ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2369/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 19
tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010 - 2020, TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 435/KH-BCĐXDNTM ngày
20/9/2010 của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới về kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2246/QĐ-UBND ngày
07/09/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao Văn phòng Điều phối
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh (Sở Nông nghiệp và PTNT) đôn đốc, theo
dõi và giám sát việc tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh; Bí thư Huyện ủy, Thành ủy; UBND các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1151/QĐ-UBND
ngày 12/5/2011./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND, UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ tỉnh;
- HU. Thành ủy, UBND các huyện, TP;
- Lãnh đạo VP;
- Thành viên Tổ thẩm định;
- Lưu: VT, VX, TH, NLN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI
ĐOẠN 2010 - 2020, TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 2369/QĐ-UBND ngày 19/9/2011 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Chỉ đạo Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai (gọi tắt là Ban
Chỉ đạo tỉnh) được thành lập theo Quyết định số 2246/QĐ- UBND ngày 07/9/2011 của
UBND tỉnh Lào Cai do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban và chịu trách nhiệm trước
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và các nội dung khác liên quan đến nội dung
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Các thành viên Ban Chỉ
đạo tham gia các hoạt động chung của Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ do Trưởng
Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 3. Thường trực Ban Chỉ đạo
tỉnh gồm Trưởng Ban, các Phó Ban và 03 ủy viên đại diện các sở: Xây dựng, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính; các thành viên là lãnh đạo Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo,
Ban Dân vận - Tỉnh ủy; lãnh đạo Ủy ban MTTQ Việt Nam và các Đoàn thể tỉnh; lãnh
đạo các sở, ngành: Nông nghiệp và PTNT, Lao động Thương binh và Xã hội, Văn hóa
Thể thao và Du lịch, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Giao thông Vận tải,
Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Nội vụ; Ban Dân
tộc; Công an tỉnh; Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Bưu điện tỉnh, Điện lực Lào Cai;
Báo Lào Cai; Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Cục Thống kê; Chi cục Phát triển
nông thôn - Sở Nông nghiệp và PTNT; Liên Minh Hợp tác xã tỉnh; Bí thư Huyện ủy,
Thành ủy các huyện, thành phố giúp Trưởng Ban Chỉ đạo điều phối, xử lý, giải
quyết các vấn đề có liên quan trong quá trình chỉ đạo thực hiện Chương trình
trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Trưởng Ban Chỉ đạo và
Phó Ban Chỉ đạo Thường trực sử dụng con dấu của UBND tỉnh; Phó Ban Chỉ đạo
(Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT) và các thành viên Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu
của cơ quan, đơn vị mình trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chương
trình thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 5. Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh;
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh.
2. Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo
tỉnh, quyết định những nội dung của Chương trình để triển khai thực hiện các
chương trình, đề án, dự án, kế hoạch đề ra.
3. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo tỉnh.
Điều 6. Các Phó Ban Chỉ đạo
1. Phó Ban Chỉ đạo Thường trực thay mặt Trưởng Ban
Chỉ đạo chủ trì và điều phối hoạt động chung của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban đi
vắng hoặc được Trưởng Ban ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo tỉnh
theo sự ủy nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trực tiếp điều phối các
hoạt động của Ban Chỉ đạo trong quá trình triển khai thực hiện chương trình, kế
hoạch về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt.
3. Đề xuất với Trung ương, UBND tỉnh và Trưởng Ban
ban hành bổ sung cơ chế, chính sách để triển khai các nội dung xây dựng nông
thôn mới.
4. Kiểm tra, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về sự phối
hợp giữa các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc tổ chức triển khai kế hoạch
xây dựng nông thôn mới.
5. Thừa ủy quyền Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành các
công việc khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
Điều 7. Thường trực Ban Chỉ đạo
có nhiệm vụ: Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo điều phối, xử lý, giải quyết các vấn đề có
liên quan trong quá trình chỉ đạo thực hiện chương trình; điều hành công việc
thường xuyên của Ban Chỉ đạo tỉnh.
