ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 744/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 22 tháng 03
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VÀ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước 2009;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước 2009;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BTP
ngày 31 tháng 01 năm 2013 hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết
thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 308/TT-STP ngày 13/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính bồi thường nhà nước trong hoạt
động quản lý hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh và các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi hành);
- Cục Kiểm soát TTHC (VPCP);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, DL, LT;
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Bắc
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRONG
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND TỈNH VÀ CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 744/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Phần
I
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
1
|
Thủ tục xác định cơ quan có trách
nhiệm bồi thường
|
2
|
Thủ tục giải quyết bồi thường tại
cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
3
|
Thủ tục chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường
|
4
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường
|
5
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi
thường nhà nước lần đầu
|
6
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi
thường nhà nước lần hai
|
Phần
II
NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND TỈNH VÀ CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
1. Thủ tục xác định cơ quan có
trách nhiệm bồi thường
1.1. Trình tự thực hiện
- Người bị thiệt hại có yêu cầu bằng
văn bản về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả (Bộ phận một cửa) Sở Tư pháp Khánh Hòa.
- Sở Tư pháp thực hiện việc xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
1.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính hoặc qua hệ thống bưu chính
1.3. Thành phần hồ sơ:
Văn bản đề nghị xác định cơ quan có
trách nhiệm bồi thường.
1.4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
1.5. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu, trường hợp không có sự thống
nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì thời hạn không quá 15 ngày.
1.6. Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: UBND tỉnh
1.7. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Sở Tư pháp
1.8. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: cá nhân, tổ chức.
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
1.10. Lệ phí: không
1.11. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Văn bản xác định cơ quan có trách nhiệm
bồi thường.
1.12. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Khi người bị thiệt hại không xác
định được cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc không có sự thống nhất về cơ
quan có trách nhiệm bồi thường.
1.13. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN;
- Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31
tháng 01 năm 2013 hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính;
- Thông tư số 13/2015/TT-BTP ngày 29
tháng 9 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày
31 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về
công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính.
2. Thủ tục giải quyết bồi thường
tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường
2.1. Trình tự thực hiện:
- Đại diện của cơ quan, tổ chức, cá
nhân yêu cầu xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
- Người bị thiệt hại gửi đơn (kèm hồ
sơ) yêu cầu bồi thường tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (Bộ phận một cửa)
của cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải
quyết;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
xác minh thiệt hại;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
thương lượng việc bồi thường;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
ra quyết định giải quyết bồi thường.
2.2. Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính.
2.3. Thành phần hồ sơ:
- Đơn yêu cầu bồi thường theo Mẫu 01
a và 01b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP
ngày 14 tháng 12 năm 2015 thay thế Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 của
liên Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính);
- Bản sao văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
(là một trong các văn bản sau đây):
+ Quyết định thu hồi, hủy bỏ, thay
thế, sửa đổi quyết định hành chính do quyết định đó được ban hành trái pháp
luật;
+ Quyết định giải quyết khiếu nại của
người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
+ Kết luận nội dung tố cáo của người
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố cáo;
+ Kết luận thanh tra giải quyết vụ
việc khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về thanh tra;
+ Bản án, quyết định của Tòa án về
giải quyết vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật;
+ Bản án, quyết định của Tòa án về
việc giải quyết vụ án dân sự đã có hiệu lực pháp luật tuyên hủy quyết định hành
chính;
+ Bản án, quyết định của Tòa án về
việc giải quyết vụ án hình sự xác định người thi hành công vụ có hành vi phạm
tội trong khi thi hành công vụ mà tại Bản án, quyết định đó chưa xác định trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội của người thi hành công vụ gây
ra trong khi thi hành công vụ.
- Giấy ủy quyền yêu cầu bồi thường
hợp pháp, trong trường hợp người yêu cầu bồi thường là người đại diện theo ủy
quyền của người bị thiệt hại.
- Tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu
có).
Trường hợp người bị thiệt hại trực
tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì gửi
bản photocopy văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái
pháp luật của người thi hành công vụ và bản photocopy giấy ủy quyền, đồng thời
mang theo bản chính để đối chiếu.
Trường hợp người bị thiệt hại gửi hồ
sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông qua đường bưu
điện thì gửi bản sao có chứng thực văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và bản sao có chứng
thực giấy ủy quyền.
