ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 19 tháng 9
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC PHẦN MỀM QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ
LIỆU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp
độ;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14/06/2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Theo Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 235/BC-STP
ngày 31/8/2022 và đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường
tại Tờ trình số 336/TTr-TNMT ngày 07/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, khai thác phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/10/2022.
Điều 3. Các Ông (bà): Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- V0, V1-3, MT;
- Lưu: VT, MT;
10 bản, M-QĐ 127
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, KHAI THÁC PHẦN MỀM QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG
NINH
(Kèm theo Quyết định số 26/2022/QĐ-UBND ngày 19/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định các nội dung
liên quan quản lý, khai thác phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, bao gồm: Các nguyên tắc, quy định về cập nhật, chuyển
giao, tiếp nhận, khai thác, lưu trữ, duy trì vận hành hoạt động,
trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức/cá nhân có liên
quan đến quản lý, khai thác phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu
quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường và phần mềm quản
lý cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin, bao gồm: Tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), thiết bị kết nối
mạng, thiết bị (hoặc phần mềm) an ninh, an
toàn mạng và cơ sở dữ liệu, thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ (LAN), mạng diện rộng
(WAN).
2. Cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường
(từ đây viết tắt là Dữ liệu) là tập hợp các dữ liệu có tổ chức được lưu
trữ và truy cập điện tử, bao gồm:
a. Dữ liệu quan trắc hiện trạng môi
trường tỉnh Quảng Ninh.
b. Dữ liệu quan trắc tài nguyên nước
theo giấy phép được cấp bao gồm:
- Dữ liệu quan trắc nước mặt theo giấy
phép được cấp.
- Dữ liệu quan trắc nước ngầm theo giấy
phép được cấp.
- Dữ liệu quan trắc xả thải theo giấy
phép được cấp.
c. Dữ liệu quan
trắc kiểm soát ô nhiễm môi trường các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải thực hiện
xây dựng, báo cáo, quản lý theo quy định tại Báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc Đề án bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện trên địa
bàn tỉnh hoặc Giấy phép môi trường.
d. Dữ liệu quan trắc môi trường từ
các cuộc thanh tra, kiểm tra (định kỳ, đột xuất).
e. Dữ liệu quan trắc môi trường định
kỳ trong nuôi trồng thủy sản.
3. Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (từ đây viết tắt là Phần mềm) là phần mềm nội bộ
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, là một thành phần trong hệ thống phần mềm
thuộc chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh, được triển khai thống nhất trong
toàn tỉnh, được cài đặt tại hạ tầng kỹ thuật của Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh
để quản lý dữ liệu quan quy định tại khoản 2 Điều này, là
sản phẩm của dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường phục vụ công tác
quản lý môi trường tỉnh Quảng Ninh được UBND tỉnh phê duyệt thực hiện tại Quyết
định số 4396/QĐ-UBND ngày 17/10/2019.
a. Thành phần chính của Phần mềm, bao
gồm:
- Hệ điều hành.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
- Phần mềm ứng dụng.
- Và các phần mềm hỗ trợ khác.
b. Các chức năng chính của phần
mềm, bao gồm:
- Quản lý, cập nhật dữ liệu quan trắc
môi trường định kỳ, đột xuất.
- Quản lý thông tin liên quan tới hoạt
động tạo lập dữ liệu quan trắc môi trường định kỳ, đột xuất như: Các giấy phép,
thủ tục môi trường; cuộc thanh, kiểm tra; thông tin nguồn thải.
- Tính toán thuật toán đánh giá hiện
trạng, diễn biến chất lượng môi trường.
- Báo cáo, thống kê và kết xuất thông tin.
- Tìm kiếm thông tin theo yêu cầu người
dùng.
- Quản trị Phần mềm, dữ liệu: Đăng
ký, phân quyền và giám sát người dùng, thực thi bảo mật dữ liệu, giám sát hiệu
suất, sao lưu, duy trì tính toàn vẹn dữ liệu, xử lý kiểm soát đồng thời, khôi
phục thông tin đã bị hỏng do một số sự kiện như lỗi hệ thống không mong muốn và
các chức năng khác để duy trì hoạt động Phần mềm ổn định,
an toàn.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý, khai thác
1. Phần mềm và Dữ liệu được quản lý,
khai thác liên tục phục vụ công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn
tỉnh.