Điều 8. Các thành viên Ban Chỉ
đạo
1. Thành viên là lãnh đạo các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể tỉnh xây dựng kế hoạch
của cơ quan mình và chỉ đạo cơ quan cấp dưới phối hợp với chính quyền cùng cấp
thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động các tầng lớp nhân dân
tích cực hưởng ứng tham gia thực hiện các nội dung của của Chương trình, quy hoạch,
kế hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
2. Thành viên là lãnh đạo các sở, ngành, Ngân hàng
Nhà nước tỉnh: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động xây dựng
nông thôn mới thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ngành quản lý.
3. Thành viên là Bí thư Huyện ủy, Thành ủy các huyện,
thành phố:
a) Trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch xây dựng nông thôn mới; các chương trình, đề án, dự án... phục vụ kế hoạch
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, thành phố quản lý. Chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra các cấp ủy, chính quyền cơ sở trong việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng
nông thôn mới cấp xã trên địa bàn đảm bảo theo lộ trình đề ra.
b) Huy động các nguồn lực từ người dân kết hợp nguồn
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách để thực hiện đầu tư xây dựng nông thôn mới theo
quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
Điều 9. Phân công các thành
viên Ban Chỉ đạo tỉnh giúp đỡ địa bàn:
1. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban
Chỉ đạo tỉnh giúp đỡ các xã, huyện, thành phố xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh, như sau:
(có phụ lục phân
công giúp cơ sở kèm theo)
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm toàn
diện về chỉ đạo triển khai nội dung xây dựng nông thôn mới ở địa bàn được phân
công.
Điều 10. Văn phòng Điều phối
Chương trình có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban
Chỉ đạo; chuẩn bị nội dung, chương trình hội nghị, hội thảo và các báo cáo theo
yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; kế hoạch
phối hợp kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, các địa phương thực
hiện Chương trình.
3. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách và cơ chế
phối hợp hoạt động liên ngành để thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
4. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình
và kiến nghị những vấn đề mới phát sinh.
5. Lập nhu cầu kinh phí phục vụ hoạt động Ban Chỉ đạo
tỉnh, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới trình Trưởng Ban
Chỉ đạo tỉnh UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
6. Bảo quản hồ sơ, tài liệu của Ban Chỉ đạo tỉnh
theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc thành
viên Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai một số mô hình điểm xây dựng nông
thôn mới theo các tiêu chí quy định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
8. Định kỳ tổng hợp kết quả thẩm định đối với các
xã, huyện đạt tiêu chí công nhận nông thôn mới trình UBND tỉnh phê duyệt.
9. Quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện,
trang thiết bị Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới theo quy
định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Ban
Chỉ đạo tỉnh giao.
Điều 11. Các thành viên Ban Chỉ
đạo tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; được hưởng chế độ thù lao từ ngân
sách Nhà nước do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định.
Điều 12. Kinh phí hoạt động
Ban Chỉ đạo
Kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới do ngân sách Nhà nước đảm bảo.
Giao Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông
thôn mới xây dựng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng Điều phối gửi Sở
Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 13. Chế độ làm việc của
Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ tập thể thông
qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng Ban Chỉ đạo
hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo khi được ủy quyền.
2. Là cơ quan giúp việc, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND và UBND tỉnh.
3. Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các sở,
ngành chức năng; Huyện ủy, Thành ủy; UBND các huyện, thành phố về việc thực hiện
các nội dung quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới.
Điều 14. Chế độ họp
1. Ban Chỉ đạo tỉnh họp định kỳ mỗi quý (03 tháng)
một lần; trường hợp cần thiết, họp bất thường theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Các cuộc họp Ban Chỉ đạo được thông báo bằng văn
bản về nội dung, thời gian và địa điểm. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm
chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các cuộc họp.
3. Kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng
Ban Chỉ đạo (được ủy quyền tại phiên họp) được thể hiện bằng thông báo của Văn
phòng UBND tỉnh.
