THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
UBND QUẬN THỦ ĐỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2010/QĐ-UBND
|
Thủ Đức, ngày 22
tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16
tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện,
quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20
tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 17
tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế
(mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 1324/2008/QĐ-UBND ngày 04
tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức về việc thành lập Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức;
Căn cứ Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 05
tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức về đổi tên Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức thành Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
Thủ Đức;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận tại Công văn số 1532/VP ngày 06 tháng 7 năm 2010 và của Trưởng phòng Nội
vụ tại Tờ trình số 276/TTr-NV ngày 20 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 7 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 433/QĐ-UB ngày 20 tháng 6
năm 2002 của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức về việc ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận, Trưởng phòng Nội vụ,Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các phường thuộc quận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Thường trực Quận ủy;
- Thường trực UBND quận;
- UB.MTTQ và các Đoàn thể quận;
- VP UBND quận;
- Phòng Tư pháp;
- Lưu: VT; (NV, VP.UBND).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Văn Thống
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí :
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức (sau đây gọi
tắt là Văn phòng) là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Thủ Đức; được cấp kinh phí hoạt động,
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân
quận; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chức năng :
Văn phòng có chức năng tham mưu tổng hợp giúp Ủy
ban nhân dân quận về hoạt động của Ủy ban nhân dân quận; tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân và giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về chỉ đạo, điều hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Ủy
ban nhân dân quận và các cơ quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất,
kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân quận.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác,
báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân quận và các báo cáo khác của Ủy ban nhân dân quận theo
sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
2. Chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo
quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất
được giao theo quy định của pháp luật;
3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận
thông qua và giúp Ủy ban nhân dân quận kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc thực
hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận;
4. Theo dõi, nắm tình hình hoạt động chung
của Ủy ban nhân dân quận; tổ chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin
phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận; chịu trách nhiệm rà soát trình tự thủ tục, thể thức văn bản
trước khi trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết
định;
5. Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân
quận với Thường trực Quận ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
quận và các cơ quan, tổ chức khác đóng trên địa bàn quận;
6. Tổ chức công bố, truyền đạt các Quyết
định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân quận; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân dân quận phối hợp với các
cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó;
7. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; thực hiện công tác công
văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ thuộc phạm vi Văn phòng, tin học hóa
quản lý hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi của Văn
phòng và của Ủy ban nhân dân quận;
8. Chủ trì và phối hợp với phòng Nội vụ quận
và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện rà soát thủ tục hành chính tại Ủy
ban nhân dân quận, phường;
9. Trình Ủy ban nhân dân quận chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi
của Văn phòng;
10. Giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận các đơn thư khiếu nại theo quy
định;
11. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc,
tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân quận
theo quy định;
12. Tham dự và ghi biên bản các phiên họp
của Ủy ban nhân dân quận; tổng hợp, thông tin, báo cáo kết luận của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận đó;
13. Quản lý tài sản, trang thiết bị, cơ sở
vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật;
14. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Văn phòng có Chánh Văn phòng, không quá
03 Phó Chánh Văn phòng và các công chức khác.
a) Chánh Văn phòng là người đứng đầu cơ quan Văn
phòng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và
trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng.
b) Phó Chánh Văn phòng là người giúp Chánh Văn
phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về
nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng
được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân
dân quận.
c) Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết
định theo quy định của pháp luật.
2. Công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công
tác văn phòng phải là những người có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu về ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách, theo dõi; được áp dụng chế độ, chính sách đãi ngộ theo quy định của pháp
luật; được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu trên,
đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực công chức, Văn phòng tổ
chức thành các bộ phận gồm:
- Tổ Tiếp công dân
- Tổ Tiếp nhận và trả kết quả
- Tổ Tổng hợp - Tin học
- Tổ Kế toán - Tài vụ - Quản trị
- Tổ Hành chính - Văn thư
Tùy theo tính chất công việc và nhân sự cụ thể của
từng thời điểm, Văn phòng có thể bố trí công chức được phân công đảm nhiệm các
chức danh công việc trên các mặt công tác của Văn phòng, phụ trách riêng từng
lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết
kiệm.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào khối lượng công việc và tình hình cán bộ
cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức để phân bổ
biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của Văn phòng do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy
ban nhân dân thành phố giao cho quận hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận phụ
trách, điều hành các hoạt động của Văn phòng và phụ trách những công tác trọng
tâm. Các Phó Chánh Văn phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Chánh Văn
phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực
mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Văn phòng khác, các
Phó Chánh Văn phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình
Chánh Văn phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí giữa các Phó Chánh Văn
phòng hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Chánh Văn phòng trực
tiếp yêu cầu chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó
Chánh Văn phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên đó phải báo cáo
cho Phó Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo họp giao ban một lần
để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ, công chức
một lần.
3. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân
có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội
dung làm việc được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát
sinh liên quan đến hoạt động của Văn phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố:
Văn phòng chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố.
2. Đối với Văn phòng Quận ủy:
Văn phòng phối hợp với Văn phòng Quận ủy xây dựng
chương trình làm việc, lịch công tác, cung cấp thông tin, tư liệu phục vụ kịp
thời sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quận ủy.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc
Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ
sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới dự điều hành chung của Ủy ban nhân
dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội
của quận. Trong trường hợp Văn phòng chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu
chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Chánh Văn phòng
tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Văn phòng có trách nhiệm quan hệ phối hợp thường
xuyên với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các Hội quần chúng
để nắm bắt và cung cấp các thông tin có liên quan đến chỉ đạo điều hành hoạt
động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận. Giúp Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện Quy chế phối hợp theo quy định
của pháp luật.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các phường thuộc
quận:
a) Văn phòng có quan hệ chặt chẽ với Ủy ban nhân
dân phường; đôn đốc việc thực hiện các quyết định, chỉ thị và các chủ trương
của Ủy ban nhân dân quận; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường về nghiệp vụ
hành chính đảm bảo sự thống nhất trên địa bàn quận theo quy định của Chính phủ
và Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Văn
phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Văn phòng
phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định để thi hành.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách
nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng sau khi được Ủy ban
nhân dân quận ký quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh
các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp.