ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2017/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 24 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH KÈ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đê điều số 79/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh số
32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
143/2003/NĐ-CP và Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính
phủ, về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28
tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP
ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số
72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về việc quản lý an toàn đập;
Căn cứ Thông tư số
45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác
công trình thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số
01/2011/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển;
Căn cứ Thông tư số
40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai
thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
139/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống lụt,
bão;
Căn cứ Nghị định số
121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát
triển nhà và công sở;
Căn cứ Quyết định số
03/2015/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 của UBND tỉnh ban hành quy định về việc quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 60 /TTr-SNNPTNT ngày 31
tháng 3 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý và khai thác công trình kè trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 08 tháng 5 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH KÈ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm
2017 của UBND tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về việc quản lý và khai
thác công trình kè được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước, nhằm phòng chống sạt lở, bảo vệ cơ sở hạ tầng, bao gồm: Kè
bảo vệ đê, đường giao thông, bờ sông, bờ kênh, bờ rạch trên địa bàn tỉnh An
Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước có các hoạt động liên quan đến việc quản lý và khai
thác công trình kè trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Phân loại và thứ tự
ưu tiên công trình kè
Công trình kè được phân thành 2 loại như sau: kè
lát mái, kè mỏ hàn và được phân cấp ưu tiên theo thứ tự:
1. Công trình kè bảo vệ bờ sông: Tiền, Hậu,
Cái Vừng, Châu Đốc, Vàm Nao.
2. Công trình kè bảo vệ bờ rạch: Bình Ghi, Ông
Chưởng, Năng Gù, Vĩnh Trường.
3. Công trình kè bảo vệ bờ
kênh và các loại rạch ngoài Khoản 2 Điều này.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình kè là công trình xây dựng, gia cố trực tiếp lòng, mái, bờ
sông, kênh, rạch; phòng, chống xói lở, bảo vệ tuyến đê, đường giao thông, đô thị
và các hạng mục cảnh quan khác. Bao gồm phần trên mặt nước và phần dưới mặt nước,
phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất.
2. Kè lát mái là công trình được gia cố trực tiếp lên mái bờ sông,
kênh, rạch nhằm chống xói lở do tác động của dòng chảy và sóng. Kết cấu bao gồm
ba bộ phận chính là chân kè, thân kè và đỉnh kè.
a) Chân kè là phần đáy ở chân
mái dốc, có tác dụng chống xói chân mái dốc và làm nền tựa cho thân kè;
b) Thân kè là phần kể từ đỉnh
chân kè tới đỉnh kè, chịu tác động của dòng chảy, sóng, áp lực nước và áp lực
dòng thấm;
c) Đỉnh kè là phần nằm ngang
phía trên cùng của kè, có tác dụng bảo vệ thân kè đối với tác động của dòng chảy
mặt và các tác động khác.
3. Kè mỏ hàn là công trình được nối từ bờ sông, kênh, rạch nhằm hướng
dòng chảy ra xa bờ tạo bồi lắng và cải tạo bờ theo tuyến chỉnh trị. Có ba loại
kè mỏ hàn gồm loại mỏ hàn xuôi, mỏ hàn thẳng góc và mỏ hàn ngược.
4. Vật liệu chính xây kè bao gồm bê tông, bê tông cốt thép, thép, đá,
rọ, rồng, vải địa kỹ thuật và các vật liệu phụ khác.
5. Hố xói, dòng chảy xoáy, sụt, nứt, nghiêng là hiện tượng gây ra tính
mất ổn định của công trình kè, đê bao, đường giao thông, hiện tượng gây sạt lở
đất bờ sông, kênh, rạch.
Điều 4. Nguyên
tắc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình kè
1. Mỗi công trình kè đều phải
được cơ quan thẩm quyền giao cho một tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, khai
thác và bảo vệ. Tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp theo đúng quy định.
2. Việc quản lý, khai thác, tổng
hợp công trình kè phải thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch đã có và tuân theo
các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định pháp luật có liên
quan do Nhà nước ban hành.
