y tế và các
ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện bồi dưỡng và giáo dục về giới,
giới tính, bình đẳng giới, cho giáo viên, học sinh, sinh viên với nội dung,
hình thức thích hợp cho từng cấp học.
5. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn
về giới, bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới nhằm
góp phần xóa bỏ định kiến giới, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, chống
phân biệt đối xử giới trong mọi tầng lớp nhân dân. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các chỉ tiêu của Chiến
lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 và Chương trình phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch
Phối hợp với Sở Y tế, lồng ghép
các nội dung dân số nói chung và mất cân bằng giới tính khi sinh vào các thiết
chế văn hoá hướng đến mục tiêu xây dựng gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến
bộ, hạnh phúc. Rà soát, tổng hợp danh sách các cơ sở kinh doanh văn hoá phẩm;
chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của
pháp luật về giới, giới tính thai nhi đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
các loại sách, báo, văn hoá phẩm.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Y tế, tăng cường
hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan truyền thông đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh
và đổi mới các hoạt động thông tin, truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi
không lựa chọn giới tính thai nhi; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản và lưu
hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có nội dung lựa chọn giới tính thai nhi.
8. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Hải Dương
Đổi mới, tăng thời lượng phát
sóng, nâng cao chất lượng các chương trình về dân số, kế hoạch hóa gia đình
theo hướng đa dạng, sinh động, phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, các định hướng của địa phương.
9. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội nông dân tỉnh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Người cao tuổi và các tổ chức thành
viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục vận động các tầng lớp nhân dân không lựa chọn giới tính thai
nhi; đưa chỉ tiêu tỷ số giới tính khi sinh vào các hương ước, quy ước làng,
thôn, khu dân cư.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch tại địa
phương.
Chỉ đạo Phòng Y tế, Trung tâm Y
tế, các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn triển khai thực hiện.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện công tác dân số tại địa phương, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định (qua cơ quan thường trực - Sở Y tế).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn
2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội; Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Cục Thống kê;
- Chi cục Dân số-KHHGĐ;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTYT các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX (01), Ph(5b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|