ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2126/KH-UBND
|
Điện
Biên, ngày 17 tháng 07 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2020 - 2022 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH
ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm
2014; Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ
Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường; Văn bản số
2926/BTNMT-KH ngày 20/6/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn
xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2020 và kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020 - 2022 của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên xây dựng kế hoạch dự toán ngân
sách Nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính ngân sách Nhà nước 03 năm 2020 -
2022 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM
2019, GIAI ĐOẠN 3 NĂM 2017 - 2019
1. Đánh giá công
tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở địa phương năm
2019 và giai đoạn 3 năm 2017 - 2019
1.1. Công tác chỉ đạo và tổ chức thực
hiện.
UBND tỉnh Điện Biên đã tập trung chỉ
đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch đề ra ngay từ đầu năm,
trong đó có lĩnh vực quản lý Nhà nước về môi trường tập trung xây dựng, ban
hành các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền để triển khai thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật do Quốc hội, Chính phủ ban hành về lĩnh vực môi trường.
Công tác bảo vệ môi trường của tỉnh
đã được lồng ghép vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự
án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nội dung bảo vệ môi trường luôn được
quan tâm, xem xét cụ thể trong quá trình thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch của các cấp, các ngành.
Đã chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường
cho các tầng lớp nhân dân; chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường nâng cao hiệu quả
thực hiện quy chế phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan chức
năng trong công tác bảo vệ môi trường. Tổ chức tập huấn, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn các xã, các
cơ quan, đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thực hiện
các tiêu chí về môi trường. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng các sự kiện môi trường
như Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường, Ngày quốc tế đa dạng sinh học,
Ngày Môi trường thế giới, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn... với nhiều
hình thức phong phú và huy động đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.
Chỉ đạo kiểm tra, rà soát tình hình bảo
vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh và môi trường cộng đồng; tăng
cường công tác xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường. Chỉ đạo các cơ quan truyền
thông đại chúng như Báo Điện Biên Phủ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thực
hiện nhiều chuyên mục, phóng sự, bài viết phản ánh về công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh.
1.2. Tình hình triển khai các nhiệm vụ
bảo vệ môi trường của tỉnh.
Việc thi hành và tuân thủ pháp luật về
bảo vệ môi trường đã được các cấp, các ngành và các đơn vị hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh chú trọng thực hiện. Giai đoạn 2017 - 2019 đã phê
duyệt 23 báo cáo đánh giá tác động môi trường, 07 phương án cải tạo phục hồi
môi trường; xác nhận 36 kế hoạch bảo vệ môi trường; cấp 10 sổ đăng ký chủ nguồn
thải chất thải nguy hại; chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phòng
Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố thẩm định và cấp xác nhận
297 bản kế hoạch bảo vệ môi trường và 57 đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường giai đoạn 2017 - 2019 được tăng cường, công tác
phối hợp triển khai thực hiện tốt đã kịp thời phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử
lý các hành vi vi phạm về môi trường theo đúng quy định: Các sở, ban, ngành tỉnh
đã tổ chức triển khai kiểm tra công tác bảo vệ môi trường 39 lượt cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; kiểm tra và xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đối với 01 cơ sở; tổ chức kiểm tra,
rà soát, đánh giá tiêu chí số 17 về môi trường trong Bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng
nông thôn mới tại 23 xã điểm trên địa bàn tỉnh; kiểm tra xác minh thông tin, giải
quyết và trả lời 06 kiến nghị, phản ánh của cử tri và người dân về vụ việc gây
ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh. Công an tỉnh đã phát hiện 226 vụ, 244 đối
tượng vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm, trong đó
đơn vị tập trung thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng hủy
hoại rừng ở các địa bàn trọng điểm, phức tạp như huyện Mường Nhé, Tuần Giáo, Tủa
Chùa; đã điều tra, xác minh ban đầu, lập hồ sơ điều tra khởi tố 38 vụ, 41 bị
can; xử lý hành chính 123 vụ, 211 đối tượng vi phạm về khoáng sản, quản lý, bảo
vệ rừng với số tiền 2.041 triệu đồng; thu giữ 185,868 m3 gỗ các loại,
14 cá thể cầy vòi mốc, 815 kg hạt mây khô, 01 cặp ngà voi, 672kg phong lan, 481
lọ thuốc bảo vệ thực vật không được phép lưu hành tại Việt Nam...
Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với các cấp, các ngành liên quan tập trung thực hiện các biện pháp xử
lý ô nhiễm môi trường triệt để đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ
tướng Chính phủ. Đến nay có 02/04 đơn vị được chứng nhận việc hoàn thành các biện
pháp xử lý ô nhiễm môi trường triệt để (Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên, Bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên); 02/04 cơ sở đang thực hiện các biện pháp
xử lý ô nhiễm, cụ thể:
- Bãi rác Noong Bua, thành phố Điện
Biên phủ: Đã bàn giao cho UBND thành phố tiếp nhận quản lý, đang được lập hồ sơ
đề nghị hoàn thành xử lý ô nhiễm triệt để theo Quyết định số 64/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 22/04/2003.
- Hệ thống xử lý nước thải thành phố
Điện Biên Phủ: Dự án đã chạy vận hành thử nghiệm, đào tạo và chuyển giao công
nghệ, bàn giao đưa vào sử dụng; thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thành xử lý ô
nhiễm triệt để gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, xác nhận theo đúng
quy định.
Công tác bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh
học: UBND tỉnh đã phê duyệt kế hoạch về bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Điện Biên
đến năm 2015 định hướng đến năm 2020 và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh
Điện Biên đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 (Quy hoạch 6 khu bảo tồn với tổng
diện tích 202.715,84 ha, chiếm 21,20% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, trong
đó: đề xuất 2 khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp quốc gia, 04 khu bảo tồn loài -
sinh cảnh cấp tỉnh; Quy hoạch 04 hành lang bảo tồn đa dạng sinh học với tổng diện
tích 3.773 ha, chiếm 0,39% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh); triển khai thực
hiện dự án: Thành lập khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp Quốc gia Pá Khoang - Mường
Phăng.
Quan trắc hiện trạng môi trường: Chỉ
đạo Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch quan trắc môi trường toàn tỉnh
trên cơ sở mạng lưới điểm quan trắc và tổ chức thực hiện 02 đợt quan trắc/năm;
phê duyệt báo cáo chuyên đề Hiện trạng môi trường đô thị năm 2017, báo cáo
chuyên đề Hiện trạng môi trường nước năm 2018, trong năm 2019 đang triển khai
xây dựng báo cáo Hiện trạng môi trường không khí.
Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; giai đoạn năm
2017 - 2019, thực hiện thu và nộp ngân sách Nhà nước 8.865 triệu đồng (trong
đó: Thu phí nước thải công nghiệp là 833 triệu đồng, nước thải sinh hoạt là
8.032 triệu đồng).
Công tác quản lý chất thải đã được
chú trọng và triển khai thường xuyên từ cấp tỉnh đến cấp huyện; trong đó, tập
trung quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trên địa bàn tỉnh.
Việc áp dụng các biện pháp kinh tế
trong bảo vệ môi trường: Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản,
công tác ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường được đưa vào nề nếp. Các cơ sở khai
thác khoáng sản buộc phải thực hiện ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường thông
qua việc lập dự án cải tạo phục hồi môi trường. Qua kiểm tra, theo dõi việc thực
hiện của các doanh nghiệp thì công tác ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đã được
thực hiện nghiêm túc, đảm bảo yêu cầu của công tác phục hồi môi trường sau khai
thác khoáng sản. Giai đoạn 2017 - 2019, các đơn vị có giấy phép khai thác đang
còn hiệu lực đã ký quỹ được 693.014.098 đồng.
1.3. Tình hình triển khai thực hiện
Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường
Để kịp thời triển khai thực hiện Chỉ
thị số 25/CT-TTg trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Văn bản số
2847/UBND-KTN ngày 19/9/2016 về việc tăng cường kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch số 620/KH-UBND ngày 09/3/2017 triển khai
thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ để các Sở, ngành, đơn vị
và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Qua quá trình triển
khai thực hiện, nhìn chung các ngành triển khai thực hiện một cách nghiêm túc,
việc triển khai được lồng ghép vào việc thực hiện chức năng nhiệm vụ về bảo vệ
môi trường của các cơ quan, đơn vị.
1.4. Tình hình triển khai thực hiện
Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường.