3. Phải có cán bộ phụ trách kỹ
thuật có chứng chỉ về nghiệp vụ thủy lợi do cơ sở đào tạo thuộc ngành Nông nghiệp
và phát triển nông thôn cấp hoặc bằng tốt nghiệp từ trung học chuyên nghiệp
(ngành thủy lợi, ngành địa chất công trình, ngành xây dựng cầu đường) trở lên.
4. Theo dõi, phát hiện và xử lý
kịp thời các sự cố, duy tu, bảo dưỡng, vận hành bảo đảm an toàn công trình, kiểm
tra, sửa chữa công trình trước và sau mùa mưa lũ.
5. Quan trắc, theo dõi thu thập
các số liệu theo quy định, nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, lưu trữ hồ sơ khai
thác công trình thủy lợi.
6. Khi phát hiện công trình thủy
lợi bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, thì người phát hiện có trách nhiệm
ngăn chặn, khắc phục nếu có thể thực hiện được, đồng thời báo cáo ngay cho đơn
vị quản lý khai thác và bảo vệ công trình hoặc cơ quan nhà nước nơi gần nhất để
xử lý.
7. Trong phạm vi vùng phụ cận
(hành lang bảo vệ công trình), việc sử dụng đất, đánh bắt thủy sản, vận chuyển
và neo đậu phải bảo đảm không gây cản trở cho việc quản lý, vận hành và không ảnh
hưởng đến an toàn công trình.
8. Việc bàn giao quản lý và
khai thác công trình kè phải có đủ các hồ sơ thiết kế, thi công, bản vẽ hoàn
công, mốc ranh giới bảo vệ hành lang công trình, quy trình duy tu bảo dưỡng và
quy trình quản lý vận hành công trình.
9. Việc phân luồng, đặt biển cấm,
quy hoạch đường ống cấp thoát nước đô thị, cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ
công trình phải có sự phối hợp với địa phương, các sở, ngành liên quan.
10. Tổ chức, cá nhân quản lý
công trình kè phải thường xuyên phối hợp với địa phương trong quá trình quản
lý, phát hiện, ngăn chặn, khắc phục những hành vi ảnh hưởng đến công trình.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH KÈ
Điều 5. Cảnh
báo
Tổ chức, cá
nhân quản lý công trình kè phải tổ chức thực hiện công tác
cảnh báo với những nội dung sau:
1. Lắp đặt biển báo tên công trình
kè. Biển báo bao gồm tên, quy mô và tổ chức, cá nhân quản lý công trình kè.
2. Lắp đặt báo hiệu đường thủy nội
địa và báo hiệu đường bộ cho công trình kè.
3. Đặt biển cấm cho công trình kè
theo quy định tại Khoản 15, Điều 20 của Quy định được ban hành kèm theo Quyết định
số 03/2015/QĐ-UBND.
4. Kịp thời báo cáo cơ quan chức
năng và địa phương về những hoạt động của con người, tác động dòng chảy và các
yếu tố khác gây ảnh hưởng đến công trình kè, những vấn đề cần kiểm tra xử lý,
tình hình sạt lở phía thượng và hạ lưu kè trong quá trình quản lý và khai thác
công trình kè.
Điều 6. Kiểm tra,
quan trắc và bảo vệ công trình kè
Tổ chức, cá
nhân quản lý công trình kè phải tổ chức thực hiện công tác
kiểm tra, quan trắc và bảo vệ công trình với những nội dung sau:
1. Thường
xuyên kiểm tra, quan sát dòng chảy và các hoạt động của con người trong phạm vi
bảo vệ công trình kè.
2. Đo
đạc, quan trắc mực nước định kỳ hàng tuần, theo dõi chế độ dòng chảy, ghi chép
sổ sách mực nước, tình hình dòng chảy qua công trình kè.
3. Kiểm
tra các hiện tượng lún, sụt, các vết nứt có thể xảy ra trong phạm vi công trình
và từ tuyến công trình kè vào phía trong bờ đối với sông Tiền, sông Hậu, sông
Cái Vừng, sông Châu Đốc và sông Vàm Nao là 50m, đối với kênh, rạch là 20m.
