ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 852/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 19 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-TTg
ngày 21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2019;
Căn cứ Quyết định số 1630/QĐ-UBND
ngày 25/7/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Chương trình hành động thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ
trình số 641/TTr-STC ngày 22/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Lâm Đồng năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019 CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 852/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019
1. Mục tiêu:
a) Tiếp tục đẩy mạnh thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP), tạo sự chuyển biến
rõ rệt trong công tác THTK, CLP với những kết quả cụ thể, góp phần nâng cao
công tác quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của tỉnh cho phát triển kinh tế
- xã hội;
b) Nâng cao nhận thức và ý thức trách
nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ công chức,
viên chức và của công dân về chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
Đảng, Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
2. Yêu cầu:
a) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước, là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, cơ
quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao gắn với trách nhiệm
của người đứng đầu để tạo chuyển biến tích cực trong THTK,
CLP;
b) THTK, CLP phải gắn với các chỉ
tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2019 và hướng tới hoàn thành các mục tiêu,
chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của tỉnh giai đoạn 2016-2020;
c) THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật, thanh tra, kiểm tra, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của
địa phương, cơ quan, đơn vị;
d) THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và mang lại hiệu quả.
3. Nhiệm vụ trọng
tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2019 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 theo Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND, Nghị
quyết số 99/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND tỉnh; là cơ sở để hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020. Công tác THTK,
CLP trong năm 2019 tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể
cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án cơ cấu
ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả. Thực hiện chống lãng
phí trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên;
b) Quản lý chặt chẽ thu, chi ngân
sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống
thất thu, chuyển giá, trốn thuế, giảm nợ đọng thuế. Động viên hợp lý các nguồn
lực, phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng 12,5% so với ước thực
hiện năm 2018; trong đó, thu từ thuế, phí tăng 14,1% so với ước thực hiện năm
2018. Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước, điều hành chi ngân sách
nhà nước theo dự toán được giao. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng
trước dự toán chi ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau;
c) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay,
chọn lọc các dự án thực sự cần thiết, trọng điểm, then chốt có tác động lan tỏa
tới nền kinh tế mà khu vực tư nhân không thực hiện được để ưu tiên tập trung vốn
vay. Thực hiện huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay gắn với các ưu tiên chiến lược
của nền kinh tế, trách nhiệm hoàn trả nợ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Các khoản
vay mới chỉ được thực hiện sau khi đánh giá tác động lên nợ công, đảm bảo các
chỉ tiêu an toàn nợ công đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và khả năng trả nợ
trong trung hạn. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn, quản
lý, giám sát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công;
d) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; chống
lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu
quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu;
đ) Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển; phấn đấu huy động tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội chiếm khoảng 35% GRDP;
e) Tiếp tục thực hiện cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh
nghiệp, tạo môi trường thuận lợi nhằm thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển.
g) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt
các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, tài nguyên rừng,
quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt.
h) Triển khai quyết liệt công tác đổi
mới, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, có cơ cấu hợp lý, năng
lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu quả, cổ phần hóa các đơn vị sự
nghiệp công lập có đủ điều kiện theo quy định. Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự
chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu
vực này. Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ công. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu
lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng hiệu
quả chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, góp phần cải cách chính sách tiền
lương.
i) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, tổ chức học tập, nghiên cứu và quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình
THTK, CLP của UBND tỉnh và Chương trình THTK, CLP của các cấp, các ngành, địa
phương nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong
công tác THTK, CLP;
k) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về THTK, CLP;
công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP; Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày
21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ; trong đó, tập trung vào một số lĩnh vực cụ
thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chi
ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả và theo dự toán đã được HĐND tỉnh
phê chuẩn; tiết kiệm ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, lập, phân bổ, giao dự toán
ngân sách năm 2019 cho các địa phương, cơ quan, đơn vị; trong đó:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường
xuyên theo sự điều hành của Bộ Tài chính, UBND tỉnh để tạo nguồn cải cách tiền
lương. Đẩy mạnh khoán chi hành chính; giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh
phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi tiếp khách,
khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm; tăng cường tổ chức hội nghị theo hình
thức trực tuyến nhằm giảm chi phí cho cấp dưới; phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu,
khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không bố trí đoàn ra trong chi thường
xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Không tổ chức lễ động thổ, lễ khởi
công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình dự án nhóm
A trở lên, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã
hội của tỉnh (sẽ do UBND tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể).