UBND tỉnh tham mưu cho Tỉnh Ủy ban
hành Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 06/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
ban hành Quyết định số 623/QĐ-UBND ngày 19/8/2014 ban hành Kế hoạch hành động
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường đến năm 2020; Kế hoạch số 3763/KH-UBND ngày 25/12/2017 Kế hoạch thực
hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
1.5. Tình hình thực hiện Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
08/QĐ-UBND ngày 10/4/2017 ban hành Quy chế hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Điện Biên; Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 ban hành Quy định quản lý và
sử dụng kinh phí để thực hiện một số nội dung theo Thông tư số 43/2017/TT-BTC
ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
môi trường thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ
danh mục các dự án đầu tư về lĩnh vực bảo vệ môi trường được duyệt, tham mưu
cho UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn đầu tư đảm bảo dự án được hoàn thành theo kế
hoạch; Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ nguồn vốn
kinh phí sự nghiệp môi trường để đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi
trường của các ngành, các cấp theo quy định và thực hiện các dự án về bảo vệ
môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.6. Tình hình triển khai Quyết định
số 58/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 và Quyết định số 38/QĐ-TTG ngày 05/7/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm
xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm giảm thiếu suy thoái môi trường cho một số đối
tượng thuộc khu vực công ích.
Trên địa bàn tỉnh có 4 cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch
xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, trong đó có 3 cơ
sở nhận được hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương theo Quyết định số
58/QĐ-TTg và Quyết định số 38/QĐ-TTG: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y học cổ
truyền tỉnh và Bãi chôn lấp rác thải Noong Bua, thành phố Điện Biên Phủ.
Khắc phục ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng từ 03 cơ sở trên, UBND tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực hiện 03 dự án:
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý chất
thải Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên, tổng kinh phí dự án 27.770 triệu đồng,
trong đó vốn từ ngân sách Trung ương 13.947 triệu đồng (Quyết định số 89/QĐ-TTg
ngày 13/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ dự toán chi sự nghiệp bảo
vệ môi trường của ngân sách trung ương năm 2012 đợt 2), đối ứng địa phương
13.823 triệu đồng.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý chất
thải Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên, tổng kinh phí dự án 5.270 triệu
đồng, trong đó vốn từ ngân sách Trung ương 2.635 triệu đồng (Quyết định số
574/QĐ-TTg ngày 10/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ dự toán chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách trung ương năm 2013 đợt 2), đối ứng địa
phương 2.635 triệu đồng.
- Cải tạo, xử lý triệt để ô nhiễm bãi
chôn lấp rác thải Noong Bua thành phố Điện Biên Phủ, tổng kinh phí dự án 40.000
triệu, trong đó vốn từ ngân sách Trung ương là 20.000 triệu đồng, hiện tại
Trung ương đã cấp đủ tiền vốn đối ứng 20.000 triệu đồng, vốn đối ứng của địa
phương tỉnh đã phê duyệt đưa dự án vào danh mục đầu tư công giai đoạn
2016-2020; dự án đã thi công hoàn thành.
2. Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và sử dụng kinh phí sự nghiệp
bảo vệ môi trường năm 2019 và giai đoạn 3 năm 2017 - 2019
2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch và
dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2017, năm 2018 và ước thực hiện năm
2019
(Chi
tiết biểu Phụ lục 1 kèm theo)
2.2. Dự kiến mức độ hoàn thành kế hoạch
năm 2019 của tỉnh Điện Biên đạt 98%.
2.3. Các dự án xử lý các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích, các điểm ô nhiễm môi trường
do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu được hỗ trợ từ ngân sách trung ương theo
Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý chất
thải Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên, tổng kinh phí dự án 27.770 triệu đồng,
trong đó vốn từ ngân sách Trung ương 13.947 triệu đồng (Quyết định số 89/QĐ-TTg
ngày 13/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ dự toán chi sự nghiệp bảo
vệ môi trường của ngân sách trung ương năm 2012 đợt 2), đối ứng địa phương
13.823 triệu đồng.
Các công trình xử lý chất thải, nước
thải được bảo dưỡng, vận hành thường xuyên liên tục; kết quả quan trắc năm
trong giới hạn cho phép của QCVN về nước thải bệnh viện và khí thải lò đốt bệnh
viện.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý chất
thải Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Điện Biên, tổng kinh phí dự án 5.270 triệu
đồng, trong đó vốn từ ngân sách Trung ương 2.635 triệu đồng (Quyết định số
574/QĐ-TTg ngày 10/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ dự toán chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách trung ương năm 2013 đợt 2), đối ứng địa
phương 2.635 triệu đồng.
