ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 462/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 28 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, THỰC
HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ ỨNG
DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ HỒ SƠ CÔNG VIỆC NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định
số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2019/TT-BNV
ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử
lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư, các chức năng cơ bản của Hệ thống
quản lý tài liệu điện tử trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức;
Căn cứ Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày
29 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về hành động xây dựng
chính quyền điện tử tỉnh Kiên Giang theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 278/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Quy chế ứng
dụng phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch kiểm tra nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và ứng dụng
phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch và báo cáo Văn phòng
Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh khi hoàn thành Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC -Văn phòng Chính phủ;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ;
- LĐVP; Phòng KSTTHC, QTTV, HCTC;
- Trung tâm THCB;
- Lưu: VT, phmanh.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Minh Phụng
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA,
MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN
LÝ VĂN BẢN VÀ HỒ SƠ CÔNG VIỆC NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2019 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Thực hiện quy định tại Chương VII,
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và để có cơ sở đánh giá
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm soát thủ tục hành chính và
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính (TTHC), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Nắm bắt tình hình triển khai hoạt
động kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết TTHC, phát hiện kịp thời những khó khăn, vướng mắc và tổng kết kinh nghiệm
hay để kịp thời hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai có hiệu quả công tác
này, đáp ứng kỳ vọng của người dân, doanh nghiệp.
b) Kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
biểu dương những cá nhân, tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác này và chấn
chỉnh, xử lý kịp thời các hành vi sai trái, thực hiện không đúng với chỉ đạo,
quy định về công tác kiểm soát TTHC, cải cách TTHC và thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
c) Đảm bảo yêu cầu cải cách hành
chính; gắn kết với chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý văn bản, hồ sơ công việc, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan hành chính trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Yêu cầu:
a) Việc kiểm tra bảo đảm chính xác,
khách quan, không ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị
được kiểm tra;
b) Việc kiểm tra phải tuân thủ đúng
quy định, có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả cao;
c) Có phối hợp chặt chẽ giữa các sở,
ngành và địa phương để đảm bảo việc kiểm tra mang tính toàn diện đồng thời bảo
đảm có trọng tâm, trọng điểm;
d) Qua kiểm tra phải rút ra được những
vấn đề cần quan tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC,
việc ứng dụng phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc tại đơn vị trong thời
gian tới. Đồng thời kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo các cấp để nâng cao chất lượng
hoạt động kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết TTHC và việc ứng dụng phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc của tỉnh.
II. NỘI DUNG KIỂM
TRA
1. Kiểm tra công tác chỉ đạo, điều
hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
1.1. Kiểm tra việc ban hành các văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC theo các nội dung sau đây:
a) Cơ sở pháp lý của việc ban hành
các văn bản;
b) Thẩm quyền của cơ quan ban hành
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;
c) Nội dung văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
thực hiện kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC về sự phù hợp, thống nhất với các văn bản pháp lý cao hơn.
1.2. Kiểm tra tình hình đôn đốc, tổ
chức thực hiện kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC gồm: Việc ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các Kế
hoạch có liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết TTHC; việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện kiểm
soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;
công tác đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ, công chức; những
vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có).
1.3. Kiểm tra công tác tổ chức, nhân
sự thực hiện kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC gồm: Cán bộ, công chức đầu mối làm nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục hành chính, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa; chế độ cho
cán bộ, công chức đầu mối làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và công chức,
viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa; những vướng mắc, khó khăn trong quá
trình triển khai thực hiện (nếu có).
1.4. Kiểm tra tình hình bố trí và sử
dụng kinh phí kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC; những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực
hiện (nếu có).
2. Kiểm tra việc thực hiện đánh
giá tác động thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham gia
ý kiến về quy định thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo
a) Kiểm tra việc thực hiện đánh giá
tác động của quy định thủ tục hành chính trong xây dựng các dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10
của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
92/2017/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung).
b) Kiểm tra việc tiếp thu, giải trình
nội dung tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều
9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Kiểm tra việc thẩm định đối với
quy định thủ tục hành chính trong xây dựng các dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật
Kiểm tra nội dung thẩm định về quy định
thủ tục hành chính trong hồ sơ thẩm định đối với xây dựng các dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
4. Kiểm tra việc thực hiện công bố,
công khai thủ tục hành chính
4.1. Kiểm tra việc thực hiện công bố
thủ tục hành chính
a) Kiểm tra việc thực hiện công bố thủ
tục hành chính căn cứ theo quy định tại các Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và Chương II Thông tư số
02/2017/TT-VPCP.
b) Kiểm tra tính đầy đủ, tính chính
xác, tính kịp thời và thẩm quyền ban hành đối với quyết định công bố thủ tục
hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và quyết định công bố danh mục thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn
tỉnh.
