BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
216/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 3
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHỈ DẪN KỸ THUẬT “SỬ DỤNG TRO XỈ NHIỆT ĐIỆN ĐỐT THAN
VÀO SAN LẤP”
BỘ TRƯỞNG BỘ
XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
81/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
452/QĐ-TTg ngày 12/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh xử
lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất,
phân bón làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và trong các công trình xây
dựng;
Xét đề nghị của Viện
Khoa học công nghệ xây dựng tại công văn số 317/VKH-KHKT ngày 26/02/2019 về việc
ban hành Chỉ dẫn kỹ thuật “Sử dụng tro xỉ nhiệt điện đốt than vào san lấp”;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chỉ dẫn kỹ thuật “Sử dụng tro xỉ nhiệt điện đốt
than vào san lấp”.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường, Viện trưởng Viện
Khoa học công nghệ xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, Vụ KHCN&MT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Sinh
|
CHỈ DẪN KỸ THUẬT
SỬ DỤNG TRO XỈ NHIỆT ĐIỆN ĐỐT THAN VÀO SAN LẤP
Using
coal ashfrom thermal power plant in structural fills
Lời nói đầu
Chỉ dẫn kỹ thuật “Sử
dụng tro xỉ nhiệt điện đốt than vào san lấp” được ban hành kèm theo Quyết định
số 216/QĐ-BXD ngày 28 tháng 3 năm 2019.
Chỉ dẫn kỹ thuật “Sử
dụng tro xỉ nhiệt điện đốt than vào san lấp” do Viện Khoa học công nghệ Xây dựng
biên soạn, Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường đề nghị, Bộ Xây dựng thẩm định
và ban hành
CHỈ
DẪN KỸ THUẬT SỬ DỤNG TRO XỈ NHIỆT ĐIỆN ĐỐT THAN VÀO SAN LẤP
Technical
specification - Using coal ashfrom thermal power plantin
structural fills
1.
Phạm vi áp dụng
1.1 Chỉ
dẫn kỹ thuật này áp dụng đối với việc sử dụng tro xỉ nhiệt điện đốt than thay
thế cho vật liệu truyền thống trong san lấp công trình.
1.2 Tro
xỉ nhiệt điện đốt than sử dụng trong chỉ dẫn này phải thỏa mãn các quy định
trong TCVN 12249:2018 Tro xỉ nhiệt điện đốt than làm vật liệu san lấp - Yêu cầu
chung và các quy định an toàn khác liên quan.
2.
Tài liệu tham khảo
Các tài liệu tham khảo
sau cần thiết cho việc áp dụng chỉ dẫn kỹ thuật này:
QCVN 07:2009/BTNMT, Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại
QCVN 40:2011/BTNMT, Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp
TCVN 4195:2012, Đất
xây dựng - Phương pháp xác định khối lượng riêng trong phòng
thí nghiệm
TCVN 4196:2012, Đất
xây dựng - Phương pháp xác định độ ẩm và độ hút ẩm trong phòng thí nghiệm
TCVN 4198:2014, Đất
xây dựng - Phương pháp phân tích thành phần hạt trong phòng thí
nghiệm
TCVN 4199:1995, Đất
xây dựng - Phương pháp định sức chống cắt trong phòng thí nghiệm ở máy cắt phẳng
TCVN 4200:2012, Đất
xây dựng - Phương pháp xác định tính nén lún trong phòng thí nghiệm
TCVN 4201:2012, Đất
xây dựng - Phương pháp xác định độ chặt tiêu chuẩn trong phòng thí nghiệm
TCVN 4447:2012 Công
tác đất - Thi công và nghiệm thu
TCVN 7889:2008, Nồng
độ khí Radon tự nhiên trong nhà - Mức quy định và yêu cầu chung về phương pháp
đo
TCVN 8721:2012, Đất
xây dựng công trình thủy lợi - Phương pháp xác định khối lượng thể tích khô lớn
nhất và nhỏ nhất của đất rời trong phòng
thí nghiệm
TCVN 8723:2012, Đất
xây dựng công trình thủy lợi - Phương pháp xác định hệ số thấm của đất trong
phòng thí nghiệm
TCVN 8729:2012, Đất
xây dựng công trình thủy lợi -
Phương pháp xác định khối lượng thể tích của đất tại hiện trường
TCVN 8868:2011, Thí
nghiệm xác định sức kháng cắt không cố kết - Không thoát nước và cố kết - Thoát
nước của đất dính trên thiết bị nén ba trục
TCVN 9350:2012, Đất
xây dựng - Phương pháp phóng xạ xác định đổ ẩm
và độ chặt của đất tại hiện trường
TCVN 9362:2012, Tiêu
chuẩn thiết kế nền nhà và công trình
TCVN 12249:2018, Tro
xỉ nhiệt điện đốt than làm vật liệu san lấp - Yêu cầu chung
ASTM 2277-2014, Standard
Guide for Design and Construction of Coal Ash structural Fills (Hướng dẫn thiết
kế và thi công san lấp tro xỉ than)
JTJ/T260-97, Code
for pulverized-fuel ash backfill
technique in harbor engineering (Quy trình kỹ thuật san lấp tro xỉ cho công
trình cảng)
ODISHA, Guidelines
for reclamation of low lying areas and abandoned quarries with ash, State
pollotion control board (Chỉ
dẫn cải tạo khu vực trũng và hoàn nguyên mỏ
bằng tro xỉ, Ủy ban kiểm soát ô nhiễm Bang
Odisha)
22 TCN 346:2006*, Xác
định độ chặt nền mặt đường bằng phương pháp phễu rót cát
22TCN 332:2006*, Quy
trình thí nghiệm xác định chỉ số CBR của đất, đá dăm trong phòng thí nghiệm do
Bộ Giao thông vận tải ban hành
22TCN 333:2006*, Đầm
nén đất, đá dăm trong phòng thí
nghiệm do Bộ Giao thông vận tải ban hành
* Các tiêu chuẩn
ngành sẽ được chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia
3.
Thuật ngữ, định nghĩa
Trong chỉ dẫn kỹ thuật
này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1 Tro
bay (Fly ash)
Loại thải phẩm bụi mịn
thu được từ thiết bị lọc bụi của nhà máy nhiệt điện trong quá trình đốt than.
3.2 Tro
khô (dry fly ash)
Tro bay thu được từ
thiết bị lọc bụi và có độ ẩm nhỏ hơn 1 %.
3.3 Tro
ướt (wet fly ash)
Tro bay thu được từ
thiết bị lọc bụi và có độ ẩm lớn hơn 1 %.
3.4 Xỉ
đáy (Bottom ash)
Loại thải phẩm thu được
ở đáy lò của nhà máy nhiệt điện trong quá trình đốt than thường ở
dạng cục hoặc dạng hạt.
3.5 Tro
xỉ nhiệt điện (Coal ash)
Hỗn hợp của tro bay
và xỉ đáy hoặc riêng tro bay hoặc riêng xỉ đáy tập kết tại si-lo hoặc bãi chứa.
3.6 Tro
xỉ bãi chứa (Pool ash)
Tro xỉ phát thải của
nhà máy nhiệt điện đốt than được tập kết tại bãi chứa theo công nghệ thải khô
hoặc thải ướt.