Các công trình xử lý chất thải, nước
thải được bảo dưỡng, vận hành thường xuyên liên tục; kết quả quan trắc năm
trong giới hạn cho phép của QCVN về nước thải bệnh viện và khí thải lò đốt bệnh
viện
- Cải tạo, xử lý triệt để ô nhiễm bãi
chôn lấp rác thải Noong Bua thành phố Điện Biên Phủ, tổng kinh phí dự án 40.000
triệu, trong đó vốn từ ngân sách Trung ương là 20.000 triệu đồng, hiện tại
Trung ương đã cấp đủ tiền vốn đối ứng 20.000 triệu đồng, vốn đối ứng của địa
phương tỉnh đã phê duyệt đưa dự án vào danh mục đầu tư công giai đoạn
2016-2020, đã bố trí được 11.000 triệu đồng.
Đã bàn giao cho UBND thành phố tiếp
nhận quản lý, hiện tại dừng tiếp nhận rác thải từ 30/6/2019; đang được lập hồ
sơ đề nghị hoàn thành xử lý ô nhiễm triệt để theo Quyết định số 64/QĐ-TTg ngày
22/04/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
2.4. Thuận lợi, khó khăn, vướng mắc
trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường:
- Thuận lợi:
Hệ thống văn bản pháp luật về lĩnh vực
bảo vệ môi trường ngày càng được hoàn thiện;
Sự quan tâm, chỉ đạo của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và sự hỗ trợ tích cực của các Bộ, ngành liên quan trong
quá trình triển khai các nhiệm vụ BVMT trên địa bàn tỉnh; sự phối hợp chặt chẽ
giữa các ngành, tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh trong việc triển khai thực hiện công
tác bảo vệ môi trường; sự nỗ lực của cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường;
Ý thức bảo vệ môi trường của các cơ sở,
đơn vị và người dân ngày một nâng lên thúc đẩy công tác bảo vệ môi trường ngày
càng phát triển sâu rộng.
- Khó khăn:
Cán bộ làm công tác quản lý môi trường
các cấp còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực lên chức năng tham mưu, đề
xuất, quản lý môi trường chưa được đồng đều ở các cấp, đặc biệt là cấp xã.
Hệ thống trang thiết bị quan trắc,
phân tích môi trường còn thiếu, nhất là thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm,
ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kiểm soát, giám sát môi trường.
Ngân sách của tỉnh còn nhiều khó
khăn, không bố trí đủ kinh phí dành cho các chương trình, dự án bảo vệ môi trường
cần thiết; đặc biệt thiếu vốn đầu tư xây dựng mạng lưới thu gom, xử lý rác thải
sinh hoạt theo quy hoạch và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc
đối tượng công ích.
3. Kiến nghị và đề xuất
Trong những năm qua, tỉnh Điện Biên
đã có nhiều nỗ lực và đã đạt được kết quả nhất định trong phát triển kinh tế xã
hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, do còn nhiều khó khăn về năng lực thực tiễn,
nguồn kinh phí và cơ chế chính sách, để tiếp tục khai thác và sử dụng một cách
có hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường trên địa bàn,
UBND tỉnh Điện Biên đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường quan tâm hỗ trợ một số
vấn đề sau:
- Mở các lớp tập huấn, đào tạo nâng
cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác quản lý về môi trường ở địa
phương.
- Ban hành văn bản quy định thời gian
chủ dự án phải chỉnh sửa, bổ sung (hoàn chỉnh hồ sơ) Báo cáo đánh giá tác động
môi trường sau thời điểm nhận được kết quả thẩm định để tránh tình trạng chủ đầu
tư kéo dài thời gian chỉnh sửa quá lâu dẫn đến hiện trạng môi trường, các dự
báo và tác động của dự án đến môi trường tại khu vực thực hiện dự án thay đổi
so với thời gian thẩm định.
- Có phương án hỗ trợ địa phương xây
dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các đô thị, hỗ trợ các trang thiết
bị máy móc cho Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường để phục vụ cho công tác quan trắc tự động, kiểm soát ô nhiễm
môi trường thượng nguồn lưu vực sông.