4. Định
kỳ đo chuyển vị công trình kè:
a) Lập kế hoạch và thực hiện đo đạc
về sự chuyển vị ngang của công trình tại các điểm trên đỉnh kè;
b) Thời gian giữa hai lần đo kề
nhau vào đầu và cuối mùa mưa lũ hàng năm.
5. Có
kế hoạch định kỳ khảo sát, đo đạc địa hình lòng sông, kênh, rạch khu vực kè, mỗi
năm 01 lần sau mùa mưa lũ.
6.
Riêng đối với công trình kè bảo vệ bờ sông Tiền và sông Hậu cần thiết phải đo đạc
định kỳ 02 lần/năm vào thời gian trước và sau mùa mưa lũ. Nội dung đo đạc lòng
sông phải theo các mặt cắt ngang thiết kế để xem xét các khả năng về xói lở, bồi
lắng, chuyển vị. Phạm vi đo đạc cần mở rộng về phía thượng lưu và hạ lưu khu vực
công trình, đặc biệt theo phương ngang sông để có được xu thế diễn biến lòng dẫn
trước và sau khi có công trình.
7. Những
công trình kè có quy mô lớn, cao trình chân kè thấp hơn -5.0m, thì hoạt động kiểm
tra, đo đạc phải thực hiện bằng thiết bị máy đo độ sâu. Đo dọc, đo ngang tại
các vị trí mặt cắt xác định 10 m đến 50 m như bản vẽ hoàn công. Chú ý kiểm tra
đo đạc trên đỉnh, chân, đầu và cuối kè. Phạm vi đo vẽ ngang, phần gia cố
lòng sông 50 m.
8. Thường
xuyên theo dõi công trình, phải khẩn cấp báo ngay với cấp có thẩm quyền để kịp
thời kiểm tra xử lý, khi phát hiện có hiện tượng bất thường:
a) Dòng chảy có các vị trí xoáy cục
bộ bất thường gần công trình kè;
b) Có các vết nứt ở gần công trình
kè;
c) Có các hiện tượng lún sụt, sạt
lở, chuyển vị các tấm cấu kiện lát mái công trình kè.
9. Phải
báo cáo, nhận xét, đánh giá chung tình trạng công trình kè đến Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong từng đợt kiểm tra, quan trắc về: Khả năng làm việc
trong mùa lũ, đề xuất yêu cầu biện pháp gia cố, cải tạo để công trình được an
toàn trong mùa lũ, phân tích, đánh giá kết quả sử dụng, duy tu, bảo dưỡng và bảo
vệ công trình kể từ đợt kiểm tra lần trước.
10.
Nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới trong việc quản lý, duy tu bảo dưỡng công
trình kè, xử lý sạt lở bờ sông, kênh, rạch với mục tiêu:
a) Đảm bảo ổn định của chân kè và
công trình;
b) Chống được sự kéo trôi của dòng
chảy và dòng bùn cát đáy;
c) Phải thích ứng với sự biến hình
của lòng sông;
d) Phải chống được sự xâm thực của
nước;
đ) Chống được xói ngầm bờ sông do
dòng thấm;
e) Chống được sự phá hoại do các vật
trôi.
11.
Đơn vị tiếp nhận quản lý khai thác công trình kè thực hiện quản lý, khai thác,
bảo vệ, kiểm tra tình trạng chất lượng và an toàn công trình kè theo Pháp lệnh
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 7. Nguồn
kinh phí cho quản lý, khai thác công trình kè
1. Căn
cứ định mức kinh tế kỹ thuật và quy trình duy tu bảo dưỡng. Tổ chức, cá nhân quản
lý công trình kè phải lập kế hoạch vốn quản lý, vận hành khai thác và duy tu bảo
dưỡng từng hạng mục của công trình kè, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp có tính chất lương, các khoản phải nộp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, …), hoạt động phí của đơn vị và công nhân quản lý, vận hành;
b) Kinh phí mua sắm phương tiện,
thiết bị, máy móc chuyên môn đo đạc, kiểm tra lòng sông, mái kè, chân kè, sự
chuyển vị công trình kè;
c) Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu
để vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình kè, và lắp đặt các biển báo cho công
trình kè;
d) Sửa chữa tài sản, sửa chữa nhỏ
công trình kè;
đ) Chi phí cho công tác bảo hộ, an
toàn lao động, phòng chống thiên tai và bảo vệ công trình kè;
e) Chi phí cho công tác đào tạo,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật;
g) Thuê mướn các tổ chức, cá nhân
pháp nhân có chuyên môn đo đạc, kiểm tra chi tiết, chính xác các hiện tượng có
thể ảnh hưởng an toàn công trình kè;
h) Chi phí xác lập hành lang bảo vệ
công trình, cắm mốc chỉ giới và hàng rào bảo vệ công trình;
i) Khấu hao cơ bản tài sản cố định
của những tài sản phải trích khấu hao;
k) Chi phí cho công tác thu phí dịch
vụ, khai thác kinh doanh tổng hợp;
l) Chi phí khác.
2.
Riêng công tác sửa chữa lớn công trình kè phải thực hiện theo quy định đầu tư
xây dựng hiện hành.
3. Tổ
chức, cá nhân quản lý công trình kè tổ chức thực hiện công tác quản lý, vận
hành khai thác và duy tu bảo dưỡng theo đúng kế hoạch đã được duyệt.
4.
Công tác sửa chữa, duy tu bảo dưỡng công trình kè theo định kỳ 01 lần/năm vào
mùa khô.
5. Thực
hiện công tác quan trắc, đo đạc công trình kè và lòng sông, kênh, rạch theo thời
gian quy định tại Điều 6.
6. Việc
thanh quyết toán cho công tác quản lý và duy tu bảo dưỡng công trình kè được thực
hiện theo vốn sự nghiệp. Đối với công tác sửa chữa công trình được thanh quyết
toán với vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư theo quy định tài chính hiện hành.
7. Nguồn
kinh phí duy tu bảo dưỡng, quản lý, vận hành và khai thác công trình kè được sử
dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước và huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau.
Điều 8. Lập,
lưu trữ hồ sơ và bảo trì công trình kè
1. Lưu
trữ hồ sơ hoàn thành công trình kè:
Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định
tại Điều 28 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013
và Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một
số điều về quản lý chất lượng xây dựng công trình xây dựng; và Điều 33 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Hồ
sơ hoàn thành, quản lý vận hành công trình kè:
a) Khi công trình kè được xây dựng
hoàn thành, chủ đầu tư công trình kè phải bàn giao tất cả thành phần hồ sơ hoàn thành công trình kè được xác định theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư số
10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 và Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 của
Bộ Xây dựng cho tổ chức, cá nhân trực
tiếp quản lý và các quy định khác. Ngoài ra, cơ quan, đơn
vị làm chủ đầu tư công trình kè xác định những vị trí có vấn đề và được xử lý
trong quá trình thi công, để thông báo cho tổ chức, cá nhân được giao quản lý;
b) Đối với công trình kè đã đưa
vào sử dụng từ trước mà không có bản vẽ hoàn công,
quy trình duy tu bảo dưỡng và quy trình quản lý, vận hành khai thác thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý vận hành có trách
nhiệm phối hợp với chủ đầu tư tổ chức
khôi phục, đo vẽ lại và xây dựng quy trình bảo trì và quy
trình quản lý, vận hành khai thác;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý công trình
kè có trách nhiệm lưu trữ và bảo quản các bản vẽ, hồ sơ
nêu tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều này và có trách nhiệm cung cấp cho đơn vị bảo trì khi có yêu cầu.