3.7 Hỗn
hợp tro xỉ nhiệt điện (Coal ash mixing)
Tro xỉ nhiệt điện được
phối trộn với nhau hoặc với vật liệu xây dựng khác theo cấp phối nhất định để cải
thiện các đặc tính cơ-lý-hoá của hỗn hợp vật liệu.
3.8 Lớp
phủ (Surface layer)
Lớp vật liệu xây dựng
phủ trên mặt khối san lấp tro xỉ nhiệt điện có khả năng chống thấm hoặc ngăn ngừa
xói mòn, phát tán bụi tro xỉ vào môi trường.
3.9 Lớp
xen kẹp (Sandwich layer)
Lớp đất, cát hoặc vật
liệu xây dựng khác được rải xen kẹp giữa các lớp tro xỉ
nhiệt điện trong khối san lấp để hạn chế hoặc cải thiện đặc tính của vật liệu
tro xỉ trong khối san lấp.
3.10
Lớp lót đáy (Bottom layer)
Lớp vật liệu xây dựng
phân cách giữa đất nền tự nhiên với khối tro xỉ
san lấp để hạn chế dòng thấm.
3.11
Kiểm tra an toàn sử dụng (Usage safety test)
Việc kiểm tra an toàn
của vật liệu tro xỉ và khối san lấp sử dụng hỗn hợp tro xỉ nhiệt điện tại hiện
trường đáp ứng các yêu cầu an toàn và chất lượng môi trường.
4.
Yêu cầu chung
4.1 Đối
với vật liệu
4.1.1 Tro
xỉ nhiệt điện sử dụng làm vật liệu san lấp phải đáp ứng các yêu cầu của TCVN
12249:2018 Tro xỉ nhiệt điện đốt than làm vật
liệu san lấp - Yêu cầu chung.
4.1.2 Tro,
xỉ có thể sử dụng độc lập hoặc được trộn với đất hoặc trộn với vật liệu thích hợp
khác thành hỗn hợp tro xỉ có các thuộc tính địa kỹ thuật mong muốn.
4.1.3 Cấp
phối của hỗn hợp tro xỉ làm vật liệu san lấp phải có thuộc tính kỹ thuật phù hợp
đối với yêu cầu san lấp và phải được đánh giá theo nguồn tro xỉ phát thải.
4.1.4 Thuộc
tính kỹ thuật của hỗn hợp tro xỉ nhiệt điện dùng cho san lấp tuân thủ theo yêu
cầu của thiết kế tùy thuộc điều kiện cụ thể của công trình, mục đích san lấp.
4.1.5 Đối
với tro xỉ nhiệt điện nhiễm mặn chỉ sử dụng làm vật liệu san lấp ở những khu vực
nước mặn, nước lợ, công trình biển. Trong trường hợp sử dụng tro xỉ nhiệt điện
nhiễm mặn cần lưu ý biện pháp chống ăn mòn cho công trình.
4.2 Đối
với thiết kế
4.2.1 Quy
trình thiết kế san lấp tro xỉ tương tự như thiết kế đối với vật liệu rời tự
nhiên. Thiết kế khối san lấp sử dụng tro xỉ
tuân thủ các yêu cầu đối với thiết kế san lấp thông thường. Khi thiết kế cần
xét đến nguy cơ bị hóa lỏng của khối tro xỉ trong điều kiện bão hòa.
4.2.2 Lựa
chọn địa điểm san lấp cần xem xét về nguồn vật liệu, vị trí, địa hình, địa chất
thủy văn, khí hậu, hệ sinh thái, hiện trạng công trường và mục đích san lấp.
Quy trình đánh giá phù hợp địa điểm san lấp tham khảo Phụ lục A.
4.2.3 Khối
san lấp phải được thiết kế không gây ảnh hưởng quá mức cho phép theo quy định đối
với môi trường khí (phát sinh bụi) và môi trường nước (gây ô nhiễm nước ngầm)
xung quanh.
4.2.4 Nền
tự nhiên của đáy của khối san lấp phải ổn định, đủ khả năng chịu tải theo yêu cầu,
sức chịu tải nền đất đáy khối san lấp không nhỏ hơn 0.1 Mpa.
4.2.5 Kết
cấu sườn, thành khối san lấp phải bảo đảm an toàn, không xảy ra sụt lún, sạt,
trượt trong quá trình san lấp cũng như quá trình sử dụng.
4.2.6 Phải
có lớp lót, lớp phủ, hệ thống gom nước mặt và nước rỉ từ bãi san lấp, bờ bao giới
hạn khối san lấp để bảo vệ hồ nước hoặc các nguồn nước, chi tiết theo yêu cầu của
thiết kế.
4.3 Đối
với thi công
Yêu cầu về thí nghiệm,
quy trình thi công san lấp sử dụng tro xỉ
nhiệt điện tương tự như thí nghiệm và kỹ thuật thi công san lấp bằng vật liệu
xây dựng truyền thống.
4.4 Yêu
cầu an toàn
4.4.1 Cần
áp dụng các biện pháp thích hợp để bảo vệ môi trường để
phòng ngừa các tác động bất lợi đối với sức khỏe con người và môi trường.
4.4.2 Việc
quan trắc chất lượng không khí và thí nghiệm chất lượng nước phải được thực hiện
trong khu vực san lấp cũng như khu vực lân cận trước khi bắt đầu thi công để
xác định chuẩn nền.
4.4.3 Cần
đánh giá điều kiện địa kỹ thuật, môi trường tại nơi san lấp và
đề ra các biện pháp kỹ thuật kiểm soát hoặc làm giảm ảnh hưởng xuống mức được
chấp nhận.
4.5 Đánh
giá phù hợp
4.5.1 Tro
xỉ nhiệt điện phải được kiểm tra an toàn sử dụng,
kiểm soát phù hợp yêu cầu theo TCVN 12249:2018.
4.5.2 Đánh
giá sự phù hợp đối với bãi san lấp tro xỉ nhiệt
điện áp dụng đối với từng công trình cụ thể.
5. Yêu
cầu vật liệu
5.1 Tro
xỉ nhiệt điện sử dụng san lấp có thể được cung cấp từ một hoặc nhiều nguồn tro
xỉ khác nhau có thể có đặc tính kỹ thuật khác nhau và phải được xem xét khi thiết
kế.
5.2 Cấp
phối hỗn hợp tro xỉ
5.2.1 Trên
cơ sở nguồn cấp tro xỉ và nguồn vật liệu xây dựng khác có thể phối trộn giữa
tro bay (tro khô, tro ướt), xỉ đáy hoặc hỗn hợp tro xỉ với vật liệu xây dựng
khác hình thành các cấp phối khác nhau.
5.2.2 Tùy
theo yêu cầu của đặc tính cấp phối đối với bãi san lấp có thể lựa chọn hình thức,
phương thức phối trộn khác nhau để đạt được các thuộc tính theo yêu cầu.
5.2.3 Thiết
kế cấp phối cần tiến hành thử nghiệm để có
thể lựa chọn cấp phối phù hợp về vật liệu và điều kiện thi công.
5.2.4 Tùy
thuộc mức độ hoạt tính của tro bay để lựa chọn chất kết dính phù hợp trong hỗn
hợp tro xỉ phối trộn.