Trường hợp người bị thiệt hại chết mà
người thừa kế của người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi thường thì ngoài các
tài liệu trên, hồ sơ yêu cầu bồi thường còn phải có các tài liệu sau đây:
- Di chúc của người bị thiệt hại hoặc
văn bản hợp pháp khác chứng minh quyền thừa kế của người
yêu cầu bồi thường;
- Văn bản ủy quyền hợp pháp về việc
cử một người trong những người thừa kế hoặc cử người khác không phải là người
thừa kế làm người đại diện cho những người thừa kế của người bị thiệt hại thực
hiện quyền yêu cầu bồi thường, trong trường hợp người bị thiệt hại có nhiều
người thừa kế;
- Chứng minh thư nhân dân và các loại
giấy tờ chứng minh quan hệ của họ đối với người bị thiệt hại như: hộ khẩu, giấy
chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của người yêu cầu bồi thường... hoặc
xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc xác nhận
của cơ quan, tổ chức nơi người bị thiệt hại làm việc xác nhận người bị thiệt
hại là thân nhân của người yêu cầu bồi thường.
Trường hợp người bị thiệt hại trực
tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì gửi
bản photocopy các giấy tờ này, đồng thời mang theo bản
chính để đối chiếu.
Trường hợp người bị thiệt hại gửi hồ
sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông qua đường bưu
điện thì gửi bản sao có chứng thực các giấy tờ này.
2.4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2.5. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
- Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu
và các giấy tờ hợp lệ;
- Xác minh thiệt hại: trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều
tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm
thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
- Thương lượng bồi thường: trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người đại
diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện
việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại;
trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể
kéo dài thêm nhưng không quá 45 ngày;
- Quyết định giải quyết bồi thường:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách
nhiệm bồi thường phải ra quyết định giải quyết bồi thường.
2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2.7. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: cá nhân, tổ chức.
2.8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn yêu cầu bồi thường (Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm
2015 thay thế Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11
năm 2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực
hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính).
2.9. Lệ phí: không.
2.10. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính.
2.11. Yêu cầu điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau
đây:
+ Có văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
+ Hành vi trái pháp luật của người
thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 13 của
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
+ Có thiệt hại thực tế xảy ra;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt
hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
- Nhà nước không bồi thường đối với
thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi
hành công vụ và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một
phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
2.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN.
- Thông tư 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP
ngày 14 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Tư pháp, Tài chính, Thanh tra Chính phủ
thay thế Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm
2010 hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động
quản lý hành chính.
Mẫu
số 01a
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT/BTP-BTC-TTCP
ngày 14 tháng 12 năm 2015 hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
(đối với cá nhân bị thiệt hại)
Kính
gửi: …………………… (Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tôi là:
…………………………………………………………………………………………
Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………………
Căn cứ (nêu tên văn bản quy định tại
Điều 3 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 của Bộ
Tư pháp, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ), tôi đề nghị Quý cơ quan xem xét,
giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
1. Yêu cầu thu thập văn bản xác định
hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
(Trong trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã ban hành văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ nhưng người bị thiệt hại không có khả năng cung cấp văn bản đó).
2. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
(nếu có)
Tên tài sản:
………………………………………………………………………………………
Đặc điểm của tài sản (hình dáng, màu
sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua tài
sản…):……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Tình trạng tài sản (bị phát mại, bị
mất, bị hư hỏng): ………………………………………….
Giá trị tài sản khi mua:
……………………………………………………………………………
Giá trị tài sản khi bị xâm phạm:
…………………………………………………………………
Thiệt hại do việc không sử dụng, khai
thác tài sản (nếu có):
………………………………………………………………………………………………………
(Kèm
theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên nếu có)
Mức yêu cầu bồi thường:
…………………………………………………………………………
3. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị
giảm sút (nếu có)
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu
nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
4. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần
(nếu có)
a) Trường hợp bị tạm giữ, bị đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
Số ngày bị tạm giữ/bị đưa vào trường
giáo dưỡng/cơ sở giáo dục/cơ sở chữa bệnh (từ ngày ……………………… đến ngày ……………):
……………………… ngày.
Số tiền yêu cầu bồi
thường:…………………………………………………………………….
b) Trường hợp sức khỏe bị xâm phạm
Mức độ sức khỏe bị tổn hại: ……………………………………………………………………
Số tiền yêu cầu bồi thường:
……………………………………………………………………
5. Thiệt hại về vật chất do bị tổn
hại về sức khỏe (nếu có)
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa,
bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút, bao gồm: ……………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
(Kèm theo hồ sơ bệnh án, hóa đơn,
chứng từ, xác nhận liên quan đến các chi phí trên).
b) Chi phí hợp lý và thu nhập thực tế
bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị (nếu có):
…………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những
khoản tiền trên)
c) Trường hợp người bị thiệt hại mất
khả năng lao động
- Chi phí hợp lý cho người thường
xuyên chăm sóc người bị thiệt hại (nếu có): …………
………………………………………………………………………………………………………
- Khoản tiền cấp dưỡng cho những
người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng (nếu có):
………………………………………………………………………………………………………
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những
khoản tiền trên)
6. Tổng cộng số tiền đề nghị bồi
thường
………………………………………………………………………………………………………
Đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải
quyết bồi thường cho Tôi về những thiệt hại trên theo quy định của pháp luật./.
|
…..
ngày …. tháng …. năm …..