- Ban hành Thông tư hướng dẫn triển
khai Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Đa dạng sinh học.
- Đối với công tác quản lý chất thải
nguy hại: Đề nghị Bộ xem xét việc đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn
nguy hại theo vùng, đặc biệt là vùng Tây Bắc.
- Đề nghị Quỹ Bảo vệ môi trường hỗ trợ
kinh phí giúp tỉnh thực hiện xây dựng 03 bãi xử lý rác cấp huyện tại địa phương
(Huyện Mường Chà, Tủa Chùa và Nậm Pồ).
Phần thứ hai:
KẾ HOẠCH VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3
NĂM 2020 - 2022 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Kế hoạch bảo
vệ môi trường 3 năm 2020 - 2022
1.1. Hỗ trợ kinh phí nhằm xử lý các
điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc
- Xử lý, tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật
tồn và vỏ bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
- Xử lý ô nhiễm môi trường tại các
khu vực chăn nuôi, tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch bệnh.
1.2. Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm
môi trường
- Rà soát lại toàn bộ hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật đã ban hành về lĩnh vực bảo vệ môi trường đề ban hành văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của
tỉnh phù hợp Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
và định hướng chỉ đạo của Trung ương, Bộ, ngành.
- Tăng cường công tác kiểm soát chất
lượng nước, không khí và đất thông qua chương trình quan trắc môi trường hàng
năm đặc biệt đối với địa bàn trọng điểm về môi trường.
- Quản lý chặt chẽ việc thu gom, xử
lý chất thải, đặc biệt nguồn chất thải nguy hại trong sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ y tế; quản lý chặt việc sử dụng phân hóa học, thuốc phòng trừ sâu bệnh, hóa
chất bảo quản nông sản và thuốc kích thích tăng trưởng vật nuôi.
- Xây dựng lồng ghép các nội dung bảo
vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
- Nâng cao chất lượng thẩm định, phê
duyệt báo cáo ĐTM, xác nhận bản kế hoạch bảo vệ môi trường; tăng cường công tác
kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo báo cáo ĐTM được
phê duyệt, xác nhận việc hoành thành các công trình bảo vệ môi trường khi dự án
đi vào vận hành chính thức.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn.
1.3. Quản lý chất thải
- Ban hành và thực hiện cơ chế, chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu
gom, xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ hoạt động phân loại, thu
gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, chôn lấp chất thải thông thường và
chất thải nguy hại trên địa bàn toàn tỉnh; vận hành hoạt động các bãi chôn lấp
chất thải hợp vệ sinh; hỗ trợ các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải.
- Tái chế, tái sử dụng chất thải, tiết
kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
- Tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ quản
lý chất thải trên địa bàn.
- Xã hội hóa trong hoạt động thu gom,
vận chuyển rác sinh hoạt.
1.4. Bảo tồn đa dạng sinh học
- Tuyên truyền Luật Đa dạng sinh học
đến tất cả cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị, xã hội và cộng đồng dân cư
trên địa bàn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng
sinh học trên địa bàn tỉnh.
1.5. Tăng cường năng lực quản lý Nhà
nước về môi trường
- Tích cực triển khai thi hành Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014 và các văn bản hướng dẫn Luật; tăng cường đào tạo tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý môi trường các cấp.
- Tăng cường nguồn nhân lực, kiện
toàn và bố trí cán bộ đủ năng lực thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường các cấp.
- Hỗ trợ kinh phí trong công tác bảo
vệ môi trường cho Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh,
triển khai xây dựng, nhân rộng các mô hình tiên tiến bảo vệ môi trường phù hợp
với điều kiện địa phương.
- Đa dạng hóa các hoạt động bảo vệ
môi trường, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào dịch vụ thu gom, vận
chuyển, xử lý rác thải và các dịch vụ về bảo vệ môi trường khác.
- Thực hiện các dự án, nhiệm vụ hợp
tác quốc tế về bảo vệ môi trường tại tỉnh.
1.6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cộng đồng về bảo vệ môi trường:
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận
động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp
hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1.7. Triển khai, thực hiện Chỉ thị
25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Rà soát, kiểm tra các dự án đã được
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường,
sự cố môi trường cao, yêu cầu các dự án triển khai thực hiện nghiêm túc công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo đúng quyết định phê duyệt.