5.3 Các
đặc trưng cơ lý của vật liệu tro xỉ
Các chỉ tiêu cơ lý của
tro xỉ được xác định bằng các phương pháp thí
nghiệm như đối với vật liệu đất xây dựng. Đối với hỗn hợp tro xỉ các chỉ tiêu
cơ lý phụ thuộc vào thành phần cấp phối thiết kế và được thí nghiệm trên mẫu thực
tế.
Bảng
1. Các đặc trưng cơ lý của tro bay và đất
tự nhiên (tham khảo)
Tính
chất
|
Tro
bay
|
Đất
tự nhiên
|
Kích thước hạt
|
Từ
hạt bụi đến hạt cát
|
Thay
đổi tùy theo loại đất
|
Khối lượng thể tích
(g/cm3)
|
0.9
- 1.5
|
1.3
- 1.8
|
Trọng lượng riêng
(g/cm3)
|
1.6
- 2.5
|
2.50
- 2.80
|
Khối lượng thể tích
khô, max (g/cm3)
|
0.95
- 1.6
|
1.6
- 2.0
|
Độ ẩm tối ưu (%)
|
14.0
- 40.0
|
12
- 22
|
Lực dính (kN/m2)
|
Không
đáng kể
|
0
- 40
|
Gốc của ma sát
trong (độ)
|
20
- 40
|
26
- 36
|
Hệ số cố kết Cv
(cm2/giây)
|
1.5x10-5
- 2.0 x 10-3
|
10-5
- 10-3
|
Chỉ số nén Cc
|
0.05
- 0.40
|
|
Hệ số thấm
(cm/giây)
|
10-5 -
10-3
|
1
- 10-7
|
Hệ số đồng nhất Cu
|
3
- 10
|
1
- 20
|
Chỉ số dẻo
|
Không
dẻo
|
Từ
thấp đến cao
|
Hệ số co ngót
|
Rất
thấp
|
Từ
thấp đến cao
|
Hệ số trương nở
|
Biến
thiên, Tùy thuộc tro bay si-lo, bãi chứa
|
Biến
thiên
|
5.4 Các
đặc trưng địa kỹ thuật của vật liệu tro xỉ
5.4.1 Sự
trương nở
- Một số loại tro bay
có thể trương nở ngay khi tiếp xúc với nước và
theo thời gian phụ thuộc hàm lượng thạch cao trong tro xỉ.
- Đối với loại tro
bay tự xi măng hóa, phản ứng sinh ra các đặc tính trương nở có thể chưa xảy ra
trong vòng hơn 30 ngày kể từ khi tro bay gặp nước.
- Độ trương nở tùy
thuộc vào tro xỉ phát thải của cơ sở phát thải và giữa tro xỉ si-lo và tro xỉ
bãi thải. Độ trương nở có thể dẫn đến thay đổi thể
tích ảnh hưởng đến khả năng làm việc và ổn định của khối đắp.
5.4.2 Sự
hóa lỏng
- Vật liệu hạt mịn
không dính kết như tro bay dễ hóa lỏng khi bị bão hòa. Khi san lấp hoặc thể đắp
việc phân tích thêm điều kiện các lớp đất nền bên dưới và nguy cơ nước xâm nhập
vào khối san lấp để đảm bảo ổn định theo thời gian.
- Xỉ đáy khó bị ảnh
hưởng bởi sự hóa lỏng. Tuy nhiên, một số loại xỉ đáy mịn có thể ứng xử hoàn
toàn tương tự như tro bay và đòi hỏi những xem xét tương tự khi thiết kế giống
như tro bay.
5.4.3 Đặc
trưng xói mòn (sục sủi)
- Tro bay không tự xi
măng hóa có thể bị xói mòn nội tại bởi tính rời của hạt cốt liệu.
- Có thể sử dụng lớp phủ
hoặc hỗn hợp tro xỉ phối trộn với chất kết dính có đặc trưng cơ lý phù hợp để hạn
chế hiện tượng xói mòn.
6. Yêu
cầu khảo sát
6.1 Yêu
cầu khảo sát đối với san lấp sử dụng tro xỉ
tương tự như đối với yêu cầu khảo sát đối với công tác san lấp vật liệu thông
thường.
6.2 Trước
khi thiết kế san lấp sử dụng tro xỉ cần thu thập tài liệu liên quan đến thủy
văn, địa chất công trình, khí tượng và kinh nghiệm xử lý, tình
hình sử dụng và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
của các công trình tương tự khác.
6.3 Điều
kiện địa chất thủy văn tại hiện trường và khu vực lân cận
phải đảm bảo để xác định các thông số thiết kế để tránh hoặc giảm thiểu những
tác động đến môi trường.
7. Yêu
cầu thiết kế
7.1 Thiết
kế cần căn cứ vào mục đích sử dụng của công trình, các yêu cầu về bảo vệ môi
trường, thông qua phân tích tổng hợp về kinh tế kỹ thuật, để chọn ra phương án
tối ưu.
7.2 Khi
thiết kế bãi san lấp bằng tro xỉ phải xét đến biện pháp san lấp, chọn lựa đặc
trưng cơ lý, đặc trưng địa kỹ thuật và bảo vệ môi trường, bao gồm:
1) Thành phần hóa;
2) Đặc tính nước chiết
của tro xỉ;
3) Thành phần hạt;
4) Độ ẩm và độ chặt;
5) Tính thấm;
6) Tính trương nở;
7) Cường độ kháng cắt,
kháng nén;
8) Khả năng chịu tải
và độ lún;
9) Sự xuất hiện nước
ngầm trong khối san lấp, xuất hiện của cao độ mực nước ngầm theo mùa;
10) Bảo vệ nguồn nước;
11) Bất lợi
về địa chất, thủy văn, vùng đất không ổn định;
12) Thoát nước công
trường và kiểm soát xói mòn;
13) Bảo vệ bề mặt mái
dốc khỏi xói mòn hoặc dòng chảy;
14) Kiểm soát ảnh hưởng
của mưa bão và các điều kiện khí hậu bao gồm ảnh hưởng của mưa và lũ lụt;
7.3 Ổn
định mái dốc
- Khối san lấp phải đảm
bảo ổn định lún, không bị sụt hoặc trượt.
Tính toán ổn định phải xem xét các tải trọng tĩnh,
tải trọng động và lực thấm khi phân tích ổn định của độ dốc mặt ngoài, nền đất
và nền khối đắp, lớp phủ.
- Đối với khối đắp nổi:
lưu ý hiện tượng hóa lỏng khi bão hòa, nhất là khối đắp có tỷ lệ cấp phối tro
bay cao. Cần có thiết kế tầng lọc để tránh tro xỉ,
đặc biệt là tro bay bị rửa trôi.
- Khả năng chịu tải
bên trên và bản thân khối san lấp được tính toán bằng phương pháp truyền thống
với đất tự nhiên.
- Sức chịu tải của nền
đất dưới khối san lấp được tính toán phù hợp theo giới
hạn sức chịu tải cực hạn. Tính toán có thể được đơn giản hóa bằng tính toán
trong điều kiện khô, vật liệu rời (trừ tro bay tự xi măng hóa).
