THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1058/QĐ-TTg
|
Hà Nội ngày 14
tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (Khoá XIII) về nông nghiệp, nông thôn, nông dân đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề giai đoạn 2021
- 2030;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chiến lược), bao gồm các nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển ngành nghề nông thôn
phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng
và phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; góp phần xây dựng nông thôn
phát triển toàn diện, bền vững; coi hoạt động ngành nghề nông thôn là lĩnh vực
nhiều tiềm năng, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của người dân nông thôn, đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội.
2. Phát triển ngành nghề nông
thôn hiệu quả, bền vững, tích hợp đa giá trị và dựa trên tiềm năng, lợi thế về
điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa phương; bảo đảm tăng trưởng
xanh, sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học công nghệ mới, đổi mới
sáng tạo và góp phần bảo vệ cảnh quan, môi trường nông thôn.
3. Bảo tồn, khôi phục và giữ
gìn các giá trị lịch sử văn hóa truyền thống, không gian nông thôn và xây dựng
môi trường nông thôn xanh - sạch - đẹp; khơi dậy tiềm năng, phát huy lợi thế của
các sản phẩm ngành nghề nông thôn gắn với yêu cầu về nâng cao chất lượng, mẫu
mã sản phẩm, truy xuất nguồn gốc, vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu thị
trường.
4. Đa dạng các hình thức tổ chức
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình trong sản xuất, kinh doanh
các hoạt động ngành nghề nông thôn; hình thành liên kết giữa các hộ sản xuất với
các tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề; tạo bước đột phá
trong chuyển dịch từ kinh tế hộ sang kinh tế hợp tác.
5. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện
các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn; huy động các nguồn
lực của các thành phần kinh tế đầu tư vào ngành nghề nông thôn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành nghề nông thôn
nhằm phát huy tiềm năng của khu vực nông thôn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần của người dân; góp phần bảo vệ môi trường, tôn tạo, giữ gìn cảnh quan,
phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; phát triển kinh tế nông thôn gắn
với mục tiêu nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.
2. Mục đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng của nhóm
ngành nghề nông thôn đạt khoảng 6,0 - 7,0%/năm.
- Thu nhập bình quân lao động
trong các hoạt động ngành nghề nông thôn gấp 2,5 - 3 lần so với năm 2020.
- Thu hút được khoảng 5 triệu
lao động thường xuyên trong các hoạt động ngành nghề nông thôn.
- Giá trị xuất khẩu các mặt
hàng ngành nghề nông thôn đạt trên 6,0 tỷ USD/năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
khu vực ngành nghề nông thôn là 80% và tỷ lệ được cấp bằng, chứng chỉ đạt 35%.
- Hình thành các vùng nguyên liệu
tập trung, ổn định đáp ứng 70% nhu cầu phát triển ngành nghề nông thôn.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Ngành nghề nông thôn tiếp tục
là hoạt động mang lại thu nhập, tạo việc làm cho lao động ở nông thôn, góp phần
vào tăng trưởng chung của nền kinh tế quốc dân.
- Phát triển ngành nghề nông
thôn theo hướng phát triển bền vững, thông minh, thân thiện với môi trường, gắn
với xây dựng không gian nông thôn xanh, sạch, đẹp; gìn giữ và phát huy các giá
trị văn hoá, lịch sử và truyền thống của vùng, miền.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Định hướng phát triển theo
nhóm ngành nghề nông thôn a) Nhóm chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản
- Tăng tỷ lệ sử dụng máy móc,
thiết bị và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thân thiện với
môi trường vào sản xuất. Kết hợp phương pháp sản xuất truyền thống và hiện đại
nhằm bảo tồn, phát huy các sản phẩm đặc trưng vùng, miền, địa phương.
- Cải tiến quy trình sản xuất
theo chuỗi, đảm bảo dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng
sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong
nước và hướng tới xuất khẩu.
b) Nhóm sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ
- Tạo các mẫu mã sản phẩm mới
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; phát triển sản
xuất theo hướng làm quà tặng, đồ lưu niệm phục vụ đối tượng khách du lịch.
- Tăng cường liên kết giữa các
làng nghề thủ công mỹ nghệ, kết hợp các nguyên liệu, vật liệu tạo ra các sản phẩm
mới, độc đáo, có tính nghệ thuật, có khả năng sử dụng cao.