- Rà soát nhu cầu xử lý, chôn lấp và
năng lực đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý, chôn lấp chất
thải trên địa bàn tỉnh; có kế hoạch xây mới, mở rộng, nâng cấp, cải tạo, đóng cửa
các cơ sở xử lý, bãi chôn lấp chất thải không đạt yêu cầu.
- Khảo sát, lập dự án xây dựng hệ thống
xử lý nước thải tập trung cho trung tâm các huyện thị; tăng cường năng lực, máy
móc thiết bị cho Trung tâm
Quan trắc tài nguyên và môi trường tỉnh
để phục vụ cho công tác quan trắc tự động, kiểm soát ô nhiễm môi trường thượng nguồn
lưu vực sông.
Danh mục dự án đề xuất (chi tiết
biểu Phụ lục 2 kèm theo)
Trên đây là Kế hoạch và dự toán kinh
phí ngân sách Nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính ngân sách Nhà nước 03 năm
2020 - 2022 từ nguồn kinh phí ngân sách sự nghiệp môi trường. UBND tỉnh Điện
Biên kính đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Các Đ/c TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành đoàn thể tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
STT
|
Tên
nhiệm vụ, dự án
|
Cơ
sở pháp lý
|
Mục
tiêu
|
Nội
dung thực hiện
|
Dự
kiến sản phẩm
|
Cơ
quan thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng
kinh phí
|
Lũy
kế đến hết năm 2019
|
Kinh
phí năm 2020
|
Kinh
phí dự kiến năm 2021
|
Kinh
phí dự kiến năm 2022
|
Ghi
chú
|
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CẤP TỈNH
|
11.166
|
11.457
|
12.028
|
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
2.132
|
|
3.227
|
3.121
|
3.276
|
|
2.1
|
Thực
hiện công tác tuyên truyền, tập huấn về công tác BVMT, tổ chức các hoạt động
hưởng ứng các ngày môi trường trong năm
|
Chức
năng, nhiệm vụ quản lý
|
Nâng
cao nhận thức cộng đồng
|
Tổ
chức tập huấn, đi tập huấn, in tờ rơi; Tổ chức các hoạt động hưởng ứng.
|
|
Sở
TNMT
|
2019
|
60
|
0
|
130
|
136
|
143
|
|
2.2
|
Hỗ trợ
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đơn giản
|
Chức
năng, nhiệm vụ quản lý
|
Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
|
Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
|
Nâng
cao chất lượng thẩm định báo cáo ĐTM, Kế hoạch BVMT, đề án BVMT.
|
Sở
TNMT
|
2019
|
40
|
0
|
100
|
105
|
110
|
|
2.3
|
Hỗ
trợ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường;
Kiểm tra đánh giá tiêu chí các xã xây dựng nông thôn mới
|
Kế
hoạch thanh tra, kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Nâng
cao công tác BVMT
|
Kiểm
tra công tác BVMT các cơ sở sản xuất kinh doanh trên toàn tỉnh
|
Báo
cáo việc thực hiện BVMT của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên toàn tỉnh
|
Sở
TNMT
|
2019
|
50
|
0
|
195
|
205
|
215
|
|
2.4
|
Mở
chuyên mục Tài nguyên môi trường phát sóng trên truyền hình tỉnh Điện Biên
|
Kế hoạch
phát sóng chuyên mục Tài nguyên và Môi trường trên sóng Phát thanh và truyền
hình tỉnh Điện Biên của Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về BVMT
|
Xây
dựng các chuyên mục tuyên truyền, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh
|
Xây
dựng 12 chuyên mục truyền hình và 12 chuyên mục phát thanh trên sóng Đài PTTH
tỉnh
|
Sở
TNMT, Đài PTTH tỉnh
|
2019
|
252
|
0
|
252
|
264
|
277
|
|
2.5
|
Tuyên
truyền lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên Báo Tài nguyên và Môi trường
|
Kế
hoạch phối hợp tuyên truyền giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và Báo Tài
nguyên và Môi trường
|
Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
|
Tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về BVMT; phổ biến các mô hình, điển hình
tiên tiến, tiêu biểu về phòng ngừa, kiểm soát ONMT; các hoạt động ngành tài
nguyên và môi trường...
