THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1004/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
CHỦ
TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
VSIP THÁI BÌNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT
ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản,
báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài và xúc tiến đầu tư;
Căn cứ văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư và
hồ sơ kèm theo do Công ty cổ phần phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam
Singapore nộp lần đầu ngày 16 tháng 6 năm 2023; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện
ngày 11 tháng 8 năm 2023; ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan;
Xét báo cáo thẩm định số 6703/BKHĐT-QLKKT ngày
17 tháng 8 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư
với nội dung như sau:
1. Nhà đầu tư: Công ty cổ phần phát triển đô thị và
khu công nghiệp Việt Nam Singapore.
2. Tên dự án: Khu công nghiệp VSIP Thái Bình.
3. Mục tiêu dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp.
4. Quy mô sử dụng đất của dự án: 333,4 ha, không
bao gồm phần diện tích đê cửa sông Hữu Hóa, đê biển 8 (7,86 ha) và tuyến kênh
hoàn trả (3,41 ha).
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình chỉ đạo Ban Quản
lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn Nhà đầu tư phân kỳ đầu tư Dự án đảm bảo phù hợp với chỉ
tiêu sử dụng đất khu công nghiệp trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia đến năm
2025 được Thủ tướng Chính phủ phân bổ cho tỉnh Thái Bình tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 20233 (Quyết định 326/TTg) và các quyết định điều chỉnh
(nếu có), phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Thái Bình đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình phê duyệt, trong đó lưu ý việc khai thác, sử dụng
hành lang để tuân thủ quy định của pháp luật về đê điều.
5. Tổng vốn đầu tư của dự án: 4.932,364 tỷ đồng
(tương đương 211,872 triệu đô la Mỹ), trong đó vốn góp của Nhà đầu tư là
739,855 tỷ đồng (tương đương 31,781 triệu đô la Mỹ).
6. Thời hạn hoạt động của dự án: 50 năm kể từ ngày
nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
7. Địa điểm thực hiện dự án: xã An Tân, xã Thụy Trường,
huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
8. Tiến độ thực hiện dự án: không quá 36 tháng kể từ
ngày nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và các điều kiện áp dụng:
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Bộ có liên quan:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về những
nội dung được giao thẩm định chủ trương đầu tư dự án và thực hiện quản lý nhà
nước về khu công nghiệp theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
33, điểm i khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.
b) Các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm về nội
dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình theo
quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và pháp luật
có liên quan.
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp chỉ tiêu sử
dụng đất khu công nghiệp của Dự án vào phương án bổ sung chỉ tiêu đất khu công
nghiệp trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia giai đoạn 2021-2025 cho tỉnh Thái
Bình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về
những nội dung được giao chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục
khác có liên quan đến hoạt động đầu tư; không chịu trách nhiệm về những nội
dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt
hoặc giải quyết trước đó theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định
số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình
a) Đảm bảo tính chính xác của thông tin, số liệu
báo cáo, các nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật; sự phù hợp của dự
án với các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tiếp thu ý kiến của
các Bộ, ngành.
b) Bảo đảm điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trong quá trình cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện Dự án.
Chỉ đạo các cơ quan có liên quan hướng dẫn Nhà đầu
tư lập hồ sơ và thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chuyển đổi mục đích sử
dụng đất trồng lúa theo quy định tại Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT;
chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện phương án thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về đất đai, pháp
luật về trồng trọt, pháp luật về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và các văn bản
có liên quan; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có liên quan; có giải
pháp bố trí quỹ đất khác hoặc hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm, tạo điều kiện giải
quyết, bố trí việc làm cho các hộ dân bị thu hồi đất canh tác hoặc có giải pháp
khác phù hợp để đảm bảo sinh kế và ổn định cuộc sống của người dân; có kế hoạch
bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả đất trồng lúa khác để bù lại phần đất
trồng lúa bị chuyển đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 134 Luật
Đất đai; đảm bảo sự đồng thuận của người dân trong khu vực thực hiện dự án,
tránh để xảy ra khiếu nại, khiếu kiện phức tạp; hạn chế và kiểm soát chặt chẽ
việc chuyển đổi đất trồng lúa, nhất là đất chuyến trồng lúa nước sang đất phi
nông nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022.
Đối với phần diện tích đất thực hiện dự án có công
trình thủy lợi và phần diện tích đất thực hiện dự án có công trình giao thông:
chỉ đạo các cơ quan có liên quan, nhà đầu tư: (i) tuân thủ quy định của Luật Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn thi hành;
tuân thủ quy định tại Nghị định số 43/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước; (ii) xây dựng phương án hoàn trả các công trình thủy lợi bị ảnh hưởng
theo quy định, đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp trong
khu vực và không giao cho Nhà đầu tư quản lý, sử dụng đối với phần đất này;
(iii) rà soát, đảm bảo việc xử lý đối với công trình thủy lợi, công trình giao
thông trong phạm vi thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật, trong đó
lưu ý có phương án xử lý trước khi cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện
dự án; việc xử lý tuyến đường nối đường tỉnh ĐT.461 lên đê phải đảm bảo không ảnh
hưởng kết nối giao thông lên đê và công tác hộ đê thông qua tuyến đường này.