Người yêu cầu bồi thường
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 01b
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP
ngày 14 tháng 12 năm 2015 hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
ĐƠN
YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
(đối với trường hợp người bị thiệt hại chết)
Kính
gửi: ……………………… (Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tôi là:
.........................................................................................................................
Địa chỉ:
.............................................................................................................................
Là: …………….. (Ghi rõ quan hệ với
người bị thiệt hại là: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, người trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại, người được người bị thiệt
hại trực tiếp nuôi dưỡng).
Được sự ủy quyền của những người
sau (nếu có):
............................................................................................................................................
Căn cứ (nêu tên văn bản quy định tại
Điều 3 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 của Bộ
Tư pháp, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ), tôi đề nghị Quý cơ quan xem xét,
giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
1. Yêu cầu thu thập văn bản xác định
hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
(Trong trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã ban hành văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ nhưng người bị thiệt hại không có khả năng cung cấp văn bản đó).
2. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần
………………………………………………………..
...............................................................................................................................
3. Chi phí cho việc cứu chữa, bồi
dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết (nếu có)
....................................................................................................................
...............................................................................................................................………
(Kèm theo hồ sơ bệnh án, hóa đơn,
chứng từ, xác nhận liên quan đến các chi phí trên)
4. Khoản tiền cấp dưỡng cho những
người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng (nếu có)
……………………………………………………………………
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những
khoản tiền cấp dưỡng trên)
5. Chi phí mai táng
..........................................................................................................
...........................................................................................................................................
(Kèm theo giấy chứng tử)
6. Tổng cộng số tiền đề nghị bồi
thường .....................................................................
...............................................................................................................................
Đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải
quyết bồi thường cho Tôi theo quy định của pháp luật.
Xác
nhận của UBND xã, phường, thị trấn
(Về mối quan hệ giữa người yêu cầu bồi thường và người bị thiệt hại đã chết)
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
……..
ngày … tháng … năm ……
Người yêu cầu bồi thường
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
3. Thủ tục chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường
3.1. Trình tự thực hiện:
Người thực hiện việc chuyển giao phải
trực tiếp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại.
Người bị thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải
quyết bồi thường. Ngày ký nhận của người bị thiệt hại được tính là ngày nhận
được quyết định giải quyết bồi thường.
3.2. Cách thức thực hiện: Người thực hiện việc chuyển giao thực hiện việc chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người bị thiệt hại cư trú.
3.3. Thành phần hồ sơ:
- Quyết định giải quyết bồi thường;
- Biên bản hoặc sổ giao nhận quyết
định giải quyết bồi thường.
3.4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
3.5. Thời hạn giải quyết hồ sơ: Chưa quy định.
3.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Đại diện cơ quan có trách nhiệm bồi
thường;
- UBND cấp xã nơi cá nhân bị thiệt
hại cư trú hoặc nơi tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển
giao quyết định giải quyết bồi thường thông qua UBND cấp xã.
3.7. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: cá nhân, tổ chức.
3.8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
3.9. Lệ phí: không
3.10. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải
quyết bồi thường.
3.11. Yêu cầu điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: không
3.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thựcmg của Nhà
nước năm 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN.
- Thông tư liên tịch số
18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2015 thay thế Thông tư liên tịch
số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ
Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.
4. Thủ tục chi trả tiền bồi thường
4.1. Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan
có trách nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị
bồi thường đến cơ quan tài chính cùng cấp;
- Trong thời hạn 05 ngày lảm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ (Sở Tài chính) có trách nhiệm
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí; trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi
thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường.
Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 15 ngày;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính có thẩm
quyền (Sở Tài chính) cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi
trả cho người bị thiệt hại;
- Sau khi nhận được kinh phí do cơ
quan tài chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân
nhân của người bị thiệt hại.
4.2. Cách thức thực hiện: Thực hiện một lần bằng tiền mặt cho người được nhận tiền bồi thường
hoặc chuyển khoản theo yêu cầu của người nhận tiền bồi thường.
4.3. Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị cấp bồi thường kinh
phí;
- Bản sao văn bản, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành
công vụ;
- Bản án, quyết định giải quyết bồi
thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
4.4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4.5. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bồi thường hợp lệ.
4.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
4.7. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: cá nhân, tổ chức.
4.8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
4.9. Lệ phí: không.
4.10. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Biên bản giao nhận tiền bồi thường phù hợp
với hình thức giao nhận tiền.