|
Xây
dựng 9 chuyên trang, 36 tin bài; tổ chức tập huấn đưa tin, bài đăng trên Trang
tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
TNMT; Báo Tài nguyên và Môi trường
|
2019
|
100
|
0
|
250
|
263
|
276
|
|
2.6
|
Xuất
bản Bản tin Tài nguyên và môi trường
|
Chức
năng, nhiệm vụ quản lý về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
|
Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
|
Xây
dựng các chuyên mục tuyên truyền, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh
|
04 số/năm
|
Sở
TNMT
|
2019
|
130
|
0
|
140
|
147
|
154
|
|
2.7
|
Quan
trắc hiện trạng môi trường tỉnh Điện Biên năm 2019
|
Kế
hoạch quan trắc hiện trạng môi trường hàng năm của Sở tài nguyên và Môi trường
|
Đánh
giá hiện trạng môi trường của địa phương, đề xuất giải pháp quản lý môi trường
hiệu quả
|
Khảo
sát lấy mẫu phân tích môi trường đất, nước, không khí
|
Báo
cáo quan trắc hiện trạng môi trường
|
Sở
TNMT
|
2019
|
1.250
|
0
|
1.397
|
1.467
|
1.540
|
|
2.8
|
Vận
chuyển, tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu hoặc quá hạn sử dụng tại các
kho chứa
|
Thông
tư 05/2016/TTLT BNNPTNT- BTNMT ngày 16/5/2016 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận
chuyển, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
|
Tiêu
hủy thuốc BVTV tồn lưu, quá hạn sử dụng trên địa bàn tỉnh
|
Thuê
đơn vị có đủ chức năng thực hiện
|
Thuốc
BVMT tồn lưu, quá hạn sử dụng được xử lý đảm bảo yêu cầu
|
Sở
TNMT
|
2019
|
80
|
0
|
113
|
119
|
125
|
|
2.9
|
Xây
dựng báo cáo chuyên đề về môi trường: Báo cáo hiện trạng môi trường không khí
tỉnh Điện Biên
|
Thông
tư 43/2015/TT- BTNMT ngày 29/9/2015 cua Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo
cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu môi trường
|
Đánh
giá diễn biến thành phần môi trường không khí đến sức khỏe con người và sản
xuất
|
Điều
tra, đánh giá về môi trường không khí
|
Báo
cáo đánh giá hiện trạng môi trường không khí tỉnh Điện Biên
|
Sở
TNMT
|
2019
|
30
|
0
|
145
|
152
|
160
|
|
2.10
|
Tập
huấn vận hành thiết bị, đào tạo quan trắc viên và hiệu chuẩn, sửa chữa trang
thiết bị quan trắc môi trường
|
Chức
năng, nhiệm vụ chuyên môn
|
Nâng
cao năng lực hoạt động của Trung tâm Quan trắc
|
Tập
huấn vận hành trang thiết bị; hiệu chuẩn và sửa chữa máy móc
|
|
Sở
TNMT
|
2019
|
140
|
|
250
|
263
|
276
|
|
2.11
|
Xây
dựng báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020
|
Thông
tư 43/2015/TT- BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Đánh
giá diễn biến thành phần môi trường không khí đến sức khỏe con người và sản
xuất
|
Điều
tra, đánh giá về môi trường chung trên địa bàn tỉnh
|
|
Sở
TNMT
|
2019
|
0
|
|
145
|
|
|
|
2.12
|
Kinh
phí xin bổ sung cấp giấy phép quan trắc môi trường trong phòng thí nghiệm
|
Nghị
định 127/2014/NĐ- CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ về việc Quy định điều kiện
của tổ chức hoạt động dịch vụ QTMT; Thông tư số 185/2016/TT- BTC ngày
8/11/2016 của Bộ Tài chính về việc Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí thẩm định đủ điều kiện hoạt động dịch vụ QTMT
|
Đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường trong phòng thí nghiệm
|
Lập
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường đối với các chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm
|
Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
|
Sở
TNMT
|
2019
|
0
|
|
110
|
|
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
4.921
|
|
7.939
|
8.336
|
8.752
|
|
1
|
Quản
lý khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé
|
Quyết
định số 1019/QĐ-UBNDngày 03/10/2005 của UBND tỉnh Điện Biên thành lập Ban quản