2. Dữ liệu phải được cập nhật kịp thời,
chính xác, đầy đủ; đảm bảo an toàn, bảo mật trong toàn quá trình xây dựng, chuyển
giao - tiếp nhận, bảo quản, cập nhật, sao lưu, lưu trữ vào phần mềm và trong
quá trình khai thác trên hạ tầng, không gian mạng. Thông tin tại dữ liệu điện tử thống nhất và có giá trị tương đương với thông tin tại dữ
liệu giấy.
3. Phần mềm, Dữ liệu được quản lý,
khai thác đảm bảo các nội dung tại Quy chế này. Chỉ những người có thẩm quyền
hoặc người được người có thẩm quyền ủy quyền, cho phép bằng văn bản mới được
phép cung cấp thông tin, tiếp cận nghiên cứu để bảo trì, điều chỉnh, nâng cấp,
chia sẻ, kết nối phần mềm, Dữ liệu với các ứng dụng, Phần mềm, Dữ liệu khác.
Điều 5. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Truy cập trái phép hoặc cố ý nâng
quyền truy cập vào Phần mềm.
2. Sử dụng Dữ liệu, Phần mềm vào mục
đích vụ lợi cá nhân, xuyên tạc sự thật, bôi xấu, làm ảnh hưởng hoặc chống phá
cơ quan nhà nước.
3. Cung cấp, để lộ tên, mật khẩu đăng
nhập vào Phần mềm cho cá nhân, tổ chức không được giao quyền và
trách nhiệm quản lý, sử dụng.
4. Lây lan virus, phá hoại Phần mềm,
Dữ liệu.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN
LÝ, KHAI THÁC PHẦN MỀM, DỮ LIỆU
Điều 6. Truy cập
phần mềm và phân cấp tài khoản người dùng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện truy cập
vào Phần mềm qua trình duyệt theo địa chỉ: https://qtmt.quangninh.gov.vn.
2. Phân cấp tài khoản người dùng:
a. Mỗi cá nhân, tổ chức được cấp một
tài khoản người dùng để thực hiện truy cập quản lý, khai thác Dữ liệu theo phân
cấp tài khoản người dùng như sau:
- Nhóm tài khoản quản trị: Cấp cho
các cá nhân, tổ chức là quản trị viên trực thuộc Trung tâm Công nghệ thông tin,
tài nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường để quản trị Phần mềm, dữ
liệu, quản lý tài khoản đăng nhập theo Quy chế này.
- Nhóm tài khoản quản lý: Cấp cho các
cá nhân, tổ chức là người dùng được phân công quản lý, khai thác dữ liệu thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ban quản
lý Khu kinh tế Quảng Ninh, Ban quản lý Khu kinh tế Vân Đồn, Ban Quản lý vịnh Hạ
Long, Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh phải thực hiện xây dựng, quản lý, khai thác các dữ liệu tại
khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
- Nhóm tài khoản khách: Cấp cho người
dùng là tổ chức, cá nhân khai thác dữ liệu được phép công bố, công khai tại Phần
mềm.
b. Các cơ quan, tổ chức tại Nhóm tài
khoản quản lý định kỳ rà soát, cập nhật, gửi danh sách thông tin cá nhân được
phân công quản lý, khai thác Phần
mềm, dữ liệu bằng văn bản tới Trung tâm Công nghệ thông
tin, tài nguyên và môi trường để Trung tâm tổng hợp trình Sở Tài nguyên và Môi
trường duyệt và thực hiện cấp quyền
đăng nhập. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh theo mô
hình Công ty mẹ - Công ty con (như Tập đoàn công nghiệp Than và Khoáng sản Việt
Nam - TKV) thì Công ty mẹ được cấp quyền quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường của các công ty
con, đơn vị trực thuộc.
c. Mỗi cá nhân, tổ chức thuộc nhóm
tài khoản quản lý được cấp tài khoản đăng nhập có trách nhiệm bảo quản, bảo đảm
an toàn tài khoản truy cập; khi cá nhân chuyển công tác hoặc nghỉ chế độ phải
thực hiện bàn giao tài khoản đăng nhập cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Chuyển
giao, tiếp nhận, cập nhật, lưu trữ, sao lưu, khai thác dữ liệu
1. Chuyển giao, tiếp nhận, cập nhật dữ
liệu
a. Cơ quan quản lý nhà nước, lực lượng
vũ trang tại nhóm tài khoản quản lý quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này
phân công cá nhân hoặc tổ chức tổng hợp dữ liệu bản giấy hoặc bản điện tử (kèm
theo bản giấy), thông báo chuyển giao dữ liệu bằng văn bản tới Trung tâm Công nghệ thông tin, tài nguyên và môi trường
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ 03 tháng/lần hoặc
theo thỏa thuận (bằng văn bản) với Trung tâm để đảm bảo Dữ liệu được cập nhật kịp
thời phục vụ quản lý nhà nước hiệu quả. Việc chuyển giao, tiếp nhận dữ liệu giữa
các cơ quan, đơn vị phải được thực hiện trên cơ sở Biên bản bàn giao tiếp nhận
rõ khối lượng, rõ tránh nhiệm từng bên.
b. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tại
nhóm tài khoản quản lý quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này báo cáo dữ liệu
(bản giấy, lồng ghép trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ hàng năm
theo quy định) về cơ quan nhà nước; đồng thời tự thực hiện chuyển đổi dữ liệu
sang dạng số (bản điện tử) chuyển giao, cập nhật, lưu trữ vào phần mềm (đối
với 100% cơ sở sản xuất xi măng, nhiệt điện, kinh doanh, chế biến, sản xuất
than trên địa bàn tỉnh; đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh khác thực hiện từ năm 2025) theo tài khoản
do Trung tâm Công nghệ thông tin, tài nguyên và môi trường thuộc Sở tài nguyên
và môi trường cấp; tự chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực, đầy đủ của dữ liệu đã chuyển đổi, cập nhật, lưu trữ vào phần mềm.
c. Trung tâm Công nghệ thông tin, tài
nguyên và môi trường lập kế hoạch, tổ chức thực hiện tiếp nhận, rà soát thống
nhất dữ liệu (tại bản điện tử và bản giấy), chuyển đổi dữ liệu từ dạng giấy
sang dạng số (dạng điện tử) và cập nhật, lưu trữ dữ liệu vào Phần mềm đảm bảo
tính kịp thời, toàn vẹn dữ liệu để phục vụ công tác quản
lý nhà nước đạt hiệu quả.
2. Khai thác dữ liệu
a. Người dùng thuộc nhóm tài khoản quản
lý thực hiện khai thác dữ liệu tại phần mềm thường xuyên, liên tục để phục vụ
nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao.
b. Người dùng thuộc nhóm tài khoản
khách khi sử dụng dữ liệu từ Phần mềm phải ghi rõ nguồn gốc thông tin, dữ liệu
được trích dẫn từ Phần mềm quản lý cơ sở
dữ liệu quan trắc môi trường tỉnh Quảng Ninh.
3. Sao lưu, lưu trữ dữ liệu
Trung tâm Công nghệ thông tin, tài
nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra thường
xuyên và thực hiện các biện pháp tiếp nhận, sao lưu, lưu trữ dữ liệu tại phần mềm
định kỳ hàng tuần, hàng tháng đảm bảo an ninh, an toàn thông tin; bảo đảm tính
tương thích, ổn định dữ liệu lưu trữ trong toàn hệ thống ngay cả khi có sự thay
đổi về thiết bị, công nghệ hoặc kết nối với Ứng dụng, Phần mềm, Dữ liệu khác
theo yêu cầu, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
Điều 8. Nguồn vốn
và kinh phí
1. Kinh phí thu thập, xử lý, cập nhật,
vận hành, tổ chức quản lý, duy trì hoạt động, phát triển Phần mềm, Dữ liệu tại
Quy chế này được cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường từ nguồn ngân sách tỉnh
hàng năm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp, lập kế hoạch, dự toán kinh phí quản lý, duy trì hoạt động
của Phần mềm, Dữ liệu trình Sở Tài chính thẩm định, báo
cáo UBND tỉnh phê duyệt cấp kinh phí hàng năm để thực hiện đặt hàng dịch vụ sự
nghiệp công theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 9. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Là cơ quan chủ trì tham mưu, báo
cáo UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai Quy chế thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh;
cung cấp tài khoản người dùng; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, báo cáo
UBND tỉnh khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, phát huy hiệu
quả Quy chế, Phần mềm, Dữ liệu.
