ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/CT-UBND
|
Lào
Cai, ngày 11 tháng 02
năm 2019
|
CHỈ THỊ
TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG, CHỦ ĐẦU
TƯ DỰ ÁN, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Trong thời gian qua, hệ thống chính
sách pháp luật về bảo vệ môi trường cơ bản đã được hoàn
thiện, là công cụ pháp lý quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường nhằm thực
hiện mục tiêu phát triển bền vững. Sau 03 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh và Đề án số 10-ĐA/TU của Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; công tác bảo
vệ môi trường nói chung và việc tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp
bách về bảo vệ môi trường nói riêng trên địa bàn tỉnh đã được các sở, ngành và
địa phương quan tâm thực hiện, qua đó đã đạt những kết quả nhất định, như: Chất
lượng môi trường sống được kiểm soát; cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi trường dần được
đầu tư đồng bộ (có 02/03 KCN, CCN đã được
đầu tư hệ thống xử lý nước thải; các khu vực đô thị như thành phố Lào Cai đã được
đầu tư hệ thống xử lý nước thải, thị trấn Sa Pa chuẩn
bị được đầu tư hệ thống xử lý nước thải...), các chỉ
tiêu môi trường được xác định là một trong những yếu tố quan trọng để xem xét, đánh giá các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; xử
lý chất thải đô thị được thu gom và xử lý đảm bảo quy định;
bảo vệ môi trường nông thôn được quan tâm, bước đầu đã có một số xã hoàn thành
tiêu chí môi trường trong Chương trình xây dựng nông thôn mới; các nguồn thải
phát sinh từ các cơ sở sản xuất công nghiệp đã được kiểm soát (đặc biệt khí
thải được thực hiện kiểm soát tự động)...
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được
thì tình trạng ô nhiễm, xảy ra sự cố về môi trường vẫn tiếp diễn, gây ô nhiễm
môi trường, ảnh hưởng đến sinh hoạt, sản xuất của Nhân dân và tình hình an ninh
trật tự tại nơi xảy ra sự cố, điển hình như: Ô nhiễm tiếng ồn, khí thải phát
sinh từ hoạt động của một số nhà máy tại khu công nghiệp Tằng Loỏng (nhà máy gang thép Lào Cai;
nhà máy của Công ty CP Hóa chất Đức Giang Lào
Cai...); đặc biệt hoạt động nhà máy luyện kim màu Lào
Cai tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương của Công ty CP Tứ Đỉnh gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của người dân, gây bức xúc cho
Nhân dân và dư luận; ngoài ra, phát sinh thêm một số sự cố môi trường như sự cố
gãy cánh phai đập hồ thải nhà máy tuyển quặng Apatit Bắc Nhạc Sơn của Công ty
TNHH MTV Apatit Việt Nam, sự cố tràn, vỡ bờ bao bãi thải Gyps của nhà máy sản
xuất DAP số 2, sự cố tràn đập hồ thải tại mỏ khai thác cao lanh fenpat, xã Thái
Niên, huyện Bảo Thắng của Công ty CP Khai Phát... Đầu tư cơ sở hạ tầng về bảo vệ
môi trường còn chưa đồng bộ (hệ thống thu gom, xử lý rác thải, quy hoạch các
ga rác; hệ thống thoát và xử lý nước thải tại đô thị, KCN chưa đáp ứng được nhu
cầu thực tế). Công tác quản lý, xử lý chất thải ở địa bàn nông thôn chưa
đáp ứng được yêu cầu, tỷ lệ thu gom rác thải ở khu vực nông thôn còn thấp...
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng
này là do các chủ đầu tư dự án chưa chấp hành nghiêm túc các quy định pháp luật
về bảo vệ môi trường, công nghệ sản xuất của các dự án lạc hậu, ngày một xuống
cấp, lạc hậu; một số sở, ban, ngành, địa phương chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong công tác quản lý nhà nước. Ngoài những
nguyên nhân nêu trên thì còn có nguyên nhân từ sự chưa thống nhất, đồng bộ giữa
Luật bảo vệ môi trường và các luật khác có liên quan, dẫn đến trách nhiệm quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường của các sở, ban, ngành và chính quyền địa
phương đôi khi chưa thống nhất...