4.2. Kiểm tra việc thực hiện công
khai thủ tục hành chính
Kiểm tra tính đầy đủ, thường xuyên,
rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng trong việc công khai
các thủ tục hành chính theo Quyết định công bố thủ tục hành chính của người có
thẩm quyền tại cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành
chính cho cá nhân, tổ chức theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và Chương III Thông tư số
02/2017/TT-VPCP.
5. Kiểm tra việc giải quyết thủ tục
hành chính
a) Kiểm tra việc giải quyết thủ tục
hành chính dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành
chính, nội dung thủ tục hành chính được niêm yết tại nơi tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính và thông tin công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.
b) Kiểm tra việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật.
c) Kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm
của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, cán bộ, công chức được phân công thực
hiện thủ tục hành chính theo các nội dung quy định tại Điều 18 và Điều 20 Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
6. Kiểm tra việc rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính
1. Kiểm tra việc rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính theo quy định tại Chương V Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa
đổi, bổ sung và Chương V Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
2. Kiểm tra việc rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính theo các nội dung:
a) Kiểm tra việc xây dựng, ban hành kế
hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính hàng năm và tổ chức triển khai kế hoạch
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của các tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
b) Kiểm tra tiến độ, kết quả rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính theo kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Việc xử lý kết quả rà soát, đánh
giá; tình hình, kết quả thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã
được cấp có thẩm quyền thông qua hoặc phê duyệt.
7. Kiểm tra việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính
7.1. Kiểm tra việc tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo quy định tại Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và Chương VI Thông
tư số 02/2017/TT-VPCP.
7.2. Kiểm tra việc tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo các nội dung:
a) Việc công khai địa chỉ cơ quan, địa
chỉ thư tín hoặc thư điện tử, số điện thoại chuyên dùng của cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;
b) Quá trình thực hiện việc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
8. Kiểm tra công tác truyền thông
về hoạt động kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả
thực hiện kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC.
a) Kiểm tra kế hoạch và quá trình triển
khai thực hiện kế hoạch truyền thông về kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC (bao gồm cả truyền thông nội bộ
và thông qua các phương tiện thông tin đại chúng).
b) Kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, kịp
thời, chính xác việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả
thực hiện kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân được kiểm tra theo quy định tại Điều 35
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và Chương VIII Thông tư số
02/2017/TT-VPCP và Điều 11 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP.
- Kiểm tra hồ sơ xây dựng báo cáo
(thông tin, số liệu để thực hiện việc báo cáo để xác định tính chính xác, trung
thực trong nội dung báo cáo).
- Hình thức, nội dung báo cáo.
- Thời hạn thực hiện việc báo cáo (so
sánh với yêu cầu về chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung; Thông tư số 02/2017/TT-VPCP và Thông tư
số 01/2018/TT-VPCP).
9. Kiểm tra công tác ứng dụng phần
mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc (gọi tắt là QLVB&HSCV) trong các hoạt
động tác nghiệp, giải quyết công việc và chỉ đạo, điều hành.
a) Việc triển khai Quyết định số
278/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2019 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế ứng dụng
phần mềm quản lý văn bản và Hồ sơ công việc tại đơn vị.
b) Kiểm tra, đánh giá mức độ ứng dụng
phần mềm QLVB&HSCV.
c) Việc ứng dụng chữ ký số khi phát
hành văn bản điện tử trên phần mềm QLVB&HSCV.
d) Kiểm tra hồ sơ xây dựng báo cáo
(thông tin, số liệu để thực hiện việc báo cáo để xác định tính chính xác, trung
thực trong nội dung báo cáo).
