Kính
gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Nhằm tăng cường và nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra những tháng cuối năm 2022 nhất là
thanh tra chuyên ngành (TTCN) theo kế hoạch, đột xuất đối với những đơn vị có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT) để khắc phục tình trạng chậm đóng, trốn đóng BHXH,
BHTN, BHYT, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(BHXH các tỉnh) kịp thời thực hiện một số nội dung sau:
1. Về thực
hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành kế
hoạch thanh tra, kiểm tra theo chỉ tiêu được giao tại Quyết định số
1774/QĐ-BHXH ngày 30/12/2021 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành kế
hoạch kiểm tra, TTCN và thanh tra, kiểm tra liên ngành năm 2022. Rà soát danh
sách các đơn vị trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kịp thời điều chỉnh, thay
thế đơn vị thanh tra, kiểm tra để phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương
nhằm đảm bảo mục tiêu tăng thu (đối tượng, mức đóng), giảm số tiền chậm đóng
BHXH, BHTN, BHYT.
2. Về TTCN
đóng BHXH, BHTN, BHYT
2.1. Tăng cường thành lập các
đoàn TTCN đột xuất đối với các đơn vị có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đóng
BHXH, BHTN, BHYT, đặc biệt là các đơn vị chậm đóng từ 03 tháng trở lên hoặc đơn
vị có số tiền chậm đóng BHXH, BHTN, BHYT lớn. Đổi mới phương pháp làm việc,
linh hoạt trong triển khai thanh tra đột xuất; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, đánh giá, khai thác dữ liệu để xác định các hành vi vi phạm pháp luật
về đóng BHXH, BHTN, BHYT vừa nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh tra, tiết kiệm
thời gian làm việc trực tiếp tại các đơn vị sử dụng lao động vừa đảm bảo đúng
quy trình, quy định của pháp luật thanh tra.
Trên cơ sở danh sách các đơn vị
chậm đóng (theo khoản 3 Công văn số 2243/BHXH-TST ngày 17/8/2022
của BHXH Việt Nam về việc tăng cường công tác thu, giảm số tiền chậm đóng BHXH,
BHTN, BHYT) BHXH các tỉnh thực hiện như sau:
Bước 1: tùy tình hình thực
tế tại từng địa phương, tiến hành rà soát thông tin, lịch sử thanh tra, kiểm
tra, lựa chọn đơn vị có trọng tâm, trọng điểm (số tiền vi phạm chậm đóng lớn, số
tháng kéo dài hoặc đơn vị có dấu hiệu bất thường về đối tượng đóng, mức đóng) để
ban hành Quyết định TTCN đột xuất.
Bước 2: thành lập các
đoàn TTCN đột xuất, có thể ban hành một quyết định chung cho nhiều đơn vị. Chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ, thủ tục phục vụ công tác TTCN, lưu ý:
+ Thông báo thanh tra trực tiếp,
biên bản công bố quyết định, biên bản kiểm tra xác minh, thông báo kết thúc
thanh tra, nhật ký Đoàn thanh tra…. áp dụng mẫu biểu tại Phụ lục kèm theo Thông
tư số 06/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức
hoạt động của đoàn thanh tra và trình tự tổ chức tiến hành một cuộc thanh tra.
+ Biên bản làm việc theo mẫu
quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 1518/QĐ-BHXH ngày 18/10/2016 của Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành quy định hoạt động TTCN đóng BHXH, BHTN, BHYT
và hoạt động kiểm tra của BHXH Việt Nam (trong đó ghi rõ nội dung theo kết quả
rà soát thông tin, dữ liệu).
+ Các biểu mẫu liên quan đến xử
phạt vi phạm hành chính (VPHC) như biên bản, quyết định xử phạt… sử dụng mẫu biểu
tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý VPHC.
Bước 3: áp dụng linh hoạt
các phương pháp tiến hành thanh tra để rút ngắn thời gian làm việc trực tiếp với
đối tượng thanh tra; thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 20
Thông tư số 06/2021/TT-TTCP để lựa chọn địa điểm làm việc phù hợp với tình
hình thực tế (có thể làm việc tại trụ sở của đối tượng thanh tra hoặc trụ sở của
cơ quan BHXH) nhưng phải đảm bảo đúng quy định về quy trình, thủ tục, hồ sơ
trong tiến hành thanh tra.
Chú trọng việc phát hiện các
trường hợp đóng thiếu mức đóng, các trường hợp thuộc đối tượng bắt buộc phải
tham gia BHXH, BHTN, BHYT nhưng không đăng ký tham gia. Trên cơ sở số lao động
giữa cơ quan Thuế và cơ quan BHXH, tiến hành phân tích, sàng lọc và nhận diện dấu
hiệu vi phạm; thực hiện kiểm tra Sổ quản lý nhân sự, Hợp đồng lao động, Bảng
thanh toán tiền lương, Sổ chi tiết các tài khoản kế toán, quyết toán thuế thu
nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp của cơ quan Thuế để xác định, yêu cầu truy
thu, tăng mới đối tượng bắt buộc phải tham gia theo quy định.