3. Nội
dung bảo trì công trình:
a) Quy trình quản lý, vận hành
khai thác công trình kè phải được thể hiện rõ ràng và đầy đủ các nội dung chủ yếu
sau:
- Tên, quy mô công trình, các hạng
mục công trình;
- Phạm vi và vị trí các mốc biên
công trình;
- Mục tiêu quản lý bảo vệ của công
trình;
- Thời gian, phạm vi, vị trí, quy
trình kiểm tra, đo đạc công trình kè và địa hình, dòng chảy lòng sông, kênh, rạch.
b) Quy trình duy tu bảo dưỡng phải
được thể hiện rõ ràng và đầy đủ các nội dung:
- Tên, quy mô công trình, các hạng
mục công trình;
- Chức năng của công trình kè và từng
hạng mục khác;
- Thời gian định kỳ và đột xuất
duy tu bảo dưỡng;
- Quy trình duy tu bảo dưỡng từng
loại hạng mục chính như: bê tông, đá xây, gạch lát, thép, bồi trúc đất mái kè
và các hạng mục phụ khác của công trình kè;
- Hằng năm, tổ
chức, cá nhân phải có kế hoạch duy tu bảo dưỡng công trình
kè theo định kỳ.
Điều 9. Bảo
vệ công trình kè
1. Phạm vi bảo vệ công trình kè:
Phạm vi bảo vệ công trình kè
bao gồm công trình và vùng phụ cận (hành lang công trình). Việc bảo vệ công
trình kè được quy định tại Điều 24, Điều 25 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; Khoản 3, Điều 23 Luật Đê điều.
2. Phạm vi hành lang bảo vệ công trình kè được quy định như sau:
a) Phạm vi hành lang bảo vệ
công trình kè là cả đoạn sông, kênh, rạch có xây dựng kè, được giới hạn từ phần
xây đúc cuối cùng của kè trở ra và quy định cụ thể tại Điểm b, Khoản 2 của Điều
này. Không được khai thác tài nguyên trong vùng chịu ảnh hưởng đến an toàn công
trình kè, kể cả ở thượng và hạ lưu kè, ngoại trừ các công trình kè được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép.
b) Phạm vi hành lang bảo vệ từ
phần xây đúc, lắp đặt cuối cùng của kè trở ra mỗi phía:
- Đối với công trình kè bảo vệ
bờ sông Tiền, bờ sông Hậu: 50 mét;
- Đối với công trình kè bảo vệ
bờ sông Cái Vừng, sông Châu Đốc, sông Vàm Nao: 40 mét;
- Đối với công trình kè bảo vệ
bờ rạch Bình Ghi, Ông Chưởng, Năng Gù, Vĩnh Trường: 30 mét;
- Đối với công trình kè bảo vệ
bờ kênh và các rạch còn lại:
+ Kênh, rạch có cao trình đáy từ
-3,0m đến -5,0m: 20 mét;
+ Kênh, rạch có cao trình đáy
cao hơn -3,0m: 10 mét.
3. Xác lập hành lang cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình kè:
Các tổ chức, cá nhân được giao
trực tiếp quản lý, khai thác công trình kè có trách nhiệm thực hiện việc xác lập
hành lang bảo vệ công trình, cắm mốc chỉ giới hoặc hàng rào bảo vệ đối với từng
công trình kè, cụ thể:
a) Đối với công trình kè xây dựng
mới, khi công trình hoàn thành phải thực hiện cắm mốc chỉ giới để bảo vệ an
toàn công trình;
b) Đối với công trình kè đã có,
nhưng chưa xác lập hành lang bảo vệ công trình phải tiến hành rà soát, xác định
cụ thể từng công trình và tiến hành cắm mốc chỉ giới;
c) Đối với công trình kè triển
khai duy tu sửa chữa, nâng cấp mà sử dụng kinh phí bồi hoàn cho công trình, sau
khi hoàn thành phải tiến hành cắm mốc chỉ giới bảo vệ để không bị lấn chiếm. Đồng
thời phải tiến hành xác định diện tích đất còn lại và cấp lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo thực tế;
d) Tổ chức, cá nhân đang trực
tiếp quản lý, khai thác công trình kè phối hợp với các đơn vị liên quan, tổ chức
phân luồng giao thông cho các phương tiện thủy - bộ đi qua khu vực kè và tiến
hành cắm biển thông báo hướng dẫn cho các phương tiện giao thông theo đúng quy
định.
