ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 241/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
03 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Quyết định số: 1479/QĐ-TTg ngày 13
tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống
khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số: 188/QĐ-TTg ngày 13
tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020;
Căn cứ Văn bản số: 1438/BNN-TCTS ngày
16/5/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn triển
khai Quyết định số: 188/QĐ-TTg ngày 13/02/2012 về việc thực hiện hướng dẫn triển
khai Quyết định số: 188/QĐ-TTg;
Căn cứ Chỉ thị số: 19/CT-TTg ngày 30/7/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chỉ thị số:
01/1998/CT-TTg ngày 02 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ;
Công Văn số: 2232/BNN-TCTS ngày 22/3/2016 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản;
Căn cứ Chương trình phối hợp số:
2712/CTPH-SNN ngày 16/12/2016 giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh:
Tuyên Quang - Hà Giang - Cao Bằng - Bắc Kạn - Phú Thọ về bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản trên lưu vực Sông Lô - Gâm;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số: 18/TTr-SNN ngày 07 tháng 02 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020 với các nội dung chính như sau:
1. Tên chương trình: Chương trình bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020.
2. Mục tiêu: Đến năm 2020, phần lớn
cộng đồng dân cư hiểu và nắm được lợi ích và tầm quan trọng của việc bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản; nhận diện, bảo vệ các loài quý hiếm có giá trị
kinh tế; quy hoạch được vùng cấm đánh bắt theo thời vụ tại các địa phương nơi
có diện tích mặt nước lớn, thành lập đội quản lý, thanh tra, kiểm tra liên
ngành về thủy sản. Quản lý nguồn lợi một cách hiệu quả nhằm phát triển sản xuất
thủy sản bền vững, góp phần tạo sự cân bằng sinh thái thủy
sinh.
3. Các nội dung chủ yếu của Chương trình:
- Phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản.
- Bảo vệ, bảo
tồn đa dạng thủy sinh vật, tổ chức quản lý khai thác nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức truyền
thông, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
(có Chương trình chi
tiết kèm theo)
4. Nguồn kinh phí thực hiện:
- Ngân sách địa
phương bảo đảm kinh phí cho các hoạt động đánh giá hiện trạng;
lập, xây dựng, đưa vào sử dụng các khu bảo tồn, thả giống
để tái tạo nguồn lợi, tổ chức truyền thông, xây dựng cộng đồng thôn, xã tham
gia quản lý và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, quản lý chỉ đạo.
- Các nguồn vốn
huy động khác: Huy động và kêu gọi tài trợ của Trung ương, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài để triển khai các nội dung, dự án của Chương trình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm quản lý, hướng
dẫn trình tự, thủ tục thực hiện Chương trình “Bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020” đảm bảo đúng
quy định.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công
nghệ, Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các Sở, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
CHƯƠNG TRÌNH
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY
SẢN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 241/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 3 năm 2017 Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bắc Kạn nằm giữa hai vòng cung núi cao (vòng
cung Sông Gâm và vòng cung Ngân Sơn) độ cao so với mặt nước biển từ 90-1.500m,
nhiệt độ trung bình hàng năm từ 16-28oC, có 1.364ha là sông, suối
bao gồm 04 lưu vực sông chính; Sông Cầu, sông Bằng Giang, sông Bắc Giang và
Sông Năng, ngoài ra còn có 205ha diện tích đầm, hồ nhỏ, eo ngách bao gồm một số
hồ có diện tích lớn như hồ Khuổi Khe, huyện Na Rì, hồ Bản Chang, huyện Ngân Sơn
(theo số liệu quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2006-2015).
Trong những năm gần đây hoạt động nuôi trồng thủy
sản tỉnh Bắc Kạn đã có bước phát triển, góp phần từng bước chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong nông nghiệp, nâng cao giá trị kinh tế trên địa bàn tỉnh, năm 2016
diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 1.190ha, tổng sản lượng thủy sản của tỉnh ước
đạt 1.705 tấn trong đó sản lượng thủy sản nuôi 1.660 tấn, sản lượng khai thác
45 tấn; sản lượng thủy sản trên đáp ứng một phần nhu cầu thực phẩm thủy sản của
người dân trên địa bàn, đưa giá trị sản xuất
thủy
sản đạt 58,030 tỷ đồng.
