ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2019/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 02 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG; KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng
11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số
32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản,
công bố, cung cấp và sử dụng;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 768/TTr-STNMT ngày 11/12/2018; Báo cáo thẩm định số
75/BCTĐ-STP ngày 09/11/2018 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập,
quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành
phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2019
và thay thế Quyết định số 1168/2012/QĐ-UBND ngày 27/7/2012 của Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Tư
pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị;
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TTTU, TTHĐND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Vụ Pháp chế (Bộ TNMT);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử TP;
- Công báo TP; Báo Hải Phòng;
- Đài PT&TH Hải Phòng;
- CPV, các PCVP;
- Phòng NN,TN&MT;
- CV: ĐC2, ĐC3, ĐC1, QH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG; KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 02/5/2019 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa
chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc và
bản đồ, viễn thám, tài nguyên môi trường biển và hải đảo (sau đây gọi là thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường); khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu; Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
địa bàn thành phố Hải Phòng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường là các thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu được quy định tại Điều 4 Nghị
định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 4. Cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường là tập hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra,
đánh giá và tổ chức quản lý, lưu trữ một cách có hệ thống, được xây dựng, cập
nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường thành phố Hải Phòng (sau đây gọi tắt là Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường thành phố) là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập hợp từ thông tin, dữ liệu về
tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố do
Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
thành phố phải phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến
trúc Chính quyền điện tử thành phố; được xây dựng và kết nối, chia sẻ trên môi
trường điện tử phục vụ quản lý, khai thác, cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu
thuận tiện, hiệu quả.
Điều 5. Các hành
vi nghiêm cấm
1. Chiếm đoạt, làm hỏng, cố ý làm mất
dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội
dung dữ liệu tài nguyên và môi trường.
3. Truy cập, mua bán, chuyển giao, hủy
trái phép thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường vào mục đích trái pháp luật, xâm phạm lợi ích Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Lợi dụng việc cung cấp dữ liệu để
sách nhiễu, trục lợi, phát tán các dữ liệu trái với quy định của pháp luật.
6. Các hành vi bị nghiêm cấm khác
theo quy định của pháp luật.
Chương III
THU THẬP, CUNG CẤP,
KHAI THÁC THÔNG TIN, DỮ LIỆU; XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Giao nộp
dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ tại Điều 17 của Quy chế này, sau khi hoàn thành nghiệm thu sản phẩm có trách
nhiệm giao nộp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật hiện hành và phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác của dữ liệu do mình giao nộp.
2. Các tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố thuộc diện phải lắp đặt thiết bị quan trắc môi trường tự động,
liên tục theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc truyền kết
quả quan trắc môi trường tự động, liên tục, trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi
trường, đồng thời có trách nhiệm tự bảo quản, bảo dưỡng, duy trì và vận hành
thiết bị để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu môi trường được quan trắc và
truyền về Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Dữ liệu tài nguyên và môi trường
khi giao nhận phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ theo Quy chế này.
Biên bản giao nộp hoặc Giấy xác nhận giao nộp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi
trường là một trong những cơ sở để xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc
nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Kiểm tra,
đánh giá, xử lý, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Dữ liệu tài nguyên và môi trường
sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, đánh giá và xử lý. Việc kiểm
tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tuân thủ theo các quy định, quy phạm,
quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý, cập nhật dữ liệu kịp thời khi có biến động
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường
thành phố.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện.
Điều 8. Bảo quản,
lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Lưu trữ dữ liệu
a) Dữ liệu thu thập được phải được kịp
thời phân loại, đánh giá, xử lý về mặt vật lý, hóa học và chuẩn hóa, số hóa để
lưu trữ, bảo quản.
b) Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu tài
nguyên và môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải tuân theo các quy định
của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật
chuyên ngành.
c) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường phải được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu
cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an toàn
thông tin mạng.
d) Việc in, sao, chụp, vận chuyển,
giao nhận, truyền dữ liệu tài liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải tuân theo quy
định về bảo vệ bí mật nhà nước.
đ) Trung tâm Công nghệ thông tin Tài
nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lưu trữ dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố.
e) Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu địa chính cho Trung
tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường thành phố.
2. Bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu số
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo an toàn và bảo mật thông
tin, có biện pháp tổ chức, quản lý, vận hành và kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn
thông tin, bảo mật dữ liệu đối với hệ thống lưu trữ thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
Trung tâm Công nghệ thông tin Tài
nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn thông
tin, tổ chức thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn thông tin đối với cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường.
Điều 9. Nguyên tắc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc thu thập, quản lý, khai thác và
sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo các quy định
tại Điều 5 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 10. Xây dựng,
vận hành và cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc chủ trì, phối hợp, hướng
dẫn các sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc giao nộp thông tin, dữ liệu; xây dựng, vận hành và cập nhật cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, kiểm
soát để vận hành, duy trì cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố.
b) Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí
bảo đảm thường xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
c) Xây dựng và thực hiện các giải
pháp đồng bộ bảo đảm cơ sở dữ liệu có hiệu suất vận hành và sẵn sàng đáp ứng
cao.
d) Xây dựng và thực hiện các giải
pháp về sao lưu, dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu.