Để tăng cường trách nhiệm của các sở,
ban, ngành, UBND các cấp và các chủ đầu tư dự án trong công tác quản lý và bảo
vệ môi trường, khắc phục những hạn chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý
nhà nước về môi trường, chủ động giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu nguy cơ các sự cố gây ô nhiễm môi trường. Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai chỉ đạo:
1. Yêu cầu thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW ngày 21/01/2009 của Ban Bí thư “Về
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41/NQ-TW
của Bộ Chính trị (khóa IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Nghị quyết số
09/NQ-TU ngày 25/4/2013 của Tỉnh ủy Lào Cai về đẩy mạnh
công tác quản lý và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu để xây dựng
tỉnh Lào Cai phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến
năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề
cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016
của Thủ tướng về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường...
- Tăng cường chỉ đạo, phát huy tinh
thần trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; nơi nào
để xảy ra sự cố ô nhiễm môi trường thì thủ trưởng các sở,
ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại huyện đó chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình theo hướng đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền
cho phù hợp từng đối tượng; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động đào tạo, truyền
thông về môi trường; cung cấp thông tin kịp thời về bảo vệ môi trường trên các
phương tiện thông tin truyền thống đại.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan tiếp tục triển khai các nhiệm vụ theo Đề án số 10/ĐA-TƯ “Tăng
cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020”. Cụ
thể: Chủ trì đề xuất, tham mưu UBND tỉnh kế hoạch, giải pháp thực hiện thắng lợi
Đề án trong năm 2019, năm 2020; trong đó xác định rõ nhu cầu nguồn vốn, phân rõ
các nguồn vốn (ngân sách tỉnh, ngân sách trung ương, nguồn vốn khác), đề
xuất, tham mưu UBND tỉnh cân đối bố trí kinh phí thực hiện. Tập trung đẩy nhanh
tiến độ hoàn thành nhiệm vụ đánh giá sức chịu tải môi trường tại khu công nghiệp
Tằng Loỏng, dự án đầu tư nâng cấp, xây dựng mới 02 bãi chôn lấp chất thải hợp vệ
sinh tại các huyện: Bảo Thắng, Bảo Yên...
- Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành
trung ương và địa phương tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung sau thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường (giai
đoạn thi công xây dựng và khi dự án đi vào hoạt động). Đẩy mạnh công tác kiểm
tra, xác nhận việc đã hoàn thành các công trình biện pháp bảo vệ môi trường đối
với các dự án trước khi đi vào vận hành chính thức. Trên cơ sở nguyên tắc đảm bảo
thống nhất, không chồng chéo, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về BVMT các cơ sở sản
xuất trên địa bàn tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh xử lý cương quyết, nghiêm minh
các đơn vị, cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; lập danh mục cơ sở cần
kiểm soát đặc biệt các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao về môi trường
(trong Khu, cụm công nghiệp nhất là KCN Tằng Loỏng; các cơ sở khai thác, chế
biến khoáng sản; thủy điện). Yêu cầu tất cả các dự án thuộc đối tượng lắp đặt
quan trắc tự động phải hoàn thành việc lắp đặt và kết nối với hệ thống giám sát
chung của tỉnh; phải thu gom triệt để nước mặt bị ô nhiễm, nước thải sản xuất
và đấu nối với hệ thống xử lý nước thải; Chất thải rắn, bãi thải gyps phải được
xử lý theo chỉ đạo của Chính phủ tại Quyết định số 452/QĐ-TTg ngày 12/4/2017,
Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 23/9/2014 và những nội dung cam kết trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường, dự án đầu tư được cấp Giấy phép đầu tư (hoặc
Quyết định chủ trương đầu tư). Xử phạt nghiêm khắc, chặt chẽ, đối với hành
vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường, đặc biệt đối với những trường hợp cố
tình gây ô nhiễm hoặc những hành vi vi phạm được lặp lại nhiều lần nhưng không
có biện pháp khắc phục; kiên quyết đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật
đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng.
- Nâng cao chất lượng thẩm định yêu cầu
bảo vệ môi trường trong các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển.
Khi thẩm định các dự án đầu tư xây dựng phải có trách nhiệm xem xét đến tất cả
các yếu tố tác động đến môi trường. Kiên quyết không đưa
vào xây dựng, vận hành, khai thác các công trình chưa đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan; UBND các huyện: Bảo Thắng, Bát Xát, Sa Pa và thành phố Lào
Cai triển khai thực hiện Đề án phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tăng cường
sự phối hợp giữa các tỉnh giáp ranh trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường như: Kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; công
tác bảo vệ môi trường các lưu vực sông, kiểm soát ô nhiễm môi trường xuyên biên
giới.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực
hiện Đề án thí điểm phát triển đô thị thông minh liên quan lĩnh vực môi trường
của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018 - 2025.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu
tư 2014 về thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quyết định phê
duyệt đầu tư.