Trường hợp có phát sinh vướng mắc, phải kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền để
được xem xét, giải quyết.
Trường hợp trong khu vực thực hiện dự án có tài sản
công, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công, đảm bảo không thất thoát tài sản, ngân sách nhà
nước.
Việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ,
hẹp do Nhà nước quản lý phải đáp ứng tiêu chí theo quy định tại khoản
1 Điều 14a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (được bổ sung tại khoản
11 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai).
c) Cập nhật vị trí và quy mô diện tích khu công
nghiệp VSIP Thái Bình vào phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp để tích
hợp vào Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021-2030, kế hoạch sử dụng đất 05 năm
(2021-2025) của tỉnh Thái Bình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về đất đai; hướng dẫn nhà đầu tư phân kỳ
đầu tư phù hợp để đảm bảo phù hợp với chỉ tiêu đất khu công nghiệp trong kế hoạch
sử dụng đất quốc gia đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phân bổ cho tỉnh
Thái Bình tại Quyết định số 326/QĐ-TTg và
các văn bản điều chỉnh; đảm bảo dự án nằm trong chỉ tiêu sử dụng đất khu công
nghiệp trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia đến năm 2025 đã được phân bổ cho tỉnh
Thái Bình tại Quyết định số 326/QĐ-TTg và
các văn bản điều chỉnh.
d) Chỉ đạo Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công
nghiệp tỉnh Thái Bình và các cơ quan có liên quan:
- Rà soát, đảm bảo khu vực thực hiện dự án phù hợp
với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo
quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nhà đầu tư thực hiện
theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt, đảm bảo vị trí, quy mô diện tích của Dự
án phù hợp với chủ trương đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong
đó lưu ý đảm bảo thiết kế xây dựng dự án không chồng lấn với các quy hoạch
khác, tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, pháp luật về đê điều và quy định khác của pháp luật có liên quan; có phương
án đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai; cơ cấu sử dụng đất của dự án và khoảng
cách an toàn về môi trường tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng và quy định khác có liên quan.
- Phối hợp với nhà đầu tư triển khai phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai; thực hiện các giải
pháp liên quan đến đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp,
trong đó có phương án xây dựng nhà ở, các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng;
thực hiện thu hồi đất phù hợp với tiến độ thực hiện dự án và thu hút đầu tư để
giảm thiểu tối đa ảnh hưởng đến người dân bị thu hồi đất.
- Rà soát, đảm bảo khu vực dự kiến thực hiện dự án
không có công trình di sản văn hóa vật thể hoặc ảnh hưởng đến sản phẩm di sản
văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Thái Bình; phù hợp với yêu cầu bảo vệ,
phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật
về di sản văn hóa.
- Yêu cầu nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự
án nếu phát hiện khoáng sản có giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường thì phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo
quy định của pháp luật về khoáng sản.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các cam kết của
Nhà đầu tư về việc đảm bảo điều kiện đầu tư hạ tầng KCN theo quy định của Nghị
định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm
2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
- Kiểm tra, xác định Nhà đầu tư đáp ứng điều kiện
cho thuê đất tại thời điểm cho thuê đất; giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện dự
án, việc nhà đầu tư góp đủ vốn theo cam kết và đáp ứng đủ các điều kiện quy định
tại Điều 4 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2022 (Nghị định 02/2022/NĐ-CP) khi thực hiện
hoạt động kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
3. Trách nhiệm của Công ty cổ phần phát triển đô thị
và khu công nghiệp Việt Nam Singapore (nhà đầu tư)
a) Đảm bảo góp đủ vốn chủ sở hữu theo đúng cam kết
để thực hiện Dự án và tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai; đáp ứng đầy đủ
các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP
và Điều 9 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP khi thực hiện hoạt động
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN. Việc thành lập tổ chức kinh
tế thực hiện Dự án như đề xuất của Nhà đầu tư trong hồ sơ dự án thực hiện theo
quy định của pháp luật.
b) Chỉ được thực hiện dự án sau khi: (i) tỉnh Thái
Bình được cấp có thẩm quyền bổ sung chỉ tiêu đất khu công nghiệp trong giai đoạn
2021-2025 theo quy định của pháp luật; (ii) việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
trồng lúa dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có trách nhiệm nộp một khoản
tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo đúng quy định tại khoản
3 Điều 134 Luật Đất đai, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và các Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản
lý, sử dụng đất trồng lúa; và số 62/2019/NĐ-CP
ngày 11/7/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP.
c) Thực hiện đầy đủ các thủ tục về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn có
liên quan. Thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp VSIP Thái Bình theo định hướng
phát triển công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng quy định tại Nghị quyết số 81/2023/QH15 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
d) Ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa
vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện Dự án.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình, nhà đầu
tư quy định tại Điều 2 và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
3. Quyết định này được cấp cho Công ty cổ phần phát
triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam Singapore và một bản được lưu tại Văn
phòng Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Công an, Quốc phòng, Tài nguyên và Môi trường,
Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng
và Tài chính;
- Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình;
- Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình;
- Văn phòng Chính phủ: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg;
các Vụ: TH, KTTH, QHĐP, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, QHQT (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|