ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1596/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày
20 tháng 4 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
“ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2017-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày
14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển
trợ giúp xã hội tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030”, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ
giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến 2030” trên địa bàn tỉnh gồm
những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành trong việc cụ thể hóa Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ
tướng Chính phủ. Phát huy tiềm năng nội lực, lợi thế của tỉnh, tranh thủ tối đa
các nguồn lực hỗ trợ của cộng đồng, xã hội để thực hiện mục tiêu phát triển bền
vững của tỉnh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, góp phần nâng cao khả năng tự
đảm bảo an sinh, nâng cao tinh thần, vật chất cho người dân, đảm bảo công bằng,
ổn định xã hội và phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện có trọng tâm, trọng điểm,
hiệu quả, phù hợp với định hướng, quy hoạch, chương trình và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh từng giai đoạn cụ thể; Trợ giúp xã hội phải phù hợp
với trình độ phát triển kinh tế - xã hội và từng bước tiếp cận mức sống tối
thiểu của từng thời kỳ; ưu tiên người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Trợ giúp xã hội phải đa dạng về mô hình, toàn
diện cả vật chất và tinh thần phù hợp với vòng đời con người, có tính chia sẻ
giữa Nhà nước, xã hội và người dân; đảm bảo người dân gặp rủi ro được hỗ trợ
kịp thời từ Nhà nước, các tổ chức và cộng đồng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu giai
đoạn 2017 - 2020
a) 100% số đối tượng gặp khó khăn đột xuất được
trợ giúp kịp thời; mở rộng người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có lương
hưu và trợ cấp của Nhà nước sống ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu số
được hưởng trợ cấp xã hội.
b) 50% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được
cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó có tối thiểu 10%
đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
2. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025
a) 100% số đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ
giúp kịp thời; điều chỉnh nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng kịp thời; tổ chức
triển khai áp dụng các chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi,
phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu số theo
quy định của cấp có thẩm quyền; tiếp tục áp dụng mở rộng diện người cao tuổi
không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp xã hội.
b) 70% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được
cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 30%
đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ
giúp kịp thời; áp dụng mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hiểm xã hội của Nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang
thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở
vùng núi, vùng hải đảo, vùng dân tộc thiểu số theo quy định của cấp có
thẩm quyền được hưởng trợ cấp xã hội; mức trợ cấp xã hội được điều chỉnh phù
hợp với khả năng của ngân sách và xu hướng quốc tế.
b) 90% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được
cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 50%
đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
III.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Đối
tượng: Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã
hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030", được áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân, cán bộ công chức, viên chức và các đối tượng được trợ
giúp xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Phạm vi: Kế
hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025
và tầm nhìn đến năm 2030", được triển khai thực hiện trên toàn tỉnh; Ưu
tiên các thôn, khu đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công
tác lãnh đạo, chỉ đạo:
Tiếp tục tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương để phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự
đồng thuận của người dân trong việc thực hiện các chủ
trương, chính sách trợ giúp xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ các cấp trong chỉ đạo, huy động nguồn lực và thực hiện trợ giúp xã hội.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức:
- Tuyên truyền, phổ biến quan
điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về trợ giúp xã hội,
vận động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội theo hướng tiên tiến,
nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc
bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội; tuyên truyền, phổ biến
về các giải pháp, mô hình trợ giúp xã hội hiệu quả, gương điển hình vượt khó và
nhân rộng trong cộng đồng.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong phạm vi nhiệm vụ có trách nhiệm truyền thông về trợ giúp xã hội. Các cơ
quan thông tin đại chúng có trách nhiệm ưu tiên về thời điểm, thời lượng thông
tin, truyền thông về trợ giúp xã hội.
3. Thực hiện chính sách, pháp
luật về trợ giúp xã hội:
- Triển khai thực hiện các chính
sách, pháp luật về trợ giúp xã hội với phương châm công khai, minh bạch, đúng,
đủ, kịp thời. Phấn đấu đạt được sự đồng thuận, mức độ hài lòng ngày càng cao
của đối tượng thụ hưởng.