2. Chi cục Bảo vệ môi trường:
a. Đầu mối tổng hợp, tham mưu Sở Tài
nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai Quy chế thống
nhất trên địa bàn toàn tỉnh; tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện
Quy chế, công tác quản lý, khai thác Phần mềm, Dữ liệu định kỳ, đột xuất; thực
hiện công tác quản lý nhà nước về Phần mềm, dữ liệu đối với các đối tượng, lĩnh
vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao quản lý.
b. Chủ trì tổng hợp tham mưu Lãnh đạo
Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định
các biện pháp xử lý, khắc phục theo quy định (trong trường hợp phát hiện vi phạm,
trường hợp Dữ liệu vượt quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, trường
hợp Phần mềm, Dữ liệu có sự cố).
c. Tổng hợp tham mưu các đề xuất của
Trung tâm Công nghệ thông tin, tài nguyên và môi trường và các cơ quan, đơn vị
trình Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, mở
rộng, nâng cấp Phần mềm, Dữ liệu để đáp ứng yêu cầu quản lý hoặc
kết nối, trao đổi thông tin với các ứng dụng, phần mềm khác khi có yêu cầu.
d. Chủ trì tham mưu Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn
về chuyên môn, phổ biến việc thực hiện Quy chế cho các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh để quản lý, khai thác, phát huy hiệu quả Phần mềm, dữ liệu.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin, tài
nguyên và môi trường
a. Chủ trì tổ chức quản lý, quản trị
Phần mềm, Dữ liệu, hệ thống mạng kết nối đường truyền dữ liệu và các hạ tầng kỹ
thuật liên quan khác để đảm bảo hoạt động ổn định, liên tục; tổ chức lưu trữ,
sao lưu Dữ liệu tại máy chủ đảm bảo an toàn, kế thừa liên tục thông tin Dữ liệu.
b. Tổng hợp đề xuất, trình Sở Tài
nguyên và Môi trường duyệt cấp tài khoản người dùng; giám sát hoạt động của tài
khoản người dùng, trong trường hợp phát hiện vi phạm trong quản lý tài khoản,
có trách nhiệm khóa tài khoản, báo cáo và phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá
nhân có thẩm quyền, liên quan để xử lý, giải quyết theo quy định.
c. Chủ trì tổng hợp xây dựng Kế hoạch,
Dự toán kinh phí hàng năm và đột xuất (trong trường hợp xử lý, khắc phục sự cố
hoặc theo nhu cầu, chỉ đạo về điều chỉnh, nâng cấp, kết nối, chia
sẻ phần mềm, dữ liệu) báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Sở Tài chính
thẩm định, trình UBND tỉnh cấp kinh phí thực hiện.
d. Đầu mối phối hợp cùng Chi cục bảo
vệ môi trường tiếp nhận và xử lý các yêu cầu hỗ trợ về kỹ thuật, chuyên môn quản
lý, khai thác Phần mềm, Dữ liệu của các tổ chức, cá nhân người dùng.
e. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên
quan, đơn vị cung cấp Phần mềm thực hiện:
- Đào tạo, tập huấn cán bộ, người
dùng về chuyên môn, kỹ thuật quản lý, vận hành, khai thác
Phần mềm, Dữ liệu.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quản lý, khai thác Phần mềm, Dữ liệu và chấp hành các quy định tại Quy chế.
- Xây dựng phương án sửa chữa, khắc
phục sự cố liên quan đến Phần mềm, Dữ liệu, Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin; điều chỉnh, mở rộng, nâng cấp để đáp ứng yêu cầu quản
lý hoặc kết nối Phần mềm, trao đổi thông tin Dữ liệu với
các ứng dụng, phần mềm khác khi có yêu cầu trình các cấp có thẩm quyền xem xét
phê duyệt.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết
quả thực hiện các nhiệm vụ được giao về Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Chi cục
Bảo vệ môi trường) để tổng hợp quản lý theo quy định tại
Quy chế này.
Điều 10. Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, Ban quản lý
Khu kinh tế Vân Đồn, Ban Quản lý vịnh Hạ Long, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh:
1. Tăng cường thực hiện hoặc tham mưu
UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) khai thác, phát huy hiệu quả
đầu tư Phần mềm, dữ liệu để thực hiện chức năng quản lý tài nguyên, môi trường,
quản lý các đối tượng, địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện
Quy chế định kỳ hoặc đột xuất (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường); hàng năm
rà soát, ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cơ sở, sản xuất kinh doanh thuộc nhóm tài khoản quản trị thực hiện cập nhật
Dữ liệu và tổ chức quản lý, khai thác Phần mềm Dữ liệu, thực hiện Quy chế đảm bảo
thống nhất, hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
3. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin của cơ quan, đơn vị để quản lý, khai thác Phần mềm, dữ liệu.