Tuy nhiên bên
cạnh sự phát triển thủy sản tỉnh Bắc Kạn đang phải đối mặt với rất nhiều thách
thức, trong đó có sự suy giảm nguồn lợi thủy sản trong các thủy vực nguồn lợi thủy sản tại các sông, suối và hồ
chứa trên địa bàn tỉnh đã và đang ở tình trạng bị khai thác quá mức và có tính
chất hủy diệt, nhiều loài cá quý hiếm bản địa có nguy cơ bị tuyệt chủng, phá vỡ
sự cân bằng sinh thái thuỷ sinh, kích cỡ khai thác thác cá ngày càng nhỏ, nguồn
lợi thủy sản đang dần cạn kiệt đến mức báo động. Công tác bảo vệ, phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản chưa
được quan tâm đúng mức, việc các tổ chức, cá nhân tham gia thả cá bổ sung nguồn
lợi thủy sản còn nhiều hạn chế, các bãi giống, bãi đẻ không được bảo vệ vì vậy
việc triển khai công tác bảo vệ, phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản tại các
sông, suối và hồ chứa trên địa bàn tỉnh là vấn đề cấp thiết để duy trì và ổn định số lượng các giống loài thủy sản
cũng như sản lượng thủy sản khai thác hàng năm, góp phần cải thiện đời sống và thu nhập của ngư dân tại các địa phương
trong tỉnh.
II. MỤC TIÊU
Đến năm 2020, phần lớn cộng đồng
dân cư hiểu và nắm được lợi ích và tầm quan trọng của việc bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản; nhận diện, bảo vệ các loài quý hiếm có giá trị kinh tế; quy
hoạch được vùng cấm đánh bắt theo thời vụ tại các địa phương nơi có diện tích mặt
nước lớn, thành lập đội quản lý, thanh tra, kiểm tra liên ngành về thủy sản. Quản
lý nguồn lợi một cách hiệu quả nhằm phát triển sản xuất thủy sản bền vững, góp
phần tạo sự cân bằng sinh thái thủy sinh.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Phục hồi
và tái tạo nguồn lợi thủy sản
Kết hợp giữa
điều chỉnh sản lượng khai thác với sản xuất giống nhân tạo, thả bổ sung vào môi
trường tự nhiên, cải thiện môi trường sống của các loài thủy sản nhằm khôi
phục khả năng tái tạo nguồn lợi, tăng mật độ quần thể của các giống loài thủy sản đã bị khai
thác cạn kiệt, ổn định quần xã sinh vật trong các thủy vực, hàng năm
thả bổ sung giống các loài thủy sản vào sông và các hồ chứa.
1.1.
Đánh giá nguồn lợi thủy sản
* Mục tiêu:
Đánh giá nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh; xây dựng được chức năng kiểm tra giám sát bảo vệ nguồn
lợi của các cấp chính quyền địa phương; nghiên cứu, điều chỉnh cơ cấu nghề khai thác thủy sản
phù hợp với địa phương; từng bước giảm dần một số loại nghề khai thác không
khuyến khích, khai thác thủy sản còn non, không theo mùa vụ ở các vùng nước trọng
điểm.
* Nội dung: Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều tra tổng quan
hiện trạng, đánh giá mức độ, tác động của các điều kiện xung quanh đến đa dạng
sinh học và môi trường sống của các loài thủy sản. Từ đó xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu về nguồn lợi thủy sản để phục vụ công tác quản lý nguồn lợi thủy sản
trên địa bàn tỉnh, dự báo và lập quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Năm 2017 và
năm 2018.
1.2. Thả giống để tái tạo nguồn lợi thủy sản
* Mục tiêu: Phục
hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản đang bị khai thác cạn kiệt, bằng cách tăng cường
nguồn giống bổ sung cho thủy vực tự nhiên.
Thả bổ sung
hàng năm vào một số thủy vực một số loài thủy sản truyền thống, bản địa, các
loài có giá trị kinh tế và nghiên cứu khoa học nhằm khôi phục nguồn lợi, tăng mật
độ quần thể của cá loài thủy sản đã bị khai thác cạn kiệt, lập lại cân bằng
sinh thái, ổn định quần xã sinh vật thủy sinh trong các thủy vực.
* Nội dung
chính:
- Hàng năm thả cá giống nước ngọt
như trôi, trắm, mè, rô phi, chép vào các hồ chứa, sông và suối lớn trên địa bàn
tỉnh.