Điều 15. Kế hoạch công tác
Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch
thực hiện Chương trình hàng năm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên
để tổ chức thực hiện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Quy chế này áp dụng
cho các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành; Huyện ủy, Thành ủy; UBND các huyện, thành phố:
1. Chịu sự kiểm tra hướng dẫn các hoạt động có liên
quan đến việc thực hiện nội dung, kế hoạch, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và hàng năm
báo cáo về Văn phòng Điều phối Chương trình (Sở nông nghiệp và PTNT) tình hình
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; những khó khăn, vướng mắc và kiến
nghị giải pháp tháo gỡ thuộc lĩnh vực ngành, địa phương được phân công phụ
trách.
Điều 18. Bổ sung, sửa đổi Quy
chế
Quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì phát sinh, vướng
mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Bí thư Huyện ủy, Thành ủy các huyện, thành phố,
các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh phản ánh về Văn phòng Điều phối Chương trình để
tổng hợp đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh phù hợp./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THÀNH VIÊN BCĐ NÔNG THÔN MỚI GIÚP ĐỠ CÁC XÃ,
HUYỆN, THÀNH PHỐ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2010-2020
(Kèm theo Quyết định số: 2369/QĐ-UBND ngày 19/9/2011 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên đơn vị phân
công giúp đỡ, phụ trách
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Ghi chú
|
I
|
Huyện Bát Xát
|
|
|
|
2
|
Xã Trịnh Tường
|
Ông Bùi Hữu Lợi
|
Bí thư Huyện ủy Bát Xát
|
Phụ trách huyện Bát Xát
|
1
|
Xã Quang Kim
|
Ông Ma Quang Trung
|
GĐ Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
3
|
Xã Cốc San
|
Ông Hà Hải Thanh
|
Phó Giám đốc Sở Xây dựng
|
|
4
|
Xã Bản Qua
|
Bà Giàng Thị Dung
|
Bí thư Tỉnh đoàn
|
|
5
|
Xã Bản Vược
|
Ông Phan Tử Lượng
|
Giám đốc Điện lực tỉnh
|
|
II
|
Huyện Sa Pa
|
|
|
|
1
|
Xã Tả Phìn
|
Ông Hầu A Lềnh
|
Bí thư Huyện ủy Sa Pa
|
Phụ trách huyện Sa Pa
|
Ông Vũ Xuân Cường
|
Phó Giám đốc Sở Nội vụ
|
|
2
|
Xã Nậm Cang
|
Ông Vũ Quốc Thanh
|
Chi cục phó Chi cục PTNT
|
|
Ông Nguyễn Đắc Thuỷ
|
Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
3
|
Xã Thanh Phú
|
Ông Sí Xuân Kìn
|
Chủ tịch UBMTTQVN tỉnh
|
|
4
|
Xã Sa Pả
|
Ông Phan Quang Hưng
|
Giám đốc Đài PTTH tỉnh
|
|
III
|
Huyện Bảo Thắng
|
|
|
|
1
|
Xã Phú Nhuận
|
Ông Đặng Phi Vân
|
Bí thư Huyện ủy Bảo Thắng
|
Phụ trách huyện Bảo Thắng
|