4. Quản lý, cung cấp thông tin tài
khoản người dùng, thông tin kế hoạch tổng thể cập nhật dữ liệu của cơ quan (bằng
văn bản) trước ngày 30/6 hàng năm hoặc đột xuất (theo chỉ đạo của cấp trên trực
tiếp, điều kiện thực tế phát sinh) về Sở Tài nguyên và Môi trường (Trung tâm
Công nghệ thông tin, tài nguyên và môi trường) để được duyệt cấp quyền truy cập,
lập kế hoạch, dự toán, chương trình tiếp nhận chuyển giao dữ liệu phục vụ quản
lý, khai thác Phần mềm, dữ liệu.
5. Chỉ đạo, đôn đốc cá nhân thuộc cơ
quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện quản lý, khai thác Phần
mềm, dữ liệu đúng nguyên tắc, theo quy định tại Quy chế này; thực hiện giám sát
các số liệu quan trắc môi trường định kỳ của các đối tượng
thuộc phạm vi quản lý; có biện pháp xử lý, khắc phục hoặc chủ trì, phối hợp
cùng các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh (trong trường hợp vượt thẩm
quyền) chỉ đạo xử lý, khắc phục theo quy định trong trường hợp phát hiện vi phạm,
Dữ liệu vượt quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, hoặc Phần mềm, Dữ liệu có sự cố.
6. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
kiểm tra việc áp dụng, thực hiện Quy chế, quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm,
Dữ liệu, Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế này.
Điều 11. Sở Tài
chính
Tổng hợp tham mưu, trình UBND tỉnh
phân bổ kinh phí hàng năm hoặc phát sinh đột xuất để duy trì hoạt động và phát
triển Phần mềm, dữ liệu đảm bảo thường xuyên, liên tục, an toàn, hiệu quả.
Điều 12. Các cơ
sở, tổ chức, cá nhân là đối tượng áp dụng Quy chế
1. Đối với các cơ sở, tổ chức, cá
nhân thuộc nhóm tài khoản người dùng quản lý quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế
này:
- Chủ động đảm bảo hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin để quản lý, khai thác Phần mềm, dữ liệu của cơ quan, đơn vị.
- Quản lý, cung cấp thông tin tài khoản
người dùng Phần mềm, dữ liệu của cơ quan (bằng văn bản) gửi về Sở Tài nguyên và
Môi trường (Trung tâm Công nghệ thông tin, tài nguyên và môi trường) để được cấp
quyền truy cập, quản lý, khai thác Phần mềm, dữ liệu.
- Thực hiện quản lý, khai thác Phần mềm,
Dữ liệu đúng nguyên tắc, theo quy định tại Quy chế này.
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc kiểm tra việc áp dụng, thực hiện Quy chế, quản lý, sử dụng, khai
thác Phần mềm, Dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại cơ sở.
- Phối hợp với cơ quan nhà nước (Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan tiếp nhận, quản lý trực tiếp dữ liệu của
cơ sở) thực hiện các giải pháp khắc phục sự cố, vi phạm; phối hợp tham gia ý kiến
điều chỉnh, hoàn thiện Quy chế, Dữ liệu, Phần mềm (nếu
có) phù hợp nhu cầu của cơ sở quản lý, khai thác, phát
huy hiệu quả dữ liệu, phần mềm trong thực tiễn và phù hợp các quy định của Nhà
nước và Pháp luật hiện hành.
2. Đối với các cơ sở, tổ chức, cá
nhân thuộc nhóm tài khoản người dùng khai thác quy định tại Khoản 2, Điều 6 Quy
chế này:
- Thực hiện khai thác, sử dụng Dữ liệu
tại Phần mềm theo quy định tại Quy chế này.
- Tham gia ý kiến (nếu có) để hoàn thiện Quy chế, Dữ liệu, Phần mềm
phù hợp các quy định của Nhà nước, Pháp luật và nhu cầu sử dụng, khai thác
trong thực tiễn trực tiếp của tổ chức, cá nhân tại Phần mềm.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tổng hợp, báo cáo kết quả
triển khai thực hiện Quy chế về UBND tỉnh định kỳ 01 lần/năm (trước ngày 31/12)
và đột xuất theo thực tế phát sinh nhiệm vụ hoặc chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
2. Cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm
Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, căn cứ
yêu cầu thực tế, UBND tỉnh sẽ xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.