Trong trường hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hư hỏng, bị phá hủy
do các hành vi trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu.
Điều 11. Khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu
từ hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hải
Phòng được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện truy cập trực tiếp vào hệ thống cơ sở dữ liệu, thông qua
hệ thống phần mềm ứng dụng trên hạ tầng mạng LAN, WAN, hoặc hệ thống mạng truyền
số liệu chuyên dùng nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường trên địa bàn thành phố.
b) Các Sở, ban, ngành kết nối, chia sẻ
thông tin với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; khai thác và sử dụng
thông tin trên mạng Internet thông qua Cổng thông tin điện tử thành phố hoặc
Trang thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Các tổ chức, cá nhân khai thác và
sử dụng thông tin, dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu đối với
cơ quan quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
d) Khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu bằng hình thức hợp đồng giữa đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu và bên khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng được phép khai thác và sử
dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường:
Đối tượng được phép khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai
thác và sử dụng vào mục đích hợp pháp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chủ trì, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố thu thập, cập nhật,
quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường của địa phương,
cụ thể:
1. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, lập và
trình Ủy ban nhân dân thành phố Kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường
hàng năm của thành phố theo quy định; tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Tiếp nhận, xử lý dữ liệu tài
nguyên và môi trường; tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu trên môi trường điện
tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, cổng thông tin tài nguyên và môi trường
phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
giữa các cơ sở dữ liệu thành phố Hải Phòng, các tỉnh, thành phố khác và các bộ,
ngành.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ
chức tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
4. Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Công nghệ thông tin Tài
nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Cung cấp dữ liệu về tài nguyên và
môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức,
cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài
nguyên và môi trường; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường địa phương theo quy định;
6. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và
môi trường;
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông thiết lập hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống cơ sở dữ liệu
theo đúng mô hình triển khai được phê duyệt.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan lập dự toán kinh phí phục vụ cho công tác thu thập, quản lý, khai thác,
chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; khai thác và sử
dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố.
9. Định kỳ hàng năm gửi báo cáo về
công tác thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin để hỗ trợ quản lý, duy trì, lưu trữ
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường hoạt động liên tục, hiệu quả.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông
tin, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường phục vụ cho các ngành, các lĩnh vực.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện việc thẩm định sự phù hợp của cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường thành phố với Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn xây dựng kinh phí; trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
kinh phí phục vụ cho công tác quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường; hướng dẫn, kiểm tra việc thu, nộp, quản lý, sử dụng kinh
phí khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 15. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành thành phố
Hàng năm, theo chức năng, nhiệm vụ của
mình xác định, lập danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường cần thu thập, cập
nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu thập gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, lập dự thảo kế hoạch thu thập dữ liệu
về tài nguyên và môi trường.
Tham gia góp ý bằng văn bản sau khi
nhận được dự thảo kế hoạch thu thập, quản lý dữ liệu hàng năm do Sở Tài nguyên
và Môi trường xây dựng. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện kế
hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường trong lĩnh vực phụ trách.
Điều 16. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các quận, huyện
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập dữ
liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của thành phố.
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường,
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tiến hành thu thập, phân loại, đánh
giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn quận, huyện; cung cấp
dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Điều 17. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường có sử dụng nguồn
vốn ngân sách sự nghiệp môi trường, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học và
công nghệ (hoặc có nguồn gốc từ ngân ngân sách nhà nước) và các tổ chức,
doanh nghiệp khác (thuộc diện phải nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường
theo quy định của Nhà nước) trên địa bàn thành phố Hải Phòng có trách nhiệm
giao nộp dữ liệu tài nguyên và môi trường theo Điều 6 Quy chế này.
Điều 18. Xử lý
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, xây dựng trước
ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
Các dữ liệu tài nguyên và môi trường
đã được điều tra, xây dựng bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn thành phố trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi
hành được xử lý theo quy định sau:
1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm
thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung
cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu
tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 06 tháng, kể từ ngày Quy chế
này có hiệu lực thi hành.
Dữ liệu giao nộp phải có nguồn gốc và
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận tính hợp pháp và giá trị
thông tin.
2. Đối với nhiệm vụ, dự án, đề án, đề
tài, chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
thì tổ chức, cá nhân phải giao nộp theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
Điều 19. Kinh
phí thu thập, xử lý, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý, quản lý
thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường; xây dựng, cập nhật, vận hành cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố được phân bổ từ nguồn
kinh phí sự nghiệp tài nguyên và môi trường hàng năm và các nguồn khác theo quy
định của pháp luật.
2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố
bố trí kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức quản lý thông tin, dữ liệu; xây dựng,
cập nhật, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường giao các đơn vị thực
hiện theo chức năng, nhiệm vụ./.