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử
dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học; không đề xuất, phê duyệt các đề
tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định
được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động
thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên
cứu; thực hiện khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng. Phấn đấu trong năm 2019,
việc bố trí kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu khoa học theo phương thức Nhà
nước đặt hàng, giao nhiệm vụ đạt 65% trên tổng số các đề tài được phê duyệt.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo; việc đầu tư cho các cơ sở giáo
dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp
tục kiên cố hóa trường học, nhất là ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu trong năm 2019, việc huy động
nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học
đạt 25%; việc giao tự chủ cho các cơ sở giáo dục đào tạo, nhất là các trường dạy
nghề đạt 100%. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm đảm bảo sự chia sẻ
hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường huy
động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế; phấn đấu trong năm 2019 việc huy động
vốn đầu tư từ xã hội đạt 34% tổng kinh phí đầu tư trong lĩnh vực này. Từng bước
chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa
bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính
đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giám sát, nâng cao hiệu quả trong việc mua
sắm trang thiết bị và thuốc, vật tư y tế; tăng cường kiểm soát chi phí khám chữa
bệnh. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân
sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người
sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
- Rà soát 100% các chương trình, dự
án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả; cắt giảm các chương trình, dự
án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.
b) Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội
hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
24/01/2018 của Chính phủ, phấn đấu đến năm 2021, giảm tối thiểu 10% đơn vị sự
nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân
10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với
giai đoạn 2011-2015.
Thực hiện có hiệu quả Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập và các văn bản quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
công lập trong từng lĩnh vực cụ thể.
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ công cơ bản, thiết yếu; chuyển
từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao
nhiệm vụ hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng
bước tính đủ các chi phí đối với các dịch vụ cơ bản, thiết yếu; đồng thời, cần
gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối với
các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự
chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bù đắp chi
phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định
pháp luật về giá.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tất cả các cấp,
các ngành, các địa phương cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định
của Luật Đầu tư công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản
lý đầu tư công, xây dựng cơ bản. Thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại đầu tư
công; tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, khắc phục tình trạng
phân bổ vốn phân tán, dàn trải; nâng cao hiệu quả đầu tư theo Kế hoạch đầu tư
công năm 2019 để góp phần hoàn thành Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016-2020.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu
tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả
năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương trình, dự án
đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định. Triển khai
nhanh, quyết liệt công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, đã có đầy đủ các thủ tục theo quy định; đẩy nhanh tốc
độ thực hiện các chương trình, dự án nhất là các công trình hạ tầng bị thiệt hại
do thiên tai, dự án hạ tầng quan trọng, dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm
2019, vốn đối ứng các chương trình, dự án; bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch được
giao và bảo đảm đúng thời gian; thực hiện công khai tiến độ giải ngân các dự án
của các cấp, các ngành, địa phương theo quy định.
c) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư.
d) Việc tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư được thực hiện theo đúng quy định đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả
đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường, đẩy mạnh công
tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước; xử lý dứt điểm tình
trạng tồn đọng quyết toán.