- Nghiên cứu, đề xuất một số chính
sách đặc thù của tỉnh để trợ cấp xã hội theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng,
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
- Triển khai các chính sách, phát
triển dịch vụ trợ giúp khẩn cấp theo hướng dựa trên mức độ thiệt hại, mức độ
tổn thương, hoàn cảnh cụ thể và khả năng khắc phục rủi ro của cá nhân, hộ gia
đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh, tác động của biến
đổi khí hậu, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, nạn nhân của bạo lực gia
đình, phụ nữ và trẻ em bị mua bán.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân, gia đình, cộng đồng tham gia trợ giúp khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn
cấp với các chương trình, kế hoạch liên quan (xây dựng nông thôn mới, việc làm,
giảm nghèo bền vững, phòng và giảm tác hại của biến đổi khí hậu) với phát triển
các hình thức bảo hiểm (bảo hiểm sản xuất, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người…)
ở các vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lụt, tác động của biến đổi khí hậu có
sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Tăng cường phân cấp quản lý cho
cấp cơ sở, huy động Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị, xã hội
trong việc vận động, quản lý và sử dụng nguồn lực huy động trợ giúp khẩn cấp.
4. Công tác quản lý nhà nước về
trợ giúp xã hội
- Tăng cường công tác cải cách thủ
tục hành chính theo hướng rút ngắn thời gian, quy trình giải quyết chính sách
trợ giúp xã hội dựa vào nhu cầu của người dân bảo đảm công khai, minh bạch.
- Tăng cường việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý, giải quyết, chi trả trợ giúp xã hội,
tích hợp dần các chính sách trợ giúp xã hội với các chính sách an sinh xã hội.
Nâng cao hiệu quả quản lý và hạn chế sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện
các chính sách trợ giúp xã hội.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng cho cán bộ quản lý, nhân viên, cộng tác viên và gia đình về kiến thức, kỹ
năng chăm sóc, trợ giúp xã hội cho đối tượng; nâng cao năng lực cán bộ quản lý
về trợ giúp xã hội và công tác xã hội.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra,
giám sát, đánh giá thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt chính sách
trợ cấp xã hội, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và các chính sách có liên
quan .
5. Phát triển mạng lưới các cơ
sở trợ giúp xã hội
- Phát triển mạng lưới các cơ sở
trợ giúp xã hội phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
phát huy năng lực, hiệu quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có, hỗ trợ,
nâng cấp các cơ sở trợ giúp xã hội công lập đảm bảo đủ điều kiện trợ giúp toàn diện cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, hình thức
quản lý cơ sở trợ giúp xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa đảm bảo phù hợp với khả năng
huy động nguồn lực trợ giúp xã hội để phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp
xã hội.
6. Huy động, sử dụng nguồn lực
trợ giúp xã hội
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
các sở, ngành, đơn vị để phân bổ ngân sách trợ giúp xã hội đảm bảo thực hiện
các chính sách hiện hành trợ giúp xã hội theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Ngân sách trung ương, ngân sách
địa phương hỗ trợ chi phí cho đối tượng sử dụng dịch vụ trợ giúp xã hội tại các
cơ sở trợ giúp xã hội công lập và một số cơ sở ngoài công lập có đủ điều kiện
cung cấp theo khung giá và danh mục dịch vụ sự nghiệp công được pháp luật quy
định.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa
nguồn lực thực hiện trợ giúp xã hội, nhất là trợ giúp khẩn cấp.
7. Tăng cường hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc hỗ trợ
kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để triển khai các hoạt động của Kế hoạch.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực
hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy
động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật; lồng ghép với dự án phát triển trợ giúp xã hội đối với đối tượng
yếu thế thuộc Chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội
giai đoạn 2017 - 2020 và các chương trình, Đề án về trợ giúp xã hội khác của
các Bộ, ngành ở trung ương.