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ
THỜI GIAN KIỂM TRA
1. Đối tượng kiểm tra:
- Cấp tỉnh kiểm tra 06 đơn vị gồm:
Sở Xây dựng; Sở Tư pháp; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; Sở
Khoa học và Công nghệ; Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc.
- Cấp huyện kiểm tra 06 UBND cấp
huyện, tại mỗi huyện kiểm tra 02 UBND cấp xã gồm: UBND
huyện Giồng Riềng, UBND xã Bàn Tân Định và UBND xã Long Thạnh; UBND huyện Gò
Quao, UBND xã Định Hòa và UBND xã Định An; UBND huyện U Minh Thượng, UBND xã
Hòa Chánh và UBND xã Vĩnh Hòa; UBND huyện Giang Thành, UBND xã Phú Lợi và UBND
xã Tân Khánh Hòa; UBND thành phố Hà Tiên, UBND phường Đông Hồ và UBND phường Mỹ
Đức; UBND huyện Phú Quốc, UBND thị trấn Dương Đông và UBND xã Cửa Cạn.
2. Thời gian kiểm tra:
- Đối với cấp huyện: Từ ngày 01/4 đến
10/5 năm 2019.
- Đối với cấp tỉnh: Từ ngày 13/5 đến
31/5 năm 2019.
(Thời gian cụ thể đối với từng đơn vị
theo thông báo lịch kiểm tra của Văn phòng UBND tỉnh).
IV. THÀNH PHẦN VÀ
CHƯƠNG TRÌNH LÀM VIỆC TẠI ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TRA
1. Thành phần làm việc với Đoàn Kiểm
tra:
a) Đối với sở, ngành cấp tỉnh: Công
chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, Lãnh đạo các
phòng, đơn vị chuyên môn có liên quan, đại diện Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả.
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, Lãnh
đạo các phòng, đơn vị chuyên môn có liên quan; mỗi xã mời 01 Lãnh đạo UBND và
công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính cấp xã cùng
tham dự họp kết luận kiểm tra.
c) Đối với UBND cấp xã: UBND cấp huyện
cử đại diện cùng tham gia đoàn, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã, công chức Bộ
phận Tiếp nhận và trả kết quả của xã, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính.
2. Chương trình làm việc
a) Kiểm tra thực tế các hoạt động tại
đơn vị đối với các nhiệm vụ theo nội dung Kế hoạch kiểm tra.
b) Tổ chức cuộc họp:
- Công bố Quyết định thành lập Đoàn
Kiểm tra và giới thiệu thành phần làm việc.
- Đơn vị được kiểm tra báo cáo tình
hình thực hiện các nội dung theo yêu cầu kiểm tra.
- Thành viên Đoàn Kiểm tra trao đổi với
đơn vị về một số vấn đề đặt ra qua báo cáo và kiểm tra thực tế tại đơn vị.
- Trao đổi, thảo luận các nội dung
làm việc.
- Kết luận của Đoàn Kiểm tra.
- Ý kiến tiếp thu, giải trình của đơn
vị.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Văn phòng UBND tỉnh Quyết định
thành lập Đoàn Kiểm tra, xây dựng đề cương báo cáo và thông báo thời gian kiểm
tra từng đơn vị cụ thể; tổ chức kiểm tra theo Kế hoạch này. Kết thúc đợt kiểm
tra, tổng hợp báo cáo và đề xuất, kiến nghị các nội dung qua kiểm tra phát hiện
trình Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết theo quy định.
2. Các cơ quan được kiểm tra: Xây dựng
báo cáo bằng văn bản theo các yêu cầu của Đoàn Kiểm tra và gửi đến Văn phòng
UBND tỉnh trước thời điểm kiểm tra 07 ngày.
3. Đối với sở, ban, ngành cấp tỉnh;
UBND cấp huyện không thuộc đối tượng kiểm tra trực tiếp tại
đơn vị theo Kế hoạch này, chủ động xây dựng Kế hoạch và tổ chức kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và ứng dụng phần mềm
Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc theo nội dung Kế hoạch này và gửi báo cáo đến
Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 5 năm 2019 để tổng hợp kết quả kiểm
tra, báo cáo UBND tỉnh.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo tổ chức
thực hiện tốt các nội dung, yêu cầu của Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc phản ánh
đến Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo./.