4. Lập
phương án bảo vệ công trình kè:
Việc lập và thực hiện phương án, kế
hoạch bảo vệ công trình kè thực hiện theo Điều 21, Điều 22, Điều 24, Điều 29
Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Điều 7 Quyết định số
01/2011/QĐ-TTg ngày 04/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ:
a) Phương án bảo vệ bao gồm: tránh
tác động dòng chảy ảnh hưởng đến kè, ổn định bản thân và do các hoạt động nhân
tạo như khai thác cát, giao thông thủy, giao thông bộ, đánh bắt thủy sản. Đảm bảo
bảo vệ tính ổn định và duy trì năng lực của công trình kè;
b) Lập kế hoạch tuyên truyền, giáo
dục cho cộng đồng dân cư nâng cao ý thức và trách nhiệm trong việc phòng ngừa
và xử lý sạt lở bờ sông, bờ kênh, bờ rạch;
c) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục cộng đồng trong việc
bảo vệ công trình kè;
d) Quan trắc, nghiên cứu, thông
báo diễn biến dòng chảy ảnh hưởng đến công trình kè; cảnh báo, báo cáo khu vực
sạt lở và vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở cao có khả năng ảnh hưởng đến công
trình kè, để có các biện pháp thích hợp bảo vệ, phòng tránh và giảm nhẹ thiên
tai;
đ) Kiểm tra và phối hợp các đơn vị
liên quan ngăn chặn khai thác cát, sỏi, khoáng sản, đất, đá, xây dựng công
trình, nhà cửa, chất tải trên công trình kè, vận tải thủy và bộ, đánh bắt cá hoặc
thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trái phép, sai phép trong phạm vi
công trình kè làm ảnh hưởng hoặc gây sạt lở công trình kè;
e) Nghiên cứu, đề xuất giải pháp xử
lý, sửa chữa những hư hỏng của công trình kè;
g) Đối với công trình kè đã có nhà
trong phạm vi bảo vệ công trình kè. Phải lập kế hoạch hoặc lồng ghép với các dự
án và trình cấp thẩm quyền phê duyệt, phối hợp thực hiện di dời nhà ra khỏi khu
vực bảo vệ công trình kè;
h) Hằng năm có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình
kè.
5. Các
hành vi và hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình bị nghiêm cấm: Quy định tại
Điều 20 của Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND và tại Điều 5, Điều 6, Điều 9, Điều
10, Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ.
Điều 10. Khai
thác, sử dụng tổng hợp công trình kè
1. Việc khai thác, sử dụng công
trình kè phải phát huy tối đa việc sử dụng tổng hợp các mặt lợi, để phục vụ cho
các mục đích sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, giao thông vận tải, du lịch được
quy định tại Điều 7 của Quy định được ban hành kèm theo Quyết định số
03/2015/QĐ-UBND, đồng thời phải chống suy thoái, ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ của công trình kè, hư
hỏng kè.
2. Việc cấp phép hoạt động
đối với các hoạt động liên quan đến công trình kè, trồng cây trong phạm vi bảo
vệ công trình kè và xả nước thải vào công trình kè được thực hiện theo Điều 16,
Điều 17 và Điều 19 của Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND.
Điều 11.
Trách nhiệm và mối liên hệ phối hợp của các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý
và khai thác công trình kè
1. Nhiệm
vụ và quyền hạn của tổ chức, cá nhân quản lý công trình kè: Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng công trình kè được thực hiện theo Điều 9 của
Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND.
2.