3. Xử phạt
VPHC, cưỡng chế thi hành quyết xử phạt VPHC
3.1. Khi phát hiện các vụ việc
VPHC về đối tượng, phương thức, mức đóng BHXH, BHTN, BHYT cần xử lý nghiêm,
không bỏ lọt hành vi hoặc xử phạt không đúng hình thức, mức phạt được quy định
đối với lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT. Thường xuyên nghiên cứu, cập nhật văn bản
pháp luật về xử lý VPHC và pháp luật khác có liên quan để nâng cao chất lượng
hiệu quả trong hoạt động xử phạt VPHC, đảm bảo thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung, biểu mẫu…cụ
thể:
3.1.1. Lập biên bản VPHC và
ra quyết định xử phạt VPHC
- Phát hiện hành vi có dấu hiệu
VPHC về đóng BHXH, BHTN, BHYT.
- Tiến hành kiểm tra xem xét: lập
biên bản làm việc hoặc biên bản kiểm tra xác minh:
+ Xác định đúng chủ thể có hành
vi VPHC và đối tượng bị xử phạt VPHC (cá nhân hoặc tổ chức): đối tượng bị xử phạt
VPHC chung được quy định tại Điều 3 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP
(lưu ý trường hợp đối tượng bị xử phạt là Chi nhánh, Văn phòng đại diện và Hộ
kinh doanh cá thể khi xử phạt VPHC về đóng BHXH, BHTN, BHYT).
Đối tượng bị xử phạt gắn với từng
hành vi vi phạm về đóng BHXH, BHTN, BHYT được quy định tại Nghị định số
12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực
lao động, BHXH, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC
trong lĩnh vực y tế.
+ Thu thập đầy đủ hồ sơ, tài liệu
chứng minh hành vi VPHC, đặc biệt là hành vi trốn đóng về đối tượng đóng, cụ thể:
Hợp đồng lao động của người lao động thuộc đối tượng tham gia nhưng người sử dụng
lao động không lập danh sách đăng ký tham gia hoặc lập danh sách không đầy đủ;
Bảng thanh toán tiền lương, chứng từ kế toán…
- Lập biên bản VPHC ghi nhận
hành vi vi phạm. Việc lập, ký, giao biên bản VPHC thực hiện theo thời gian,
trình tự, nội dung và yêu cầu quy định tại khoản 29 Điều 1 Luật
Sửa đổi bổ sung một số điều Luật Xử lý VPHC và Điều 12 Nghị
định số 118/2021/NĐ-CP, trong quá trình lập, ký biên bản VPHC cần chú ý:
+ Sử dụng mẫu biên bản số 01 Phụ
lục kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ; ghi nhận đầy đủ nội dung theo mẫu và
theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
+ Việc ký biên bản VPHC thực hiện
theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ - CP
(biên bản lập thành 02 bản, người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ
chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại
hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại, thì họ cùng phải ký vào biên bản; biên bản
nhiều trang thì phải ký vào từng trang biên bản…).
Trường hợp biên bản VPHC không
được lập tại nơi xảy ra hành vi VPHC thì thực hiện theo quy định khoản
2 Điều 58 Luật Xử lý VPHC được sửa đổi bổ sung tại khoản 29
Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật Xử lý VPHC.
+ Việc giao biên bản VPHC thực
hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định số
118/2021/NĐ-CP.
- Xác minh tình tiết của vụ việc
VPHC: việc này được thực hiện trong một số trường hợp cần thiết như xác định
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ làm cơ sở để xác định mức phạt, việc xác minh
tình tiết phải thể hiện bằng văn bản.
- Giải trình đối với hành vi vi
phạm: Cá nhân, tổ chức VPHC có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với
người có thẩm quyền xử phạt VPHC (giải trình bằng văn bản có thể ủy quyền cho
người đại diện hợp pháp thực hiện), việc giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm
được quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số
điều Luật Xử lý VPHC (quyền giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm phải được
ghi trong biên bản VPHC nếu cá nhân, tổ chức không thực hiện quyền giải trình
phải ghi rõ lý do).
- Ra quyết định xử phạt VPHC:
việc ra, gửi quyết định xử phạt VPHC được quy định tại khoản 34
Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật Xử lý VPHC và Điều
67, Điều 68, Điều 70 Luật Xử lý VPHC; sử dụng mẫu Quyết định số 02 Phụ lục
kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP .
Các trường hợp vượt quá thẩm
quyền xử phạt, lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật Xử lý VPHC.