- Nâng cao
năng lực cán bộ trại giống thủy sản của tỉnh để tăng cường năng lực sản xuất giống
trên địa bàn chủ động nguồn giống, lai tạo giống mới, lưu giữ giống gốc và các
loài gen qúy hiếm của các loài thủy đặc sản, chủ động nguồn giống bố mẹ phục vụ cho
nuôi trồng thủy sản của tỉnh.
- Địa điểm thực
hiện: Các hồ chứa, sông và suối lớn trên địa
bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: 2017 - 2020.
2. Bảo vệ,
bảo tồn đa dạng thủy sinh vật, tổ chức quản lý khai thác nguồn lợi thủy sản
Thành lập Đội quản lý, thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác các loài thủy sản có giá trị
kinh tế cao, xử lý triệt để nhằm chấm dứt các hành vi vi phạm Pháp lệnh về Bảo vệ nguồn lợi
thủy
sản như: Dùng chất nổ, chất độc, xung điện… để khai thác thủy sản; sử dụng các loại
ngư cụ có mắt lưới nhỏ hơn quy định; điều chỉnh sản lượng khai thác, quy định
vùng cấm khai thác, khai thác có thời hạn đối với các loài thủy sản qúy hiếm như: Cá bỗng, cá võng,
cá cóc, cá lăng, cá chuối hoa, cá sỉnh gai, cua suối trung bộ…
Xây dựng mô
hình đồng quản lý tại khu vực hồ Ba Bể, hồ Bản Chang, huyện Ngân Sơn, hồ Khuổi Khe, huyện Na Rì…
Kiểm soát cường
lực khai thác ở các thủy vực, tăng cường năng lực tổ chức bảo vệ nguồn lợi thủy sản (con người,
cơ sở vật chất kỹ thuật) nhằm kiểm soát tốt các hoạt động khai thác ở các vùng
trọng điểm, các khu vực cấm, hạn chế khai thác các bãi đẻ, vùng tập trung các
loài thủy sản non.
2.1. Lập,
xây dựng, đưa vào sử dụng các khu bảo tồn, quản lý giám sát việc cấm đánh bắt
khai thác thủy sản
* Mục tiêu:
Xác định các loài thủy sản cần được phục hồi, bảo vệ và phát triển; giám sát các
thủy vực tự nhiên có các loài thủy sản quý hiếm, xây dựng vùng cấm đánh bắt,
khai thác theo từng thủy vực và theo thời vụ bảo vệ các loài thủy sản qúy hiếm tránh nguy
cơ cạn kiệt và bị tuyệt chủng.
* Nội dung
chính:
- Quy hoạch bảo
vệ nguồn lợi khu bảo tồn Hồ Ba Bể.
- Quy hoạch bảo
vệ nguồn lợi thủy sản sông, hồ, các vùng nước trọng điểm trong toàn tỉnh, quy định các vùng
cấm đánh bắt, khai thác, dụng cụ khai thác theo từng thủy vực và theo mùa vụ đối
với các loài thủy sản, đặc biệt là các đối tượng qúy hiếm, chú trọng
vào mùa chúng đẻ trứng và con non.
- Xây dựng đội
ngũ quản lý, kiểm tra, giám sát việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản từ cấp tỉnh đến
cấp xã.
- Kết hợp với
các cơ quan nghiên cứu về thủy sản tại Trung ương và các tỉnh bạn để ứng dụng
công nghệ sinh sản nhân tạo giống và nuôi thử nghiệm các loài cá quý hiếm như
cá bỗng…
* Phạm vi
khoanh vùng bảo vệ gồm: Hồ Ba Bể, Sông Năng, Sông Cầu... Đối tượng bảo vệ gồm: Cá bỗng, cá võng,
cá cóc, cá lăng, cá chuối hoa, cá sỉnh gai, cua suối trung bộ và một số loài cá
truyền thống.
Thời gian thực
hiện: 2017- 2020.
2.2. Xây
dựng cộng đồng thôn, xã tham gia quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
* Mục tiêu: Cải
tiến công tác quản lý nghề cá, từng bước đưa công tác quản lý nghề cá về cho cộng
đồng dân cư vùng ven sông, hồ vừa khai thác hợp lý vừa bảo vệ phát triển nguồn
lợi gắn với lợi ích của cộng đồng.
* Nội dung
chính:
- Xây dựng một
số điểm về mô hình cụm cộng đồng dân cư tham gia quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản (chọn các
xã có các hoạt động xâm hại nguồn lợi).
- Tổ chức các
tổ tự quản, tổ quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo các địa bàn thôn, xã; nâng cao cao trách
nhiệm của cộng đồng dân cư.
- Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Thời gian triển
khai: 2017 - 2019.
3. Tổ chức truyền
thông, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
Tổ chức các lớp
tập huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ cấp huyện, xã và ngư dân về pháp luật
trong lĩnh vực thủy sản, về lợi ích của việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản đối với đời
sống của cộng đồng dân cư.
Xây dựng
chương trình truyền thông về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
* Mục tiêu: Nhằm nâng cao nhận thức
cho cán bộ cấp huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn và nông dân về pháp luật
trong lĩnh vực thủy sản, lợi ích của việc bảo vệ nguồn lợi
và môi trường sống của các loài thủy sản đối với cộng đồng ngư dân cũng như toàn xã hội, từng bước xã hội hóa công tác bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
* Nội dung
chính:
- Xây dựng các
chuyên mục bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và đăng tải trên báo địa phương.
- Xây dựng các
cụm Panô tuyên truyền ở các vùng trọng điểm.
- In tranh cổ
động, tờ rơi tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản.
- Tổ chức các
lớp tập huấn về kỹ thuật và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản cho cán bộ, ngư dân đến thôn, xã.
- Tham quan, tập
huấn, học tập kinh nghiệm tại các cơ sở đã sinh sản nhân tạo và nuôi thành công
các loài cá quý hiếm.
- Nghiên cứu một
số nội dung cần thiết về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đưa vào
chương trình học tập tại các bậc học thích hợp.
- Thời gian thực
hiện: 2017 - 2020.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Giải
pháp về quy hoạch và đầu tư
- Điều tra, khảo
sát, thu thập số liệu và tiến hành quy hoạch vùng cần bảo tồn, phục hồi, tái tạo
nguồn lợi thủy sản (hồ Ba Bể). Xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản cụ thể từng địa bàn để triển khai đến các huyện, xã
vùng ven sông, ven hồ.
- Khảo sát,
nghiên cứu các nghề cần chuyển đổi và tiến hành quy hoạch để chuyển đổi các nghề
khai thác cho các hộ khai thác thủy sản vùng ven sông, hồ.
2. Giải
pháp về khoa học công nghệ
- Ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật để đầu tư khai thác và sản xuất các loài giống thủy sản có chất lượng
để phát triển nuôi trồng thủy sản và thả bổ sung giống vào các thủy vực, chủ động
đánh bắt có chọn lọc, giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả khai thác.
- Tăng cường
công tác khuyến ngư, chuyển giao công nghệ, đặc biệt công nghệ sản xuất giống
và nuôi trồng đảm bảo phát triển bền vững, chuyển tải các tiến bộ kỹ thuật về ứng
dụng ở cơ sở. Từng bước xã hội hóa công tác sản xuất giống một số đối tượng nuôi phổ
biến.
- Nghiên cứu,
áp dụng và hoàn thiện các công nghệ mới về xử lý môi trường, chẩn đoán, phòng
trừ dịch bệnh, công nghệ sản xuất thức ăn cho các đối tượng thủy sản nuôi, công
nghệ lưu giữ bảo quản sống, vận chuyển sống, công nghệ bảo quản sản phẩm nuôi
trồng sau thu hoạch.
- Tăng cường
hoạt động quan trắc, giám sát môi trường nước. Nâng cao năng lực quản lý vùng
nước nội địa phòng ngừa và hạn chế ô nhiễm từ các hoạt động đánh bắt cá,
khai thác khoáng sản, giao thông đường thủy khu vực hồ Ba Bể. Nâng cao
nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường vùng sông nước.
3. Giải
pháp về quản lý và huy động sự tham gia của nhân dân trong việc bảo vệ nguồn lợi
thủy sản
- Tăng cường
năng lực quản lý nhà nước về thủy sản các địa phương và các xã, phường ven sông, hồ.
Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cho các tổ chức chính trị xã hội
tham gia thực hiện, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thông
qua cộng đồng ngư dân tổ chức quản lý tốt nguồn lợi và môi trường sống của các
loài thủy sinh và các nghề khai thác phù hợp theo quy định.
- Tăng cường sự
phối hợp kiểm tra kiểm soát các hoạt động nghề cá trên sông, hồ, tăng cường
năng lực cho cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Trung tâm Khuyến nông, các cán bộ làm
công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các huyện, xã, nhất là kiểm soát các hoạt
động có tính hủy diệt môi trường sống các loài thủy sinh.