- Cần đặc biệt lưu ý
đối với khả năng trương nở của tro xỉ đến ổn định của thể đắp, các áp lực có thể
phát sinh và nền dưới khối san lấp trong phạm vi một lần độ dày của khối san lấp
hoặc khu vực gần mép mái dốc.
7.4 Áp
lực ngang
- Phương pháp tính
toán truyền thống áp lực ngang của đất rời có
thể sử dụng cho khối san lấp tro xỉ (trừ tro bay có khả năng tự xi măng hóa).
- Khi san lấp tro xỉ
có kết cấu tường chắn phải xem xét tính toán áp lực lên tường, các áp lực phụ
thêm, tính toán ổn định tường chắn (kháng lật, kháng trượt), tính toán lún và lắp
đặt hệ thống thoát nước của khối lấp.
- Cần lưu ý khả năng
trương nở của tro xỉ để có biện pháp thiết kế phù hợp.
7.5 Các
loại hình san lấp
- Bãi san lấp nổi đắp
cao hơn mặt đất, quanh bãi có bờ kè chống sạt lở.
- Bãi san lấp chìm tại
các khu đất trũng, hồ tự nhiên, nơi khai thác khoáng sản cũ, hào, mương. Cao độ
sau khi hoàn thành san lấp và đóng bãi không cao hơn nhiều so với mặt đất xung
quanh.
- Bãi san lấp nửa nổi
nửa chìm có cao độ ban đầu giống như bãi san lấp chìm, nhưng sau khi san lấp đến
mặt đất thì tiếp tục đắp cao hơn mặt đất giống như bãi nổi.
7.6 Kết
cấu khối đắp
Kết cấu khối đắp đảm
bảo ổn định và nằm trong giới hạn độ lún cho phép. Trọng lượng
riêng tương đối thấp của tro xỉ so với đất tự nhiên phải được
xem xét trong tính toán.
7.7 Bờ
bao ngăn nước
Nếu trong phạm vi
công trường có các ao hồ... cần có thiết kế bờ bao ngăn tro xỉ tràn vào. Bờ bao
được đắp bằng đất theo từng lớp dày 25 cm đến 30 cm và được đầm chặt. Sau khi đạt
cao độ thiết kế sẽ tiến hành trồng cỏ bảo vệ chống xói lở bề mặt.
Hình
1. Mặt cắt điển hình bờ bao ngăn nước
7.8 Sườn
bảo vệ khối san lấp
Ở các vùng biên
của khối san lấp là mặt thoáng tiếp xúc trực tiếp với nước hoặc không khí cần
phải tạo lớp sườn bảo vệ bằng tường chắn hoặc được đắp bằng đất và xếp đá bề mặt
(nếu cần). Khi đắp bằng đất thì lớp đất đắp này dày
tối thiểu 1.0 m được đắp và đầm chặt trong khi thi công khối san lấp.
Hình
2. Mặt cắt điển hình sườn bảo vệ
7.9 Lớp
lót
- Tro xỉ thỏa mãn yêu
cầu theo tiêu chuẩn TCVN 12249:2018 được sử dụng tại khu vực san lấp đặt trực
tiếp trên lớp nền tự nhiên có hệ số thấm nhỏ hơn
10-5
cm/giây thì không nhất thiết phải có lớp lót.
- Trường hợp bãi san
lấp nằm dưới mực nước ngầm hoặc được đặt trực tiếp trên lớp nền tự nhiên có hệ
số thấm lớn hơn 10-5
cm/giây thì phải có lớp lót thích hợp để hạn
chế dòng thấm và nguy cơ ô nhiễm nước ngầm, có thể sử dụng lớp HDPE dày tối thiểu
2 mm, lớp đất sét dày tối thiểu 50 cm, lớp bentonite... hoặc chỉ dẫn cụ thể của
thiết kế.
7.10 Lớp
xen kẹp
Có thể xem xét kết hợp
các lớp xen kẹp sử dụng vật liệu khác nhau, cấp phối khác nhau để cải thiện đặc
tính vật liệu sử dụng của khối san lấp hoặc giải pháp thay thế cho việc phải phối
trộn hỗn hợp vật liệu tro xỉ dùng trong san lấp.
7.11 Lớp
phủ
- Bề mặt hoàn thiện của
khối san lấp phải có lớp phủ được sử dụng theo giải pháp cứng hóa, bán cứng hoặc
mềm hóa như bê tông hóa bề mặt, gạch lát, lớp đất phủ có thảm thực vật hoặc vật
liệu HDPE phụ thuộc vào mục đích sử dụng bề mặt cuối cùng.
- Hình
dạng bề mặt phải xét đến khả năng kiểm soát và thoát nước. Độ dốc tối thiểu để
tránh đọng nước trên bề mặt và trong hệ thống thoát nước trong khoảng 0.1 % đến
0.3 % đã kể đến độ lún và chỗ trũng bề mặt.
- Khi sử dụng lớp phủ
bằng đất, độ dày của lớp đất phủ có thể khác nhau phụ thuộc vào mục đích sử dụng,
khí hậu và các loại thực vật được đưa vào và điều kiện xói mòn bề mặt do gió
và nước, thường độ dày lớp đất phủ từ
30 cm đến 50 cm áp dụng cho khu vực có khả năng xói mòn thấp. Nơi có khả năng
xói mòn lớn hơn hoặc khi sử dụng thảm thực vật có rễ sâu yêu cầu độ dày lớp đất
phủ lớn hơn.
- Trong một số trường
hợp, hỗn hợp tro bay với vật liệu xây dựng khác như xi măng, phụ gia, đất...
Khi áp dụng biện pháp sử dụng hỗn hợp tro xỉ phải xét điều kiện hoàn thiện bề mặt
và xét hỗn hợp này để xác định tính phù hợp đối với môi trường phát triển của
thực vật.
7.12 Thoát
nước bề mặt
- Hệ
thống thoát nước mặt cần thiết để tránh đọng nước có thể dẫn đến các vấn đề thấm
hoặc xói mòn.
- Đường rãnh thoát nước
được thiết kế thích hợp đủ điều tiết dòng chảy do mưa bão mà không bị hư hỏng.
- Độ dốc trên bề mặt
và trong rãnh thoát nước phải đủ để ngăn đọng nước và tránh được các vấn đề bảo
trì lâu dài.
- Nước thải ra phải đảm
bảo quy định nước thải cho phép.
7.13
Thoát nước công trường
- Chủ động chuẩn bị hệ
thống thoát nước trong và xung quanh công trường.
- Việc thiết kế hệ thống
thoát nước hiện trường phải xem xét nguồn nước thấm và dòng chảy hình thành
trong quá trình thi công.
- Có thể sử dụng các
rãnh hoặc mương lọc thu gom nước.
- Hệ thống thoát nước
cần đủ công suất khi có điều kiện bất lợi trong suốt quá trình thi công.
- Cần
thực hiện việc bảo vệ lớp lọc phù hợp của hệ thống thoát nước nhằm đảm bảo sử dụng
lâu dài và ít phải bảo trì.
- Cần có biện pháp nhằm
kiểm soát ảnh hưởng của mực nước ngầm tại công trường.