Đinh Ngọc Hiền
|
GĐ Ngân hàng Nhà nước tỉnh
|
|
2
|
Xã Xuân Giao
|
Ông Nông Tiến Cương
|
Phó Giám đốc Sở Y tế
|
|
3
|
Xã Sơn Hải
|
Ông Đinh Văn Toản
|
Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh
|
|
4
|
Xã Xuân Quang
|
Ông Ngô Văn Hinh
|
Phó Tổng biên tập Báo Lào Cai
|
|
5
|
Xã Thái Niên
|
Ông Phạm Đức Cường
|
Chủ tịch Liên minh HTX
|
|
IV
|
Huyện Bảo Yên
|
|
|
|
1
|
Xã Việt Tiến
|
Ông Đỗ Đức Thịnh
|
Bí thư Huyện ủy Bảo Yên
|
Phụ trách huyện Bảo Yên
|
2
|
Xã Yên Sơn
|
Ông Nguyễn Trọng Hài
|
GĐ Sở Giao thông Vận tải
|
|
3
|
Xã Nghĩa Đô
|
Ông Vũ Tiến Dũng
|
Cục trưởng Cục Thống kê
|
|
V
|
Huyện Bắc Hà
|
|
|
|
1
|
Xã Tà Chải
|
Ông Lý Seo Dìn
|
Bí thư Huyện ủy Bắc Hà
|
Phụ trách huyện Bắc Hà
|
Ông Nguyễn Trung Tuyến
|
Phó trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy
|
|
2
|
Xã Bảo Nhai
|
Ông Trần Hữu Sơn
|
Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
|
VI
|
Huyện Văn Bàn
|
|
|
|
1
|
Xã Văn Sơn
|
Ông Hoàng Thế Hùng
|
Bí thư Huyện ủy Văn Bàn
|
Phụ trách huyện Văn Bàn
|
2
|
Xã Hòa Mạc
|
Ông Hoàng Ngọc Thành
|
Giám đốc Công an tỉnh
|
|
3
|
Xã Khánh Yên Thượng
|
Ông Mai Đình Định
|
PGĐ Sở Tài Nguyên và MT
|
|
4
|
Xã Khánh Yên Trung
|
Ông Nguyễn Văn Sợi
|
Giám đốc Bưu điện tỉnh
|
|
5
|
Xã Khánh Yên Hạ
|
Bà Lê Thị Thu Hà
|
Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
|
|
6
|
Xã Làng Giàng
|
Bà Tạ Thị Thu Huyền
|
Chủ tịch LĐLĐ tỉnh
|
|
VII
|
H. Mường Khương
|
|
|
|
1
|
Xã Bản Lầu
|
Ông Giàng Mạnh Nhà
|
Bí thư Huyện ủy Mường Khương
|
Phụ trách huyện Mường Khương
|
Ông Cao Đức Hải
|
Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
|
2
|
Xã Lùng Vai
|
Ông Nguyễn Anh Ninh
|
PGĐ Sở Giáo dục & Đào tạo
|
|
3
|
Xã Bản Xen
|
Ông Nông Văn Hưng
|
Giám đốc Sở Tài Chính
|
|
4
|
Xã Thanh Bình
|
Ông Lê Ngọc Hưng
|
Giám đốc Sở Công thương
|
|
VIII
|
Huyện Si Ma Cai
|
|
|
|
1
|
Xã Sín Chéng
|
Ông Lưu Đức Trương
|
Bí thư Huyện ủy Si Ma Cai
|
Phụ trách huyện Si Ma Cai
|
Ông Tăng Ngọc Phòng
|
Phó Ban Tổ chức Tỉnh ủy
|
|
2
|
Xã Bản Mế
|
Ông Tô Trọng Tôn
|
Giám đốc Sở Thông tin và TT
|
|
IX
|
Thành phố Lào Cai
|
|
|
|
1
|
Xã Hợp Thành
|
Ông Nguyễn Hữu Thể
|
Bí thư Thành ủy TP Lào Cai
|
Phụ trách thành phố Lào Cai
|
Ông Lý Quang Cấn
|
Chủ tịch Hội CCB tỉnh
|
|
2
|
Xã Vạn Hoà
|
Ông Lý Văn Hải
|
Trưởng Ban Dân tộc tỉnh
|
|
3
|
Xã Tả Phời
|
Ông Đặng Xuân Phong
|
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
4
|
Xã Cam Đường
|
Ông Trịnh Quang Chinh
|
Giám đốc Sở LĐTB & XH
|
|
Ghi chú: Các xã còn lại (109 xã) sẽ
được phân công các cơ quan, đơn vị giúp đỡ sau./.