4.11. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: không
4.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số
18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2015 thay thế Thông tư liên tịch
số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ
Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính;
- Thông tư liên tịch số
71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
5. Thủ tục giải quyết khiếu nại về
bồi thường nhà nước lần đầu
5.1. Trình tự thực hiện:
- Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu
nại;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải
quyết;
- Xác minh nội dung khiếu nại;
- Tổ chức đối thoại;
- Ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại;
- Gửi quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu.
5.2. Cách thức thực hiện: Nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính.
5.3. Thành phần hồ sơ:
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại.
Trường hợp khiếu nại được thực hiện
bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên,
địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa
chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị
khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại
và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại, Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại
ký tên hoặc điểm chỉ.
- Tài liệu, chứng cứ do các bên cung
cấp;
- Biên bản kiểm tra, xác minh, kết
luận, kết quả giám định (nếu có);
- Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
- Quyết định giải quyết khiếu nại;
- Các tài liệu khác có liên quan.
5.4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
5.5. Thời hạn giải quyết:
- Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Ở vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể
từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
5.6. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: cá nhân, tổ chức.
5.7. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Giám đốc Sở và cấp tương đương;
- Thủ trưởng Cơ quan thuộc Sở và cấp
tương đương;
5.8. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
5.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
5.10. Lệ phí: không.
5.11. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
Có căn cứ cho rằng quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có thẩm
quyền trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt
động quản lý hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi
ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
5.11.1. Thời hiệu khiếu nại:
- Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết
bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính là
90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định
hành chính, hành vi hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không
thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau,
thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách
quan khác mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở
ngại đó không tính vào thời hiệu.
5.11.2. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều
8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
- Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường (Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu
cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ
và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không thụ lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng
dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy
đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách
nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý
hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu
nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu
bồi thường quy định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau
đây gọi tắt là Luật TNBTCNN).
- Khiếu nại việc cử người đại diện
thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực
hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại
khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 16/2010/NĐ-CP);
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có
trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường
không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP.
- Khiếu nại chi trả chi phí định giá,
giám định lại (Điều 10):
Trường hợp có căn cứ theo quy định
tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá, giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được
quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
- Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả
lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ mà cơ quan đã
ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về
việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị
thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc
điểm khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường (Điều 13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau;
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người
bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương
thức chi trả.
- Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm
hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm
hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 13
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng
xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức
hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi
và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc
việc xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều
16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách
nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
5.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước năm 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật TNBTCNN;
- Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra
Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi
thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu
nại.
6. Thủ tục giải quyết khiếu nại về
bồi thường nhà nước lần hai
6.1. Trình tự thực hiện:
- Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu
nại;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải
quyết;
- Xác minh nội dung khiếu nại;
- Tổ chức đối thoại;
- Ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại;
- Gửi quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai.
6.2. Cách thức thực hiện: Nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính.
6.3. Thành phần hồ sơ:
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại.
Trường hợp khiếu nại được thực hiện
bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên,
địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị
khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung
khiếu nại và vều cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do
người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
- Tài liệu, chứng cứ do các bên cung
cấp;
- Biên bản kiểm tra, xác minh, kết
luận, kết quả giám định (nếu có);
- Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
- Quyết định giải quyết khiếu nại;
- Các tài liệu khác có liên quan.
6.4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
6.5. Thời hạn giải quyết:
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60
ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Ở vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể
từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có
thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ
lý.
6.6. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: cá nhân, tổ chức.
6.7. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Giám đốc Sở và tương đương;
6.8. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
6.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
6.10. Lệ phí: không.
6.11. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại
không được giải quyết (Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
6.12. Thời hiệu khiếu nại:
- Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết
bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và
thi hành án dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc
biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không
thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch
họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có
giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không
tính vào thời hiệu.
6.12.1. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều
8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
- Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường (Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu
cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ
và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không thụ lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng
dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy
đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách
nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý
hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu
nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định
tại Điều 5 Luật TNBTCNN.
- Khiếu nại việc cử người đại diện
thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực
hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại
khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có
trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
- Khiếu nại chi trả chi phí định giá,
giám định lại (Điều 10):
Trường hợp có căn cứ theo quy định
tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thi người khiếu nại có quyền khiếu nại cơ quan
có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá, giám định lại.
- Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được
quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
- Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả
lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ mà cơ quan đã
ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về
việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị
thiệt hại không đúng về số lượng, khối
lượng và các đặc điểm khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường (Điều 13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính
cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực hiện
việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về
hình thức, phương thức chi trả.
- Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm
hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm
hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 13
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng
xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức
hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi
và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc
việc xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại
Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách
nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
6.13. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước năm 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra
Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi
thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu
nại.