lý khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé; Quy chế hoạt động của khu bảo tồn
|
Duy
trì hoạt động khu bảo tồn
|
Thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của khu bảo tồn
|
Duy
trì hoạt động khu bảo tồn
|
Sở
NN&PTNT
|
2019
|
3.785
|
0
|
3.785
|
3.974
|
4.173
|
|
2
|
Kinh
phí hoạt động của Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường
|
Quyết
định số 690/QĐ-UBND ngày 20/5/2016 của UBND tỉnh Điện Biên về việc kiện toàn
tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên
|
Duy
trì hoạt động của Trung tâm Quan trắc
|
Thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Quan trắc
|
Duy
trì hoạt động của Trung tâm Quan trắc
|
Sở
TNMT
|
2019
|
943
|
0
|
1.164
|
1.222
|
1.283
|
|
3
|
Quỹ
Bảo vệ môi trường tỉnh
|
Quyết
định thành lập Quỹ; Quy chế, chức năng hoạt động của Quỹ
|
Duy
trì hoạt động của Quỹ
|
Thực
hiện Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ
|
Duy
trì hoạt động của Quỹ
|
Quỹ
BVMT tỉnh
|
2019
|
93
|
0
|
140
|
147
|
154
|
|
4
|
Bổ
sung vốn điều lệ cho quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Điện Biên
|
Quy
chế, chức năng hoạt động của Quỹ
|
Duy
trì vốn điều lệ của Quỹ theo đúng quy định
|
|
|
Quỹ
BVMT tỉnh
|
2019
|
0
|
0
|
1.780
|
1.869
|
1.962
|
|
6
|
Hỗ
trợ công tác BVMT cho các Sở, ngành, tổ chức, chính trị, xã hội và đoàn thể
trên địa bàn tỉnh
|
Nghị
quyết liên tịch giữa Sở tài nguyên và Môi trường với các tổ chức chính trị,
xã hội và đoàn thể trên địa bàn tỉnh
|
Xã hội
hóa công tác BVMT
|
Hỗ
trợ kinh phí cho các đơn vị đã ký nghị quyết liên tịch và Cảnh sát môi trường
|
Các
mô hình BVMT; Nâng cao nhận thức cộng đồng
|
Sở,
ngành, tổ chức, chính trị, xã hội và đoàn thể trên địa bàn tỉnh
|
2019
|
100
|
0
|
1.070
|
1.124
|
1.180
|
|
UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
|
63.155
|
66.313
|
69.628
|
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
1.155
|
1.213
|
1.273
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
1.100
|
|
1.155
|
1.213
|
1.273
|
|
2.1
|
Công
tác thanh, kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm
|
Chức
năng, nhiệm vụ quản lý
|
Kiểm
tra theo kế hoạch, đột xuất
|
|
Số
lượng đơn vị được kiểm tra
|
Các
huyện, thị xã, thành phố
|
2019
|
650
|
0
|
683
|
717
|
752
|
|
2.2
|
Công
tác xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản
|
Chức
năng, nhiệm vụ quản lý
|
Tất
cả các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thủ tục
môi trường theo quy định
|
Thẩm
định hồ sơ; Ra thông báo chấp nhận hoặc xác nhận
|
Số
lượng các đơn vị được chấp nhận bản cam kết BVMT và đề án bảo vệ môi trường
đơn giản
|
Các
huyện, thị xã, thành phố
|
2019
|
210
|
0
|
221
|
232
|
243
|
|
2.3
|
Thực
hiện công tác tuyên truyền, tập huấn về công tác bảo vệ môi trường, đa dạng
sinh học
|
Chức
năng, nhiệm vụ quản lý
|
Nâng
cao năng lực của cán bộ thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi trường và
các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
|
|
Số
lượng lớp tập huấn, lượt người tham gia
|
Các
huyện, thị xã, thành phố
|
2019
|
240
|
0
|
252
|
265
|
278
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
61.000
|
|
62.000
|
65.100
|
68.355
|
|
1
|
Hỗ
trợ hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt
|
Quyết
định hỗ trợ; Hợp đồng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.
|
Xử
lý rác thải phát sinh trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Khối
lượng rác thải sinh hoạt được thu gom và xử lý
|
Các
huyện, thị xã, thành phố
|
2019
|
61.000
|
0
|
62.000
|
65.100
|
68.355
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
74.321
|
77.770
|
81.656
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|