Trách nhiệm và mối liên hệ phối hợp của các tổ chức, cá nhân trong việc quản
lý, khai thác và xử lý các vấn đề ảnh hưởng đến an toàn công trình kè:
a) Trong quá trình triển khai thực
hiện nội dung quản lý, khai thác tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này và khi phát hiện
các hoạt động hoặc các hiện tượng ảnh hưởng đến an toàn công trình kè thì tổ chức,
cá nhân được giao quản lý công trình kè phối hợp với các đơn vị có liên quan bằng
văn bản chính thức, trong trường hợp cần ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành
vi, hiện tượng ảnh hưởng đến công trình kè phải có báo cáo trước về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và sau đó bổ sung văn bản chính thức;
b) Trong công tác cảnh báo; tổ chức,
cá nhân quản lý công trình phối hợp với các cơ quan:
- Sở Giao thông Vận tải xác định về
nội dung: lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa và báo hiệu đường bộ đối với công
trình kè nằm trên các tuyến đường tỉnh do Sở Giao thông Vận tải quản lý;
- Sở Tài nguyên và Môi trường xác
định về nội dung trong công tác đo đạc dữ liệu địa hình đáy sông, kênh, rạch; cảnh
báo sạt lở;
- Công ty cổ phần Quản lý bảo trì
đường thủy nội địa số 13 kết hợp Công ty cổ phần Quản lý bảo trì đường thủy nội
địa số 15 xác định về nội dung: lắp đặt biển báo phân luồng và tốc độ giao
thông thủy đối với kè sông Tiền, sông Hậu, và các công trình kè trên các tuyến
rạch do Công ty cổ phần Quản lý bảo trì đường thủy nội địa số 13 và Công ty cổ
phần Quản lý bảo trì đường thủy nội địa số 15 quản lý;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị chuyên môn trực thuộc (Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế - Hạ tầng,
Công ty Công trình Công cộng, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phối hợp
trong việc xác định về nội dung: lắp đặt biển báo tốc độ và tải trọng trên các
tuyến đường, đê, kênh do huyện quản lý;
- UBND các xã, phường, thị trấn
xác định về nội dung: lắp đặt các biển cấm các hành vi làm ảnh hưởng đến công
trình kè.
c) Đối với công tác kiểm tra, quan
trắc; tổ chức, cá nhân quản lý công trình phối hợp với các cơ quan:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thị xã, thành phố và Thanh tra giao thông thủy, kiểm tra các hoạt động
khai thác cát khu vực gần công trình kè và trong phạm vi bảo vệ công trình kè;
- Phối hợp đơn vị được cấp phép hoạt
động trong phạm vi quản lý công trình kè kiểm tra việc xả nước thải, các công
trình ngầm và các hoạt động khai thác du lịch;
- UBND xã, phường, thị trấn kiểm tra
các hoạt động có thể gây ảnh hưởng đến công trình kè.
d) Đối với công tác duy tu bảo dưỡng,
sửa chữa công trình kè; tổ chức, cá nhân quản lý công trình phối hợp với các cơ
quan:
- Chi cục Thủy lợi trong việc lập
kế hoạch, kinh phí quản lý, khai thác và duy tu bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ công
trình. Đồng thời trình cơ quan chủ quản phê duyệt;
- Phối hợp đơn vị tư vấn có chuyên
môn đo đạc, kiểm tra chi tiết, chính xác các hiện tượng có thể ảnh hưởng an
toàn công trình kè, đồng thời báo cáo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành phố (có công trình trên địa bàn);
- Phối hợp các đơn vị liên quan tổ
chức kiểm tra, nghiệm thu duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình kè đúng quy định
hiện hành;
- Riêng công tác sửa chữa lớn công
trình kè phải xin chủ trương UBND tỉnh.