đ) Tất cả các dự án đầu tư công được
tổ chức lựa chọn nhà thầu, công khai theo quy định của Luật đấu thầu, nhất là đối
với các dự án có sử dụng đất. Đổi mới cách thức lập, thẩm định, đánh giá các dự
án đầu tư công, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu
tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cũng như
cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với
hoạt động đầu tư công.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả 02
Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và
các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt; trong đó, ưu tiên nguồn lực để
phát triển các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thường xuyên bị
thiên tai.
b) Quản lý, sử dụng vốn Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới và các chương trình mục tiêu đảm bảo đúng đối tượng, tiến độ, tiết
kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
a) Đảm bảo các quy định về quản lý, sử
dụng tài sản công được rà soát, nhằm hoàn thiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản
công, đảm bảo tất cả các loại tài sản công được quản lý theo đúng luật định, có
tính đồng bộ, công khai, minh bạch, gắn việc quản lý tài sản công với công tác
quản lý, điều hành kinh tế - xã hội.
b) Nhà công vụ giao cho các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi
100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết
thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
c) Đẩy mạnh sắp xếp lại, xử lý nhà đất
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ; kiên quyết thu hồi 100%
diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng
quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng
tại sở mới.
d) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo đúng quy định của
pháp luật về đấu thầu, đấu giá.
đ) Tất cả các sở, ban, ngành, đoàn thể
và UBND các huyện, thành phố thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định
mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; đồng thời, xác định công
năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và thực tế của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng
phí trong việc trang bị, mua sắm tài sản.
e) Chỉ sử dụng tài sản công vào mục
đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp
luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải bảo đảm các
yêu cầu quy định tại Luật Quản lý sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn;
kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm
pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản; thực
hiện đấu thầu, công khai, minh bạch đối với việc thăm dò,
khai thác mới tài nguyên, khoáng sản. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát
triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc
phòng, an ninh; thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối
với các dự án khai thác khoáng sản.
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng; thực hiện nghiêm việc
đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng
khác (trừ các dự án phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng
Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử
dụng tài nguyên nước; 100% các biện pháp thực hiện phải được cụ thể hóa để phát
triển bền vững tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; kiểm soát
các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước.
đ) Tăng cường áp dụng công nghệ tiên
tiến và sử dụng năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với
môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế
nước thải, chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý
nghiêm, công khai các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò,
khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
g) Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy
phép khai thác tài nguyên, khoáng sản; không gia hạn, bổ sung hoặc cấp mới phép
khai thác tài nguyên, khoáng sản cho các doanh nghiệp không đảm bảo các yêu cầu
về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
6. Trong quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Tiếp tục thực hiện rà soát và quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng Luật ngân sách
nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách. Từng bước đổi mới cơ chế tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo mô hình tự bảo đảm chi phí hoạt động.
b) Hoàn thiện các quy định về tổ chức
hoạt động, công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
cho phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả trong
quản lý và sử dụng quỹ.
c) Thực hiện minh bạch, công khai
trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
7. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ
5% trở lên so với kế hoạch); trong đó, tiết giảm tối
đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Thực hiện tổng kết, đánh giá và tập
trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình
và quy định của pháp luật bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch,
công khai thông tin; không để xảy ra tiêu cực, lợi ích nhóm, thất thoát vốn,
tài sản nhà nước.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại toàn
diện doanh nghiệp nhà nước; thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, áp dụng
công nghệ mới, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát
triển để nâng cao hiệu quả hoạt động theo Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày
25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Thực hiện xác định giá đất cụ thể
phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa; tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của
doanh nghiệp, tránh thất thu ngân sách nhà nước.
đ) Rà soát, xử lý dứt điểm những tồn
tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; kiên
quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn,
tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài;
không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm
và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân và đặc
biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý, sử dụng vốn,
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
e) Quản lý, giám sát chặt chẽ việc
huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước tại các dự án đầu tư, nguồn vốn
mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp. Tập trung thu hút tối đa mọi nguồn lực cho đầu
tư, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo môi trường thuận lợi để phát triển
các doanh nghiệp, triển khai mạnh mẽ chương trình khởi nghiệp, phấn đấu năm
2019 số doanh nghiệp tăng từ 12-14% so với tổng số doanh nghiệp có đến cuối năm
2018.
8. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Thực hiện nghiêm Đề án tinh giản
biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động. Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được
giao phải xem xét, cắt giảm cho phù hợp. Trong năm 2019, phấn đấu giảm 1,5%
biên chế công chức so với số giao năm 2018; giảm tối thiểu 1,7% biên chế sự
nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2018.
b) Thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức
bộ máy theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, giảm đầu mối, giảm cấp trung gian,
giảm cấp phó; tiếp tục rà soát, điều chỉnh các vấn đề còn chồng chéo về chức
năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan trong hệ thống tổ chức nhà nước. Tiến hành sáp
nhập, giải thể đơn vị, bộ máy hoạt động không hiệu quả; giảm tối đa các ban quản lý dự án; rà soát, giảm số lượng các ban chỉ đạo; giải thể
các ban chỉ đạo không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả; kiên quyết không
thành lập mới các ban chỉ đạo làm phát sinh bộ phận chuyên trách, tăng biên chế.
c) Tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước; xử
lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ, có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm
đạo đức công vụ.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên
chế, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các địa phương, cơ quan, đơn vị và
các tổ chức đoàn thể
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý có trách nhiệm
chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2019,
xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng
kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn
với công tác thanh tra, kiểm tra; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ
chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua,
khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu trong việc lãnh, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP
tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến
THTK, CLP với nhiều hình thức đa dạng thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng
cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công
tác THTK, CLP.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể và
UBND các huyện, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị
- xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về
THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó cần tập trung vào một số
lĩnh vực sau
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách.
Thực hiện hiệu quả các Luật thuế và
nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước; tăng tỷ
trọng thu nội địa, các khoản thuế trực thu trong tổng thu ngân sách nhà nước để
nâng cao tính bền vững của nguồn thu ngân sách; tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh
toán các khoản chi ngân sách nhà nước gắn với việc phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của các cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Nghiên cứu triển khai lập dự toán chi
ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dịch
vụ, cam kết chi.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra; thực hiện giám sát và công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình
việc sử dụng ngân sách nhà nước và nợ công.
b) Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường
vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khắc phục
tình trạng chuẩn bị sơ sài và quyết định đầu tư một cách cảm tính, hình thức,
gây lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt
có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Thực hiện rà soát, đánh giá lại kết
quả thực hiện quy hoạch, điều chỉnh các nội dung không phù hợp với tình hình và
điều kiện mới. Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu
thầu, nhất là đối với các dự án có sử dụng đất. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường thanh
tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ
chức xã hội đối với các hoạt động đầu tư công.
Thực hiện nghiêm các Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ: số 13/CT-TTg ngày 04/4/2017 về việc tăng cường sử dụng vật tư,
hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển
và hoạt động mua sắm thường xuyên; số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 về việc chấn chỉnh
công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường
xuyên sử dụng vốn nhà nước để góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư.
Thực hiện rà soát thủ tục giải ngân và
các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, thủ tục về thẩm định, thẩm
tra, cấp giấy phép; đảm bảo tính công khai, minh bạch và nâng cao hiệu quả;.
c) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến
các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ động cho
các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với
quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; đổi
mới cơ chế phân bổ nguồn lực, cấp phát ngân sách nhà nước,
trong đó ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu.
đ) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Quy định và triển
khai thực hiện triệt để phương thức khai thác quỹ đất hai
bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu
quả, tiết kiệm. Kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai,
tránh tình trạng thất thoát, lãng phí.
e) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên
chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước; đổi mới quy trình, phương thức và thực hiện công khai,
minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên
chức nhằm thu hút người có năng lực, trình độ; xác định vị trí việc làm một
cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng
cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
g) Đẩy mạnh cổ phần hóa, thực hiện cơ
cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà
nước và và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực hiện nghiêm túc các quy định về
minh bạch, công khai thông tin hoạt động của các doanh nghiệp. Tăng cường công
tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước. Xử lý
nghiêm đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc
thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và
nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
4. Tăng cường
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể và
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý
thực hiện các quy định về công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho việc kiểm
tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng công khai việc
sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao. Khuyến khích thực
hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và
tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định
của pháp luật).