- Công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức VPHC theo
quy định tại Điều 72 Luật Xử lý VPHC và Điều
18 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
- Việc theo dõi, kiểm tra việc
thi hành quyết định xử phạt VPHC và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả:
người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử
phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 73 và khoản 3 Điều 85 Luật
Xử lý VPHC.
3.1.2. Quy định của pháp luật
về thời hạn, thời hiệu xử phạt VPHC, thi hành quyết định xử phạt VPHC
a) Về thời hạn
- Thời hạn lập biên bản VPHC
quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
- Thời hạn chuyển biên bản VPHC
để xử phạt đối với những trường hợp không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập
biên bản quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định số
118/2021/NĐ-CP.
- Thời hạn ra quyết xử phạt
VPHC quy định tại khoản 34 Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số
điều Luật Xử lý VPHC.
- Thời hạn thi hành quyết định
xử phạt VPHC quy định tại Điều 73 Luật Xử lý VPHC và khoản 2 Điều 16 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
- Thời hạn thực hiện nội dung
đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trong xử
phạt VPPC quy định tại Điều 15 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
b) Về thời hiệu
- Thời hiệu xử phạt VPHC quy định
tại khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật Xử lý
VPHC và điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý VPHC.
- Thời hiệu thi hành quyết định
xử phạt VPHC quy định tại khoản 36 Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung
một số điều Luật Xử lý VPHC và khoản 2 Điều 74 Luật Xử lý
VPHC. Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một
phần, quyết định mới ban hành quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị
định số 118/2021/NĐ-CP.
3.2. Tổ chức cưỡng chế thi hành
đối với những tổ chức, cá nhân không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt
VPHC theo thời hạn phải thực hiện ghi trong quyết định xử phạt VPHC (bao gồm cả
các trường hợp có khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt VPHC) theo
quy định tại khoản 43 Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều
Luật Xử lý VPHC.
- Thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt VPHC về đóng BHXH, BHTN, BHYT của cơ quan BHXH
được quy định tại điểm k khoản 44 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một
số điều Luật xử lý VPHC:
+ Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành đối với quyết định xử phạt VPHC
thuộc thẩm quyền của mình ban hành và quyết định xử phạt VPHC do Trưởng đoàn
TTCN của BHXH Việt Nam ban hành.
+ Giám đốc BHXH các tỉnh, thành
phố có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành đối với quyết định xử phạt
VPHC thuộc thẩm quyền của mình.
+ Các chức danh trên có thể
giao quyền cho cấp phó thực hiện theo quy định tại khoản 44 Điều
1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật xử lý VPHC.
- Các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt VPHC được quy định tại khoản 2 Điều 86
Luật Xử lý VPHC.
- Nguyên tắc, trình tự, thủ tục
áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 166/2013/NĐ - CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC.
- Biểu mẫu thực hiện trong cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt VPHC áp dụng theo các mẫu biểu tại Phụ lục kèm
theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP .
3.3. Tăng cường, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị TTCN về đóng BHXH, BHTN, BHYT (bao gồm cả
việc thực hiện quyết định xử phạt VPHC, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt VPHC, khắc phục hậu quả vi phạm); nghiêm túc theo dõi việc thực hiện kết
luận, xác định rõ số đã thực hiện, số chưa thực hiện, nêu rõ nguyên nhân và các
giải pháp khắc phục.
Riêng việc theo dõi thi hành
quyết định xử phạt VPHC phải xác định, phân loại để tiếp tục theo dõi, đôn đốc
các quyết định còn thời hiệu thi hành, đối với quyết định đã hết thời hiệu thi
hành thì tiếp tục đôn đốc việc khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 36 Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xử lý
VPHC.
Yêu cầu BHXH các tỉnh thực hiện
nghiêm túc những nội dung trên, trước ngày 11 hàng tháng (từ tháng 9/2022 đến
tháng 01/2023) tổng hợp kết quả TTCN đột xuất theo Phụ lục I, II, III kèm theo
Công văn số 2243/BHXH-TST báo cáo về BHXH Việt Nam (qua Vụ Thanh tra - Kiểm
tra) để tổng hợp, theo dõi. Đồng thời, gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong
việc để tỷ lệ nợ đóng BHXH, BHTN, BHYT cao hơn so với tỷ lệ nợ do BHXH Việt Nam
giao; phát hiện hành vi vi phạm về đóng BHXH, BHTN, BHYT nhưng không xử phạt
VPHC; sau khi thanh tra, xử phạt VPHC các đơn vị đã khắc phục hậu quả nhưng tiếp
tục vi phạm; không ra quyết định cưỡng chế thi hành đối với các quyết định xử
phạt VPHC mà cá nhân tổ chức không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt VPHC
khi đã hết thời hạn.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về BHXH Việt Nam (qua Vụ Thanh tra -
Kiểm tra) để hướng dẫn, xử lý./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các ĐV: TST, PC;
- Lưu: VT, TTKT.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Hùng Sơn
|