7.14 Ăn
mòn của vật liệu
- Thiết kế san lấp bằng
tro xỉ phải xem xét nguy cơ ăn mòn và có
biện pháp bảo vệ đường ống, ống dẫn và kết cấu kim loại... lưu ý đặc biệt đối với
tro xỉ nhiễm mặn.
- Đối với hạng mục sử
dụng kết cấu bê tông như cống, móng và tường chắn... phải đánh giá tác động ăn
mòn sun-phát. Biện pháp chống ăn mòn cần xét đến các nhân tố khác như độ pH,
sulfat hòa tan, clorua hòa tan và độ ẩm bão hòa một phần của vật liệu san lấp.
Để giảm ảnh hưởng của sun phát có
thể sử dụng hỗn hợp tro xỉ hoặc xi măng bền sun phát hoặc áp dụng
biện pháp lớp phủ bảo vệ polymer hoặc bitum.
8. Yêu
cầu thi công
8.1 Công
tác chuẩn bị thi công
8.1.1 Trước
khi thi công phải dọn sạch những vật chướng ngại có ảnh hưởng đến thi
công cơ giới nằm trên mặt bằng: chặt cây lớn,
phá dỡ công trình cũ, di chuyển những tảng
đá lớn, bóc bỏ lớp đất hữu cơ....
8.1.2 Nếu
nền bằng phẳng hoặc có độ dốc từ 1:10 đến 1:5 thì chỉ đánh xờm bề mặt;
- Nếu độ dốc của nền
từ 1:5 đến 1:3 thì phải đánh giật cấp kiểu bậc thang, bề rộng
mỗi bậc từ 2 m đến 4 m và chiều cao 2 m. Độ dốc của mỗi bậc phải
nghiêng về phía thấp bằng 0.01 đến 0.02. Nếu chiều cao của mỗi
bậc nhỏ hơn 1 m thì để mái đứng, nếu chiều cao lớn hơn 1 m thì để mái đến
1:0.5.
- Nếu nền đất thiên
nhiên là đất cát, đất lẫn nhiều đá tảng thì không cần xử lí giật cấp.
- Đối với nền đất và
nền đất thiên nhiên có độ dốc lớn hơn 1:3 thì công tác xử lí nền phải tiến hành
theo chỉ dẫn của thiết kế.
8.1.3 Chuẩn
bị mặt bằng thi công, khu vực thi công, định vị ranh giới công trình, lắp đặt cọc
mốc, lựa chọn khoang đào, hướng di chuyển của máy hợp lí nhất cho từng giai đoạn
thi công công trình và các biện pháp phòng chống lún, sạt lở, ngập lụt, lầy thụt...
khi mưa bão.
8.1.4 Phải
cắm biển báo những nơi nguy hiểm, đảm bảo đủ ánh sáng thi công ban đêm. Phải có
biện pháp bảo vệ các công trình hiện có nằm gần công trình đang thi công.
8.1.5 Chuẩn
bị hệ thống thoát nước đảm bảo mặt bằng thi công.
8.1.6 Đảm
bảo đủ nguồn nước phục vụ cho công tác thi công.
8.1.7 Chuẩn
bị nguồn vật liệu
- Trước khi thi công
cần chuẩn bị phương án nguồn cung đối với từng chủng loại vật liệu và các
phương án bảo quản, lưu giữ phù hợp theo tiến độ thi công và mặt bằng tập kết tại
hiện trường.
- Đối với vật liệu phối
trộn tại chỗ cần tập kết khu vực riêng tại hiện trường và mặt bằng thi công phù
hợp.
8.2 Vận
chuyển tro xỉ
8.2.1 Trong
quá trình vận chuyển và tập kết tro xỉ phải trang bị các thiết bị chuyên dụng
và đảm bảo an toàn môi trường.
8.2.2 Tro
bay tự xi măng hóa được chuyên chở trong các xe bồn kín và được làm ẩm
bằng nước tại hiện trường hoặc có thể được làm ẩm một phần và được chuyên chở bằng
xe thùng kín tới công trường.
8.2.3 Sử
dụng các biện pháp thích hợp để đảm bảo độ ẩm yêu cầu khi sử dụng tro bay hoặc
xỉ đáy khi lưu trữ tạm thời.
8.2.4 Tập
kết tro xỉ tạm thời
- Khi phải tập kết
tro xỉ tạm thời phục vụ thi công cần có biện
pháp khống chế độ ẩm như che đậy hoặc tưới ẩm. Để tránh tro bay tự xi măng hóa
cục bộ thường phải lưu trữ khô trong xe bồn kín hoặc trong silo thích hợp.
- Nếu tro xỉ quá ướt
nên chất cao để làm khô, khi tro xỉ quá khô ngoài việc phun nước để hạn chế bụi,
nên tiến hành tưới nước và hãm liệu 2 đến 3 ngày trước khi san lấp.
- Nên duy trì số lượng
cần thiết đảm bảo việc thi công theo tiến độ, hạn chế việc tập kết tro xỉ tạm
thời.
- Cần có
khu vực tập kết riêng cho các loại vật liệu khác nhau.
8.3 Quy
trình thi công
8.3.1 Quy
trình thi công san lấp sử dụng tro xỉ tương tự như quy trình thi công công tác
đất.
8.3.2 Các
thông số thi công đối với tro xỉ khô bao gồm độ dày của lớp đầm chặt, phạm vi độ
ẩm cho phép, độ chặt, tốc độ của máy đầm, năng lượng đầm, tần số rung và số lượt
đầm.
8.3.3 Tro
xỉ dùng để san lấp phải khống chế độ ẩm tiệm cận độ ẩm tối ưu, đối với tro xỉ
quá ướt nên chất cao để thoát nước đến khi độ ẩm đạt tiệm cận độ ẩm tối ưu.
8.3.4 Đối
với yêu cầu quan trắc thi công hoặc quan trắc lâu dài phải căn cứ vào tiến độ
thi công để triển khai.
8.3.5 San
gạt
- Tro xỉ cần được trải
đều để các thiết bị đầm di chuyển thuận lợi và hạn chế nhưng chỗ vật liệu không
đồng đều, tạo vùng lõm giữa các vùng cao hơn và không được đầm chặt.
- Đảm bảo hỗn hợp
tro xỉ được san gạt thành các lớp có độ dày 30 đến 40 cm, theo các dải rộng 5 m
đến 10 m và thường có cốt để
các lớp đồng đều không vượt quá độ dày dự kiến.
- Kiểm tra độ dày lớp
san gạt trước khi đầm sẽ tạo điều kiện đầm chặt theo đúng yêu cầu.
- Cần phân khu, chia
ô có diện tích bằng nhau để cân bằng giữa đầm và rải tro xỉ nhằm bảo đảm hoạt động
liên tục. Việc tưới ẩm hoặc giảm độ ẩm của tro xỉ phải tiến hành bên ngoài mặt
bằng thi công.
- Chỉ được rải lớp tiếp
theo khi lớp dưới đã đạt độ chặt thiết kế.
8.3.6 Quy
trình đầm
(1) Tro xỉ dễ dàng
san gạt và được đầm chặt bằng thiết bị thi công truyền thống, thiết bị đầm rung
hoạt động với hoặc gần tần số cộng hưởng sẽ đem lại hiệu quả cao.