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể, kịp thời phát hiện các hành vi
vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông qua việc nâng
cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc
chấp hành các quy định về quản lý đầu tư.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK,
CLP. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch
kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP; trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra đối với một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm,
hoạt động dễ phát sinh thất thoát, lãng phí; cụ thể:
- Các chương trình, đề án sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên;
- Tình hình thực hiện các dự án đầu
tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức;
- Quản lý kinh phí xây dựng chương
trình, giáo trình và sách giáo khoa ở các bậc học;
- Quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu
khoa học;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ
động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại cơ quan, đơn vị mình và chỉ đạo
công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
trong công tác thanh tra, kiểm tra; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải kịp thời khắc
phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng
đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; đẩy mạnh hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn
thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của tỉnh trên
Internet.
Cải thiện chất lượng môi trường kinh
doanh, tạo điều kiện thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành
chính của người dân và doanh nghiệp; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, cắt giảm
và đơn giản hóa thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết và điều kiện thực hiện
các thủ tục hành chính.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong các khâu tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Nâng cao hiệu quả
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tăng tính liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Tiếp tục đổi mới phương thức, lề lối
làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Kịp thời xử
lý, giải quyết các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế,
chính sách, thủ tục hành chính; cập nhật và công khai kết quả tiếp nhận, xử lý
khiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thành phố triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công
tác phòng, chống tham nhũng; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công
vụ; tăng cường các hình thức tiếp nhận thông tin phát hiện lãng phí và nghiêm
túc xử lý các thông tin phát hiện lãng phí theo quy định.
c) Tăng cường công tác phối hợp giữa
các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố trong công tác THTK,
CLP; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động này
và Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2019 của cấp mình, ngành mình; chỉ
đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2019 của các cơ quan, đơn vị trực
thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành phải cụ thể hóa các
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí; xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt
được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra; phân công người chịu trách nhiệm từng
khâu công việc để tạo sự chuyển biến tích cực.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức,
cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP trong phạm vi quản
lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí.
d) Nâng cao chất lượng và đổi mới
cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh
bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công
tác này.
đ) Thực hiện báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình hành động THTK, CLP năm 2019 trên địa bàn tỉnh; Chương trình THTK,
CLP cụ thể của các sở, ban, ngành, địa phương, gửi Sở Tài chính trước ngày
20/01/2020 để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, UBND tỉnh theo quy định.
3. Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm xây dựng và
thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019 của đơn vị mình, bảo đảm phù hợp với
Chương trình THTK, CLP năm 2019 của tỉnh; trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản
của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần
thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2019.
4. Sở Tài chính thực hiện thanh tra,
kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP đối
với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố; trong đó, có nội
dung thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của
UBND tỉnh về THTK, CLP năm 2019; việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP
năm 2019 và công tác đánh giá, báo cáo kết quả THTK, CLP của các sở, ban,
ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố.
5. Khen thưởng, xử lý vi phạm:
a) Các cơ quan, đơn vị, các cấp, các
ngành đưa tiêu chí thi đua, khen thưởng năm 2019 đối với các tổ chức, cá nhân
thực hiện tốt; phê phán và xử lý thích đáng những tổ chức, cá nhân vi phạm việc
THTK, CLP.
b) Sở Nội vụ (Thường trực Ban Thi đua
- Khen thưởng của tỉnh) theo dõi, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh khen thưởng, kỷ luật
đối với cá nhân, tổ chức theo quy định hiện hành.
6. Trong quá trình tổ chức, triển
khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và địa
phương chủ động phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh
theo dõi, chỉ đạo kịp thời./.