- Đối với các dự án đầu tư mới, yêu cầu
nâng cao chất lượng thẩm định không chấp nhận dự án có thiết bị, công nghệ lạc
hậu gây ô nhiễm môi trường. Đề cao vấn đề môi trường trong
việc xây dựng và triển khai các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát
triển. Việc quyết định đầu tư phải nêu rõ hơn về các giải pháp bảo vệ môi trường
và đã được xem xét kỹ lưỡng và thấu đáo về giải pháp bảo vệ
môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu các cơ chế khuyến khích
nhà đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường; đẩy nhanh việc xã hội hóa trong công
tác BVMT, nhất là lĩnh vực thu gom, xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải nguy
hại.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tham mưu UBND tỉnh phương án ưu
tiên, đảm bảo kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường (kinh
phí đầu tư hệ thống xử lý chất thải; đầu tư trạm quan trắc khí thải tự động; đầu
tư năng lực trang thiết bị quan trắc, phân tích; kinh phí triển khai thực hiện
các nhiệm vụ Đề án 10/ĐA-TU……).
- Xem xét tham mưu UBND tỉnh cân đối
kinh phí thường xuyên chi sự nghiệp môi trường hàng năm không dưới 1% tổng chi
ngân sách nhà nước và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng kinh tế.
5. Sở Công thương
- Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở sản
xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý ngành thực hiện các quy định pháp luật về
bảo vệ môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
tăng cường công tác thanh, kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản
xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực ngành quản lý (Vật liệu nổ công nghiệp; khai
thác chế biến khoáng sản; luyện kim; phân bón; hóa chất; an toàn vệ sinh lao động - phòng chống cháy nổ; xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng....). Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh. Nếu đơn vị cố tình không
chấp hành đúng các quy định pháp luật lập biên bản xử lý vi phạm, trường hợp vượt
quá thẩm quyền báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thường xuyên kiểm tra, rà soát, nắm bắt về an toàn hồ đập thuộc lĩnh
vực quản lý; yêu cầu các doanh nghiệp chủ động nâng cấp, gia cố không để xảy ra
sự cố vỡ đập gây ô nhiễm môi trường; tổ chức thực hiện việc đánh giá tác động
môi trường tổng thể lưu vực các thủy điện trên sông Chảy và suối Ngòi Bo..., từ đó xác định rõ phạm vi, quy mô ảnh hưởng, đề xuất các giải
pháp hạn chế thấp nhất các tác động cộng hưởng đến đời sống, sản xuất của Nhân
dân trong lưu vực.
6. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Tổ chức thẩm định về công nghệ, thiết
bị đối với dự án đầu tư sản xuất và hệ thống xử lý môi trường các dự án; đặc biệt
là các dự án sử dụng các loại máy móc, công nghệ thiết bị có tính chất phức tạp,
có nguy cơ gây ảnh hưởng lớn đến môi trường.
- Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan tổ chức đánh giá trình độ công nghệ sản xuất các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó yêu cầu và hướng dẫn các nhà đầu
tư cải tạo, nâng cấp, thay thế các thiết bị cũ lạc hậu; trường hợp cần thiết đề
xuất loại bỏ các nhà máy có máy móc, thiết bị lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan; UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra việc vận chuyển hàng hóa chất
nguy hiểm, chú trọng trong KCN Tằng Loỏng hạn chế sự cố xảy
ra trong quá trình vận chuyển, giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường và cộng đồng
dân cư.
7. Sở Giao thông
vận tải - xây dựng
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra đối với các tổ chức, cá nhân thi công xây dựng không có phương tiện che chắn,
để rơi vãi vật liệu xây dựng ra các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng
không đúng nơi quy định gây ô nhiễm môi trường; giám sát việc chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng về cấp nước,
thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập
trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và các hoạt động khác trong lĩnh vực quản
lý.
- Chỉ đạo các nhà thầu thi công các
công trình giao thông trong quá trình thi công xây dựng thực hiện các giải pháp
BVMT như đã cam kết trong báo cáo ĐTM, thực hiện công tác đổ thải đúng vị trí
bãi thải đã được duyệt, các bãi thải phải được gia cố, kè chắn, có hệ thống thu
gom nước bề mặt tránh trường hợp sạt lở đất đá thải làm ảnh hưởng đến môi trường
và cuộc sống của người dân; đặc biệt là vào mùa mưa bão.