- Độ chặt của tro xỉ
dễ đạt được khi đầm trong phạm vi từ 0.9 đến 1.1 độ ẩm tối ưu. Không nên đầm chặt
trên bề mặt vật liệu bị bão hòa.
- Tro xỉ thể hiện lực
dính thấp và nhạy với những thay đổi độ ẩm đặc biệt đối với tro bay.
- Khi tro xỉ thể hiện
lực dính thấp và nhạy với những thay đổi độ ẩm đặc biệt đối với tro bay. Hiệu
quả đầm chặt sẽ không cao khi bề mặt vật liệu bị bão hòa.
- Lớp tro xỉ được tưới
nước thêm trên mặt khối đắp chỉ được đầm sau khi có độ ẩm đồng đều trên suốt
chiều dài của lớp tro xỉ đã rải. Tuyệt đối không được đầm ngay sau khi tưới nước.
Đối với tro xỉ mặc dù khi tưới nước ngấm nhanh, cũng
phải chờ cho nước ngấm đều toàn bộ bề mặt và chiều dày lớp tro xỉ đã rải mới được
tiến hành đầm nén.
- Khi tro xỉ đã san gạt
quá khô, cần phun tưới nước điều chỉnh, lượng nước tưới có thể tính theo cách
sau:
Trong đó:
-
Q: Lượng nước cần dùng (L);
-
L: Chiều dài san lấp (m);
-
B: Chiều rộng san lấp (m);
-
H: Độ dày tro xỉ chưa đầm chặt (m);
|
- PLW:
Khối lượng thể tích của tro xỉ chưa đầm chặt (kg/m3)
- ω0:
Độ ẩm ban đầu của tro xỉ (%).
- ω1:
Độ ẩm tối ưu của tro xỉ (%).
|
(2) Hệ số rời của vật
liệu san lấp chưa đầm nén được xác định thông qua thí nghiệm thực tế. Trong trường
hợp không có số liệu thí nghiệm có thể tham khảo các giá trị sau và có điều chỉnh
trong khi thi công:
- San lấp
thủ công: từ 1.5 đến 1.7 lần;
- San lấp bằng máy ủi:
từ 1.2 đến 1.3 lần;
- San lấp bằng máy
san phẳng: từ 1.1 đến 1.2 lần.
(3) Khi san lấp tro xỉ
bằng cơ giới hoặc thủ công nên vừa vận chuyển tro xỉ vừa san gạt, xác định tuyến
đường vận chuyển hợp lý, tránh đi lại và quay đầu trùng lặp trên cùng một tuyến.
Khi san gạt lớp trên, không được quay đầu,
phanh gấp trên bề mặt lớp dưới, để tránh làm hỏng lớp đã được đầm chặt.
- Việc đầm nén khối
tro xỉ đắp phải tiến hành theo từng lớp ứng với trình tự san gạt và đầm để thi
công có hiệu suất cao nhất. Chiều dày của các lớp đầm phải được quy định tùy
thuộc vào điều kiện thi công, loại máy đầm sử dụng và độ chặt yêu cầu căn cứ
trên kết quả thi công thử nghiệm.
- Sơ đồ đầm cơ giới
có hai cách: đầm tiến lùi và đầm theo đường vòng. Nếu đầm theo đường vòng thì
phải giảm tốc độ di chuyển của đầm ở đoạn đường vòng và không được đầm sót.
- Đường đi của máy đầm
phải theo hướng dọc trục của công trình đắp và từ ngoài mép vào tim của công
trình. Khoảng cách từ vật đầm cuối cùng của máy đầm đến mép công trình không được
nhỏ hơn 0.5 m.
- Khi đầm mái dốc phải
tiến hành từ dưới lên trên, không đầm mái đắp trên mặt cắt ngang của khối đắp
cao hơn kích thước thiết kế, lớp vật liệu thừa phải bạt đi và sử dụng để đắp
các lớp trên.
(4) Số lượt đầm và tốc
độ đầm
- Trước tiên dùng máy
ủi tiến hành đầm chặt sơ bộ, cũng có thể dùng máy bánh xích hoặc lu nhỏ đầm
tĩnh từ 1 lần đến 2 lần với vận tốc từ 1.5 km/h đến 1.7km/h.
- Sau đó
dùng máy lu rung loại vừa và nặng để lu lại.
- Khi san gạt cơ giới
hóa, có thể trực tiếp dùng máy lu rung loại vừa và nặng tiến hành lu từ 3 lần đến
4 lần ở tốc độ từ 2.0 km/h đến 2.5 km/h, sau đó cán tĩnh lại từ 3 lượt đến 4 lượt.
- Vệt bánh xe lu nên
đan xen lẫn nhau, bánh sau bắt buộc phải vượt qua đoạn giáp lai. Vết đầm sau phải
đè lên vết đầm trước là 0.2 m nếu đầm bằng máy và phải đè lên 1/3 vết đầm trước
nếu đầm bằng thủ công.
- Số lượt lu mỗi lớp
phụ thuộc vào độ chặt yêu cầu, thông thường từ 6 đến 8 lượt, thời gian nghỉ giữa
các lượt xác định theo mức độ tiêu tán áp lực nước lỗ rỗng. Chọn máy lu rung loại
vừa, độ dày đầm chặt mỗi lớp nhỏ hơn 20 cm, chọn máy lu rung loại nặng, độ dày đầm
chặt mỗi lớp nhỏ hơn 30 cm;
- Nếu khi lu thấy có
biểu hiện phân tán giãn rời, cần phải bổ sung thêm nước làm ẩm.
- Nếu khi lu bắt gặp
hiện tượng “cao su đàn hồi”, cần tạm hoãn lu, khơi rãnh phơi, đảo lại, thay tro
xỉ có độ ẩm thấp hơn... để xử lý.
(5) Sau khi kết thúc
lu đầm mỗi lớp, cần kiểm tra độ chặt và độ ẩm tại vị trí giữa lớp, nếu thỏa mãn
thiết kế mới được triển khai tiếp.
(6) Khi san lấp tro xỉ
bị gián đoạn cần tiến hành che phủ kín bề mặt, đồng thời tiến hành việc thoát
nước, bảo dưỡng. Trước khi thi công lại, nếu có hiện tượng hư hỏng phải tiến hành
xử lý theo yêu cầu thiết kế.
(7) Sau khi lớp tro xỉ
đã nghiệm thu đạt tiêu chuẩn cần triển khai ngay lớp phủ theo thiết kế.
8.3.7 San
lấp sau tường chắn
- Khi san lấp tro xỉ
sau lưng tường chắn phải theo trình tự lấp chia thành các lớp dày từ 20 cm đến
30 cm, các phân lớp không nên đầm chặt quá mức; khoảng cách
an toàn giữa thiết bị đầm và tường chắn được xác định thông qua tính toán hoặc
thí nghiệm đầm thử, kiểm tra độ chặt theo yêu cầu.
- Tại các vị trí
không thể sử dụng thiết bị đầm
lớn như gần mố cầu, sau lưng tường chắn, mương rãnh nên chọn thiết bị đầm nhỏ,
trong một số trường hợp có thể phải sử dụng
vật liệu khác để san lấp.