- Đưa Chương
trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản vào Nghị quyết của các cấp ủy Đảng cơ sở.
- Tổ chức quản
lý nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sinh vật gắn với phát triển nuôi trồng thủy sản và các
ngành nghề dịch vụ khác.
- Huy động các
tổ chức: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi...
tham gia các hoạt động tuyên truyền bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
4. Đào tạo
nguồn nhân lực - Giáo dục nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Phối hợp với
các cơ quan nghiên cứu, đào tạo chuyên ngành thủy sản như Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Trường Cao đẳng Thủy sản Bắc Ninh tổ chức đào tạo nguồn nhân lực cho nghề cá
trong tỉnh từ đội ngũ cán bộ kỹ thuật đến công nhân lành nghề.
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ
cấp huyện, xã và ngư dân về pháp luật trong lĩnh vực thủy sản, lợi ích của
việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trong cộng đồng ngư dân cũng như toàn xã hội.
- Xây dựng mạng
lưới cộng tác viên khuyến ngư kết hợp bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tuyên truyền
viên về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ở tất cả các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
- Xây dựng các
chương trình truyền thông về công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên các
phương tiện thông tin đại chúng như Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; in ấn phát hành Panô, áp phích, tờ rơi tuyên truyền
cổ động về công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
5. Các
chính sách khuyến khích
- Khuyến khích
các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư chuyển giao công nghệ, ứng dụng
công nghệ vào lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi và được hưởng lợi từ kết quả đầu tư
theo quy định.
- Tổ chức cá
nhân tham gia thiết lập và quản lý khu bảo tồn được khai thác giá trị khu bảo tồn
theo quy định của pháp luật.
- Ưu tiên ngân
sách tỉnh cho việc quy hoạch bảo vệ khu bảo tồn nội đồng hồ Ba Bể.
- Hỗ trợ 50%
kinh phí cho các tổ chức, doanh nghiệp thả giống thủy sản vào các thủy vực tự
nhiên.
- Được hưởng
các quyền lợi khác theo quy định chung của địa phương.
6. Giải
pháp vốn đầu tư
Dự kiến nguồn
vốn:
- Ngân sách địa
phương bảo đảm kinh phí cho các hoạt động đánh giá hiện trạng;
lập, xây dựng, đưa vào sử dụng các khu bảo tồn, thả giống
để tái tạo nguồn lợi, tổ chức truyền thông, xây dựng cộng đồng thôn, xã tham
gia quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý chỉ đạo.
- Các nguồn vốn
huy động khác: Huy động và kêu gọi tài trợ của Trung ương, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài để triển khai các nội dung, dự án của Chương trình.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ
trì, phối
hợp với các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố hướng dẫn thực hiện:
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản.
- Xây dựng phương án và hỗ trợ dịch vụ về cung cấp và sản xuất con giống để bổ sung nguồn lợi thủy
sản.
- Phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan để thống nhất lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các nội
dung của Chương trình đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu
quả.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố xây dựng kế hoạch thực hiện từng
năm để bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Hằng năm tổng hợp, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện,
tính hiệu quả của Chương trình báo cáo trình Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính
Cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện
Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí các
nguồn vốn đầu tư, đảm bảo đủ kinh phí thực hiện theo kế hoạch hằng
năm.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xác định địa điểm các nguồn
tài nguyên nước dồi dào, không bị ô nhiễm môi trường để thực hiện Chương trình.
Xử phạt các đối tượng làm ô nhiễm môi trường nước, kết hợp với các cơ
quan khác đưa ra các phương án khắc phục môi trường nước bị ô nhiễm.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chịu trách nhiệm triển khai Chương trình này tới Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và kiểm tra việc thực hiện.
Phối hợp với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở
Tài nguyên và Môi trường, các Ban, Ngành liên quan xác định địa điểm các thủy vực trên
các sông có nhiều loại thủy sản sinh sống, các hồ trên địa bàn để thành lập các
khu bảo tồn, khu quy hoạch, khu phát triển nguồn lợi thủy sản trọng điểm.
6. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Có trách nhiệm tổ chức thành lập các cộng
đồng dân cư cùng bảo vệ và khai thác thủy sản tại một số thủy vực tự nhiên,
thành lập các tổ hợp tác sản xuất,
khuyến khích phát triển hợp tác xã từ các tổ hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
Đề xuất
các vùng, các lưu vực cần bảo vệ và số lượng, chủng loại thủy sản cần tái tạo.