- Chủ trì hướng
dẫn, đôn đốc Chủ đầu tư các dự án sản xuất hóa chất, phân bón xây dựng kế hoạch,
lộ trình cam kết xử lý, sử dụng tro xỉ đến 2020 theo chỉ đạo của Chính phủ tại
Quyết định số 452/QĐ-TTg ngày 12/4/2017 và Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày
23/9/2014.
8. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn và tăng cường kiểm tra
các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y thực hiện đúng các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và
các quy định khác của pháp luật có liên quan. Nghiêm cấm không được kinh doanh,
sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng hoặc
ngoài danh mục Nhà nước cho phép.
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thu gom
chai lọ, bao bì đựng hóa chất bảo vệ thực vật sau khi sử dụng để xử lý. Thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện quản lý hóa chất, bao bì hóa chất bảo vệ thực
vật theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố thường xuyên kiểm tra, rà soát, nắm bắt về an
toàn hồ đập thuộc lĩnh vực quản lý, yêu cầu các doanh nghiệp, đơn vị quản lý chủ
động nâng cấp, gia cố không để xảy ra sự cố vỡ đập gây ô
nhiễm môi trường.
- Chủ động phối hợp với chính quyền địa
phương xác định nguyên nhân các hiện tượng cây cối, hoa màu bị ảnh hưởng (chết,
táp lá...). Đề xuất tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết.
9. Sở Y tế
- Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh,
kinh doanh, sản xuất thuốc, đào tạo y dược trên địa bàn tỉnh nghiêm túc thực hiện
các quy định về quản lý chất thải y tế theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày
30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại
và Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT - BYT - BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế
và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải
y tế (phân loại chất thải y tế; đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại;
báo cáo định kỳ công tác quản lý, xử lý CTNH...).
- Tăng cường kiểm tra việc đầu tư xây
dựng, đẩy nhanh tiến độ cải tạo hệ thống xử lý nước thải, chất thải y tế của
các bệnh viện, cơ sở y tế có tên trong Quyết định số
1073/QĐ-UBND ngày 07/5/2013 và Quyết định số 1942a/QĐ-UBND ngày 10/7/2014 của
UBND tỉnh Lào Cai hoàn thành xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
- Theo dõi, thống kê lượng CTNH của
ngành y tế. Giám sát, đánh giá và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh các chỉ tiêu
về thu gom, xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tiếp tục triển khai Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế
nguy hại trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
10. Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố tổ chức thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường
trong hoạt động sự kiện, lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch; có kế hoạch kiểm
tra, xử lý vi phạm các nội dung, yêu cầu về BVMT đối với các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực du lịch; yêu cầu các cơ sở hoạt động du lịch phải lắp
đặt, bố trí đầy đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải, nhân
lực làm vệ sinh môi trường.
11. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác nắm bắt tình
hình, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh phòng chống tội phạm và các
hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Tiếp nhận, xử lý, điều tra, giải
quyết tin báo, tố giác về tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp
luật về môi trường.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan; UBND cấp huyện kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
12. Ban Quản lý
khu kinh tế tỉnh
- Đối với các dự án mới đầu tư vào
các khu công nghiệp không tham mưu đề xuất UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu
tư Dự án có công nghệ lạc hậu, công nghệ đã bị loại thải hoặc đang có xu hướng
bị loại thải từ các nước khác, công nghệ gây ô nhiễm môi trường để đầu tư vào
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kiểm soát và tham mưu xử lý nghiêm các
cơ sở, dự án tự ý xây dựng khi chưa được cấp có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành; chính quyền địa phương tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc chấp
hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở sản xuất kinh doanh nằm trong khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế; đôn
đốc quyết liệt các Công ty/nhà máy tại KCN Tằng Loỏng khắc phục các tồn tại về
bảo vệ môi trường (gồm quản lý, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn...); thay thế, nâng cấp đối với các loại máy móc, thiết bị sản xuất công nghệ,
thiết bị; Đề xuất xử lý nghiêm các cơ sở không thực hiện đúng các yêu cầu về
BVMT.