Riêng phần kinh
phí tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý,
nhân viên, cộng tác viên, gia đình đối tượng; hỗ trợ sửa chữa, mua sắm nhỏ cho
cơ sở trợ giúp xã hội và các mô hình được thực hiện lồng ghép với các Kế hoạch
của UBND tỉnh đã ban hành để thực hiện đến năm 2020, cụ thể:
- Kế hoạch số
2538/KH-UBND ngày 02/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án
phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020;
- Kế hoạch số
2556/QĐ-UBND ngày 09/10/2013 của Ủy ban nhân dân tinh về viêc phê duyệt Chương
trình hành động về người cao tuổi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 – 2020;
- Kế hoạch số
4151/KH-BND ngày 09/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án trợ
giúp người khuyết tật tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 – 2020;
- Kế hoạch số
4065/KH-UBND ngày 23/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án chăm
sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị nhiễm
HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và
trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014 -2020
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Kế hoạch số
1226/KH-UBND ngày 04/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án trợ
giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí
dựa vào cộng đồng giai đoạn 2016 – 2020.
Từ năm 2021, các
nội dung này được bố trí dự toán từ ngân sách nhà nước theo Kế hoạch thực hiện
Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến
2030”. Các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể xây dựng dự toán
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hàng năm các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ được
giao, chủ động cân đối, sử dụng dự toán và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để
thực hiện; đồng thời lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch với các Chương trình,
Đề án có liên quan của ngành, địa phương quản lý để thực hiện phù hợp và có
hiệu quả.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành liên quan và địa phương tổ chức thực hiện
Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và
các cơ quan, đơn vị khác có liên quan và UBND các huyện, thành,
thị xây dựng mô hình thí điểm cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện;
xây dựng thí điểm “Quỹ trợ giúp khẩn cấp” (sau khi có hướng dẫn của Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan). Tổ chức đánh giá, tổng
kết và nhân rộng mô hình;
- Tổ chức đào
tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ; Hướng dẫn, tổ chức, triển khai, điều
phối, kiểm tra, giám sát thực hiện các hoạt động của đề án và định kỳ báo cáo
kết quả thực hiện cho UBND tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Phối hợp với
các cơ quan chức năng tổ chức khảo sát, rà soát, thống kê, phân loại các nhóm
đối tượng trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh làm cơ sở đánh giá tình hình biến
động cũng như xây dựng các giải pháp thực hiện có hiệu quả phù hợp với từng
giai đoạn.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, cơ quan
liên quan tham mưu vận động các nguồn lực, bố trí kinh phí ngân sách Trung ương
cân đối cho tỉnh hằng năm theo đúng quy định; tham mưu trình cấp có thẩm quyền
hỗ trợ ngân sách tỉnh cho các nội dung chi để thực hiện kế
hoạch; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
3. Sở Tài
Chính:
Chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội căn cứ khả năng ngân
sách nhà nước bố trí ngân sách thực hiện Đề án trong dự toán ngân sách hàng năm
của tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Chủ trì hướng dẫn,
kiểm tra quyết toán việc sử dụng kinh phí đúng quy định.
4. Sở Thông Tin
và Truyền Thông, Báo Phú Thọ, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh:
Đẩy mạnh hoạt
động tuyên truyền, phổ biến quan điểm chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về trợ giúp xã hội, vận động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã
hội theo hướng tiên tiến, hiệu quả, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia
đình, Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ
giúp xã hội.
5. Các sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch.
6. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành, thị có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch phù hợp với chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân
lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để
đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch.
- Thường xuyên nắm bắt tình hình,
quản lý đối tượng diện trợ giúp xã hội trên địa bàn. Tổ chức kiểm tra, giám sát
và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ
chức liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính
sách pháp luật về trợ giúp xã hội.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. UBND các
huyện, thành, thị, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể
liên quan căn cứ văn bản hướng dẫn của bộ, ngành trung ương, căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ
hàng năm, trước ngày 30/11 báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng
hợp chung.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ngành, địa phương báo cáo UBND tỉnh
thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp để trình UBND tỉnh xem
xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- CV NCTH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Kế San
|