- Hệ thống thoát nước
sau lưng tường chắn sử dụng vật liệu có kích cỡ hạt và cấp phối phù hợp tạo
thành lớp thoát nước phía sau và lớp thoát nước nghiêng. Khi chiều dày lớp
thoát nước lớn hơn 30 cm, thì cần bố trí lỗ thoát
ngoài tường, vị trí lỗ thoát cần bố trí lớp lọc ngược phòng ngừa tro xỉ bị nước
rửa trôi;
- Không được sử dụng
máy đầm rung khi chiều dày lớp vật liệu đầm nhỏ hơn 1 m trên các kết cấu bê
tông cốt thép hoặc kết cấu khối xây cũng như ở các biên của khu vực san lấp. Cần
sử dụng máy đầm cầm tay hoặc thiết bị đầm nhẹ ở
các vị trí gần các kết cấu bê tông cốt thép hoặc kết cấu xây. Đối với vùng biên
của khối đắp, việc rải vật liệu và đầm trong khoảng lân cận biên thường không
được thực hiện tốt, do đó nên sử dụng đầm tay hoặc máy đầm loại nhẹ để đầm lại
khu vực này, trong phạm vi 1 m đến 2 m kể từ biên.
8.3.8 Hoàn
thiện bề mặt
Mặt và mái dốc khối
san lấp phải được thi công lớp phủ mặt càng sớm càng tốt sau khi san lấp để giảm
sự xâm nhập của nước mưa và dòng chảy vào khối san lấp và giảm thiểu sự xói mòn
bề mặt.
8.4 Quy
trình kiểm tra chất lượng thi công
8.4.1 Việc
kiểm tra chất lượng thi công bao gồm:
- Kiểm tra vật liệu đầu
vào;
- Kiểm tra quá trình
thi công;
8.4.2 Việc
kiểm tra kết quả san lấp bằng tro xỉ có
thể bao gồm việc kiểm tra độ ẩm, độ chặt, cường độ, biến dạng, áp lực nước lỗ rỗng,
mực nước ngầm.
8.4.3 Quy
trình kiểm soát chất lượng bao gồm giám sát độ
dày san gạt tro xỉ từng lớp, số lượt đầm trên từng lớp và ứng xử của tro xỉ dưới
trọng lượng của thiết bị đầm, các thí nghiệm trong phòng và hiện trường nhằm đảm
bảo khối san lấp được thi công đúng thiết kế.
- Thí nghiệm đầm chặt
trong phòng (tiêu chuẩn TCVN 4201:2012) được thực hiện để
xây dựng đường cong đầm chặt để kiểm soát đầm chặt tại hiện trường.
- Thí nghiệm khối lượng
thể tích hiện trường (22TCN 346:2006 hoặc TCVN 9350:2012 hoặc TCVN 8729:2012),
độ ẩm hiện trường (TCVN 4196:2012) được thực hiện theo lớp được đầm để kiểm tra
chỉ tiêu độ chặt theo yêu cầu.
8.4.4 Tần
suất kiểm tra chất lượng công tác san lấp tương ứng theo lớp (TCVN 4447:2012),
đảm bảo:
- Số lượng mẫu phải đủ
để đảm bảo tính khách quan và toàn diện. Vị trí lấy mẫu phải phân bổ đều trên
bình độ, ở lớp trên và lớp dưới phải xen kẽ nhau
(theo bình đồ khối
đắp).
- Trong quá trình đắp,
phải kiểm tra chất lượng đầm chặt tại hiện trường. Số lượng điểm thí nghiệm cần tính theo lớp và diện tích san lấp.
- Tần suất kiểm tra với
1 nhóm 3 mẫu tương ứng với khối lượng san lấp từ 100 m3 đến 200 m3.
CHÚ
THÍCH: Đối với
các hạng mục hoặc công trình có khối lượng nhỏ hơn 200 m3 thì
cần xác định số lượng mẫu kiểm tra theo yêu cầu của
thiết kế ứng với lưới ô vuông đối với ở mỗi lớp đầm.
8.4.5 Kiểm
tra kết quả cường độ nền sau san lấp có thể dùng thí nghiệm hiện trường như nén
bàn nén, CBR hiện trường theo yêu cầu thiết kế.
8.4.6 Nhật
ký công trường
Duy trì nhật ký hàng
ngày về điều kiện thi công, thời tiết, hoạt
động thi công, khối lượng thi công...
8.5 Biện
pháp kiểm soát bụi trong quá trình thi công
- Biện pháp kiểm soát
bụi tương tự như san lấp sử dụng đất xây dựng.
- Biện pháp phổ biến
bao gồm tránh việc đi lại trên bề mặt tro đã hoàn thiện; sử dụng tấm chắn gió; điều
tiết độ ẩm của tro xỉ; làm ẩm hoặc che phủ bề mặt tro xỉ
lộ ra; xử lý hóa học bề mặt tro xỉ; lát mặt, làm ẩm và phủ
tuyến đi lại nhiều bằng lớp vật liệu thô.
- Tùy thuộc vào quy
mô dự án có thể phân đoạn hoặc khu vực để hạn chế những vấn đề trên.
9.
Kiểm tra nghiệm thu đánh giá sự phù hợp đối với bãi san lấp
9.1 Bãi
san lấp cần được quan trắc, đánh giá sự phù hợp đối với các yêu cầu môi
trường.
9.2 Thí
nghiệm chất lượng nước rỉ từ khối san lấp
- Nước rỉ gom được từ
khối san lấp tro xỉ trong và sau quá trình thi công phải được thí nghiệm xác định
các thành phần hóa học đáp ứng điều kiện môi trường về nước thải hiện hành.
- Các kết quả phân
tích cung cấp dữ liệu để xác định nguy cơ và dự báo thành phần phát tán. Thí
nghiệm chất lượng nước tuân thủ theo quy chuẩn và TCVN 12249:2018.
9.3 An
toàn bức xạ
- Yêu cầu kiểm soát
các chỉ số hoạt động phóng xạ, nồng độ hoạt độ phóng xạ và nồng độ khí radon
(Ra) khi thi công khối san lấp.
- Tùy thuộc mục đích
san lấp mà có các yêu cầu về ngưỡng bức xạ khác nhau tham khảo TCVN 12249:2018
Tro xỉ nhiệt điện đốt than làm vật liệu san lấp - Yêu cầu chung.
10. Yêu
cầu an toàn lao động và bảo vệ môi trường
10.1 Công
trình san lấp bằng tro xỉ nhiệt điện phải thỏa mãn các điều kiện về môi
trường.
10.2 Trước
khi san lấp phải tiến hành phân tích nước và phóng xạ của khu vực san lấp và
thu thập các tài liệu liên quan.
10.3 Nước
rỉ từ khối san lấp trước khi thoát thải ra
ngoài môi trường phải đảm bảo yêu cầu đối với tiêu chuẩn nước thải tương ứng.
10.4 Quá
trình san lấp tro xỉ cần được thường xuyên phun tưới nước để hạn chế bụi, phòng
chống ô nhiễm môi trường.
10.5 Thực
hiện các biện pháp an toàn thi công như biển
báo, hàng rào, cổng ra vào.
10.6 Công
tác thi công khối san lấp sử dụng tro xỉ nhiệt điện phải tuân thủ quy định của
Luật bảo vệ môi trường.