đ) Đối với những hoạt động của con
người, tác động dòng chảy và các yếu tố khác gây ảnh hưởng đến công trình kè; tổ
chức, cá nhân quản lý công trình phối hợp với các cơ quan:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
và Chi cục Thủy lợi kiểm tra ngăn chặn các hoạt động trong phạm vi công trình
kè như đã gây ảnh hưởng hoặc có thể gây ảnh hưởng đến an toàn công trình, gây ô
nhiễm môi trường;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thị xã, thành phố và Thanh tra giao thông thủy, kiểm tra ngăn chặn
các hoạt động khai thác cát trong phạm vi hoặc có ảnh hưởng công trình kè;
- UBND huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông qua Chi cục Thủy
lợi khi phát hiện tác động dòng chảy hoặc các yếu tố khác gây ảnh hưởng đến
công trình kè;
- UBND các xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm tại Khoản 5 Điều 9 của
Quy chế này.
e) Các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc quản lý, khai thác công trình kè, được nêu tại Điểm b, c, d và
Điểm đ Khoản 2 Điều này phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với tổ chức, cá
nhân quản lý công trình kè, nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý, khai
thác và bảo vệ an toàn công trình kè. Khi nhận được thông tin, đề nghị hỗ trợ xử
lý khẩn cấp, các đơn vị liên quan tổ chức lực lượng chuyên ngành hoặc cơ quan bảo
vệ pháp luật phối hợp triển khai ngay các giải pháp ngăn chặn các hành vi, các
hiện tượng gây mất an toàn đến công trình kè;
g) Tất cả tổ chức, cá nhân và nhân
dân đều có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan chức năng, chính quyền địa
phương về những hoạt động, các hiện tượng gây mất an toàn công trình kè và ô
nhiễm nguồn nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Đảm
bảo đủ điều kiện cho hoạt động quản lý, bảo vệ và khai thác công trình kè
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác quản lý khai
thác và bảo vệ công trình kè;
2. Các sở, ngành liên quan hỗ trợ nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn về thủy lợi và
các phương tiện, thiết bị đo đạc về cao trình, chiều dài,
độ sâu, đo vẽ trên máy tính về hiện trạng đáy sông, kênh,
rạch và công trình kè;
3. UBND các huyện, thị xã, thành
phố phối hợp với các sở, ngành liên quan đảm bảo đủ điều kiện về vật chất và
nhân lực cho hoạt động quản lý và khai thác công trình kè đạt hiệu quả;
4. Nguồn kinh phí cho hoạt động quản
lý và khai thác kè được quy định tại Điều 7 của quy chế này, trong đó có nguồn
cấp bù thủy lợi phí hàng năm được phân bổ; UBND các huyện, thị xã, thành phố
duyệt kế hoạch vốn cho công tác này đúng theo quy định hiện hành.
Điều 13. Chế
độ thông tin, báo cáo
1.
Thông tin, báo cáo định kỳ:
a) Tổ chức, cá nhân quản lý, khai
thác công trình kè báo cáo định kỳ tuần, tháng, quí, năm về tình hình thực hiện
cho UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thủy lợi theo quy định hiện
hành. Trong báo cáo nêu đầy đủ nội dung quản lý tại Điều 9 Quy chế này và các vấn
đề xử lý vi phạm, có nhận xét đánh giá đề xuất, kiến nghị;
b) Chi cục Thủy lợi tổng hợp
chung, tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo UBND tỉnh định
kỳ theo quy định hiện hành.
2.
Thông tin, báo cáo đột xuất:
a) Khi phát hiện các hoạt động,
hành vi và hiện tượng có thể ảnh hưởng đến an toàn công trình, tổ chức, cá nhân
quản lý, khai thác công trình kè kịp thời thông tin, báo cáo cho các đơn vị có
liên quan và cơ quan chủ quản để sớm xử lý, khắc phục tránh ảnh hưởng đến công
trình kè;
b) Trường hợp các hoạt động, hành
vi và hiện tượng xảy ra nghiêm trọng mà các cơ quan chuyên môn địa phương xử lý
không được hoặc việc phối hợp xử lý chưa đạt yêu cầu thì báo cáo UBND các huyện,
thị xã, thành phố và Chi cục Thủy lợi đề xuất, tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình UBND tỉnh giải quyết.
Điều 14.
Tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện quy chế
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, cấp có liên quan thực
hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã, thành phố, cấp xã, phường, thị trấn và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan cùng tuyên truyền giáo dục trong cộng đồng và
cùng triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề phát sinh, vướng mắc phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) xem xét, quyết định./.