- Chủ động phối hợp với cơ quan chức
năng giải quyết kịp thời các vấn đề về môi trường phát sinh giữa các cơ sở sản
xuất, kinh doanh trong khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp hoặc giữa các cơ sở
trong KCN, KKT với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi khu kinh tế, khu công
nghiệp. Trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan khẩn trương nghiên cứu, đề xuất, tham mưu UBND tỉnh
Đề án cụ thể và là đầu mối kết nối với các Bộ, ngành Trung ương kiến nghị với
Chính phủ xem xét, có chính sách hỗ trợ cho tỉnh Lào Cai đầu tư hoàn thiện hạ tầng
và di chuyển các hộ dân tại Khu công nghiệp Tằng Loỏng (trong đó làm rõ
phương án tài chính, nguồn thu của Khu công nghiệp, các cơ chế đặc thù, thời
gian thực hiện...).
13. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Thực hiện các trách nhiệm quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định tại Khoản 2 Điều 143 Luật Bảo vệ
môi trường 2014.
- Thường xuyên, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường
các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn quản lý. Kiên quyết lập biên bản xử
lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các cơ sở không chấp
hành đúng các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Trường hợp vượt quá thẩm
quyền báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo
vệ môi trường trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo và quy định của pháp luật có liên quan. Các kiến nghị cần giải quyết dứt điểm, trường
hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện.
- Chỉ đạo tổ chức thu gom, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt ở các khu dân cư, đô thị, nông thôn và cơ sở sản xuất họp vệ
sinh, đúng quy định; tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện bảo vệ môi trường
gắn với quản lý trật tự đô thị, trồng và bảo vệ cây xanh, khắc phục tình trạng
mất vệ sinh nơi công cộng, đường phố, khu dân cư.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
14. Đề nghị Ủy
ban MTTQ Việt Nam và các Đoàn thể tỉnh:
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền,
vận động các tổ chức thành viên và Nhân dân tham gia bảo vệ môi trường.
- Thực hiện việc tư vấn, phản biện,
giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về Bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật.
15. Chủ đầu tư
các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
- Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung
trong Quyết định và báo cáo ĐTM được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phải lập hồ
sơ thiết kế và đầu tư xây dựng hệ thống các công trình xử lý môi trường; lập hồ
sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình xử lý
môi trường trước khi đi vào hoạt động chính thức. Trong quá trình sản xuất phải
thường xuyên duy trì vận hành các công trình xử lý môi trường (khí thải, nước
thải, chất thải rắn); thực hiện quan trắc giám sát định
kỳ về môi trường để đánh giá chất lượng môi trường, có kế hoạch đầu tư, nâng cấp
công trình BVMT và biện pháp xử lý đối với các thông số vượt tiêu chuẩn, quy
chuẩn cho phép. Đối với các dự án, nếu trong quá trình hoạt động có thay đổi về
phương pháp xử lý chất thải và hệ thống xử lý môi trường so với báo cáo ĐTM đã
được phê duyệt thì phải báo cáo kịp thời các cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp và chỉ thực hiện khi được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận.
- Đối với Chủ đầu tư các dự án sản xuất
hóa chất, phân bón xây dựng kế hoạch, lộ trình cam kết xử
lý, sử dụng tro xỉ đến 2020 theo chỉ đạo của Chính phủ tại Quyết định số
452/QĐ-TTg ngày 12/4/2017 và Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 23/9/2014.
- Có lộ trình đổi mới, thay thế để sử
dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thân thiện với môi trường để tăng hiệu quả sản
xuất, giảm thiểu nguy cơ xảy ra các sự cố gây ô nhiễm môi
trường. Bố trí cán bộ có chuyên môn về môi trường để tham mưu cho lãnh đạo
doanh nghiệp thực hiện tốt công tác quản lý môi trường tại cơ sở.
- Đối với cơ sở thuộc đối tượng lắp đặt
quan trắc khí thải, nước thải tự động liên tục khẩn trương lắp đặt thiết bị và
truyền số liệu trực tiếp về hệ thống của tỉnh.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ đầu tư các
dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Định kỳ 06
tháng/lần báo cáo kết quả thực hiện, những khó khăn vướng
mắc về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- TT. TU, HĐND,
UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương tại tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lào Cai;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chủ đầu tư các dự án (do BQL khu kinh tế chuyển trong KCN: Sở TN&MT chuyển ngoài KCN);
- Lãnh đạo Văn
phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, TH1, KT1, QLĐT1, TNMT2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hưng
|