Phụ lục A
(Tham
khảo)
Quy trình đánh giá phù hợp việc sử dụng
tro xỉ nhiệt điện vào san lấp
Hình
A1. Quy trình đánh giá phù hợp việc sử dụng tro xỉ vào san lấp
Các yếu tố và yêu cầu
chính trong quy trình đánh giá phù hợp tro xỉ trong san lấp được đánh số
trong Hình A1. Những yếu tố này bao gồm nhưng không hạn chế các khía cạnh
sau.
|
1a
|
Việc áp dụng có phù
hợp với tiêu chí cho phép?
Xây dựng danh sách
yêu cầu cho phép hoặc không phép áp dụng.
Nếu
phù hợp, chuyển sang bước 1b
Không
phù hợp, yêu cầu bổ sung phân tích hỗ trợ
|
1b
|
Việc áp dụng có phù
hợp với quy định?
Xây dựng danh sách
các quy định về tiêu thụ và tái sử dụng tro xỉ
vào san lấp.
Nếu
phù hợp, chuyển sang bước 2a
Không
phù hợp, yêu cầu bổ sung phân tích để đảm bảo phù hợp quy định
|
2a
|
Việc áp dụng nằm
ngoài đỉnh lũ lụt chu kỳ 100 năm?
Vị trí công trình
san lấp bằng tro xỉ nếu nằm trong đỉnh lũ lụt chu kỳ 100 năm, điều này có thể
dẫn đến xói mòn, liên quan đến sự bão hòa một phần của tro xỉ và/hoặc vấn đề ổn
định. Bổ sung đánh giá môi trường và/hoặc điều kiện hiện trường đảm bảo cho
việc áp dụng.
Nếu
đáp ứng, chuyển sang bước 2b
Không
đáp ứng, yêu cầu bổ sung khảo sát địa chất thủy
văn
|
2b
|
Khu vực san lấp tro
xỉ khô và kỳ vọng nằm trên mực nước ngầm
cao nhất theo mùa?
Việc tiếp xúc với
nước phải được giảm thiểu cả trong khi thi công và sau khi hoàn thành dự án.
Hoạt động của nước ngầm đòi hỏi phải được khảo sát chi tiết tại công trường
và có biện pháp kiểm soát kỹ thuật để
ngăn dòng thấm. Khu vực nơi mực nước ngầm cao phải có biện pháp để tránh tro
xỉ bị bão hòa. Điều kiện hiện trường và mức nước ngầm phải được xem xét tính
đặc thù trước khi thiết kế san lấp bằng tro xỉ, bao gồm:
+ Ao hồ, suối và
các dạng tích nước lâu dài; trừ các vũng mới tạm thời do mưa hoặc thoát nước
kém. Bình đồ độ cao khu vực có thể
được sử dụng để mô tả vùng thoát nước kém và đặc tính nước mặt và có thể khảo
sát hiện trường bổ sung.
+ Vùng ngập nước có
thể được căn cứ thông qua hình thái thực vật như là loại
cây và sự hiện diện của đất ngập nước hay đất hữu cơ.
+ Sông suối nơi chỉ
ra sự thay đổi của nước ngầm - khu vực chìm và cao độ mực nước - trên mặt đất.
+ Cao độ nước ngầm
có thể xác định bằng các giếng khoan,
báo cáo khảo sát hoặc các nguồn tham khảo.
Nếu
đáp ứng, chuyển sang bước 3a
Không
đáp ứng, yêu cầu bổ sung đánh giá thêm điều kiện môi trường và thiết kế
kỹ thuật
|
3a
|
Đánh giá phù hợp
môi trường tiến hành tại công trường hoặc gần công trường?
Đánh giá phù hợp
môi trường sẽ giúp nhận biết điều kiện môi trường khu vực. Đánh giá chuyên
sâu tại công trường phụ thuộc vào đặc tính của tro xỉ
và xem xét điều kiện tự nhiên và điều kiện sử dụng trong tương lai.
Nếu
đáp ứng, chuyển sang bước 3b
Không
đáp ứng, yêu cầu bổ sung đánh giá thêm điều
kiện môi trường và thiết kế kỹ thuật
|
3b
|
Dấu tích ô nhiễm
đáng kể trước đó?
Tham khảo các số liệu
lưu trữ và khảo sát hiện trường sẽ xác định dấu tích tồn tại ô nhiễm đáng kể
trước đó. Đây là bước tiến hành thông thường để xác định hiện trường bị ô nhiễm
trước khi sử dụng tro xỉ san lấp.
Nếu
có, yêu cầu bổ sung đánh giá thêm điều
kiện môi trường và/hoặc thiết kế kỹ thuật
Nếu
không, chuyển sang bước 3c
|
3c
|
Thí nghiệm khả năng
chiết và đặc trưng vật liệu?
Vật liệu tro xỉ
thông qua một số thí nghiệm về khả năng chiết bao gồm quy trình chiết đặc
tính độc tố hoặc quy trình chiết kết tủa tổng hợp phải đảm bảo ngưỡng độc tố
cho phép để bảo vệ nguồn nước ngầm theo quy định.
Nếu
đáp ứng, chuyển sang bước 4
Nếu
không, yêu cầu bổ sung đánh giá điều kiện môi trường và/hoặc thiết kế biện
pháp xử lý
|
4
|
Thẩm
tra tính toán ổn định mái dốc?
|
|
Đối với hiện trường
nhỏ và hiện trường bằng phẳng hoặc dốc nhỏ, vấn đề ổn định mái dốc không phải
là vấn đề quan tâm đặc biệt. Tuy nhiên, một số hiện trường san lấp có độ dốc
lớn như là sườn dốc, trong các trường hợp này, yêu cầu khảo sát bổ sung để
xác định khả năng nguồn nước xâm nhập có thể gây ra mất ổn định và yêu cầu bổ
sung các kỹ thuật để đảm bảo khối đắp không bị xói mòn, lún sụt hoặc bị phá
hoại kết cấu theo thời gian.
Nếu
đáp ứng, chuyển bước 5
Nếu
không, yêu cầu đánh giá thêm điều
kiện môi trường và/hoặc thiết kế biện pháp kỹ thuật
|
5
|
Thiết kế cơ sở và cấp
phép cho dự án san lấp bằng tro xỉ
Hoàn thiện đầy đủ
quy trình đánh giá môi trường sẽ giúp cho chủ đầu tư, nhà thiết kế và nhà thầu
hiểu rõ các yêu cầu quy định, điều này cần thiết để hoàn thiện thiết kế san lấp
bằng tro xỉ.
Trong quá trình thiết
kế phải tuân thủ những quy định này và các yêu cầu cấp phép.
|
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu tham khảo
3. Thuật ngữ, định
nghĩa
4. Yêu cầu chung
5. Yêu cầu vật liệu
6. Yêu cầu khảo sát
7. Yêu cầu thiết kế
8. Yêu cầu thi công
9. Kiểm tra nghiệm
thu đánh giá sự phù hợp đối với bãi san lấp
10. Yêu cầu an toàn
lao động và bảo vệ môi trường
Phụ lục A. Quy trình
đánh giá phù hợp việc sử dụng tro xỉ nhiệt điện vào san lấp