- Nghiên cứu, khuyến khích sử dụng
nguyên liệu mới có nguồn gốc rõ ràng, thân thiện với môi trường thay thế cho
các nguyên liệu truyền thống đang dần khan hiếm.
- Tạo điều kiện hỗ trợ nghệ nhân,
thợ giỏi và người lao động tham gia các khoá học thiết kế mẫu mã, tạo hình, phối
màu, phối hợp chất liệu trong sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
c) Nhóm xử lý, chế biến nguyên
vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn
- Nâng cao năng lực các cơ sở xử
lý, chế biến tạo ra các loại nguyên liệu mới, phù hợp với xu hướng phát triển của
ngành nghề nông thôn; nhất là sản xuất nguyên liệu tái chế, thân thiện với môi
trường và thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu.
- Hình thành các vùng nguyên liệu
tập trung, quy mô lớn được cấp chứng chỉ bền vững gắn với các nhà máy sơ chế,
chế biến, sản xuất các sản phẩm ngành nghề nông thôn, giảm phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu nhập khẩu.
- Hình thành các điểm sơ chế,
chế biến các nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề
nông thôn.
d) Nhóm sản xuất đồ gỗ, mây tre
đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ
- Tập trung sản xuất các sản phẩm
có tiềm năng, có tính thương mại cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Kết hợp các nguyên liệu, vật
liệu khác nhau, tạo ra các sản phẩm mới đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, kích thước.
đ) Nhóm sản xuất và kinh doanh
sinh vật cảnh
- Hình thành các vùng chuyên
canh sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh, hướng tới hình thành ngành kinh tế
xanh.
- Đa dạng các sản phẩm mới, độc
đáo phù hợp với văn hoá, nhu cầu của người dân.
- Hình thành các hiệp hội sinh
vật cảnh, tạo sân chơi cho nghệ nhân, người chơi chia sẻ kinh nghiệm và phối hợp
sản xuất, kinh doanh.
- Nghiên cứu, nhân giống, lai tạo,
thiết kế và chế tác tạo các sản phẩm đặc sắc, nhưng vẫn giữ được nét văn hoá
truyền thống của dân tộc Việt Nam.
e) Nhóm sản xuất muối
- Hỗ trợ đầu tư phát triển sản
xuất muối ở các địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi, hình thành vùng sản
xuất muối tập trung, quy mô lớn gắn với chế biến, thu hồi các sản phẩm sau muối.
- Bảo tồn và phát triển các
phương pháp sản xuất, chế biến muối thủ công; giữ gìn giá trị truyền thống và
nâng cao giá trị hạt muối.
- Liên kết các ngành chế biến
thực phẩm, y tế, công nghiệp hóa chất, khai thác biển; xây dựng các mô hình đồng
muối sạch, đẹp gắn với du lịch làng nghề, du lịch sinh thái.
- Phát triển các tổ hợp tác, hợp
tác xã, làng nghề diêm dân theo hướng liên kết chuỗi giá trị; đa dạng hoá các sản
phẩm muối, đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu.
g) Nhóm dịch vụ phục vụ sản xuất,
đời sống dân cư nông thôn
- Hình thành hợp tác xã, tổ hợp
tác, cá nhân cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh của người dân ở
nông thôn.
- Đa dạng hóa các loại hình và
mở rộng quy mô các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống ở khu vực nông thôn; chuyển
dịch cơ cấu từ sản xuất nông nghiệp sang cung cấp các loại dịch vụ, đáp ứng nhu
cầu vui chơi, giải trí của người dân khu vực nông thôn.
2. Định hướng bảo tồn và phát
triển làng nghề
- Tập trung bảo tồn, khôi phục
các nghề, làng nghề truyền thống đang có nguy cơ mai một, thất truyền, gắn với
du lịch; xây dựng các kênh phân phối, giới thiệu sản phẩm làng nghề; phong tặng,
tôn vinh và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi, người lao động trong các
làng nghề, làng nghề truyền thống.
- Ưu tiên thành lập các hội, hiệp
hội nghề ở các địa phương, các trung tâm đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp, cơ sở
dạy nghề; hỗ trợ thiết kế mẫu mã, hoàn thiện sản phẩm, thông tin thị trường phục
vụ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề.
3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Đối với thị trường trong nước:
Kết nối tiêu thụ sản phẩm với các đô thị lớn; đa dạng hoá các loại hình dịch vụ
nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao; xây dựng các chương trình du lịch
nông thôn, du lịch làng nghề để xuất khẩu tại chỗ các sản phẩm ngành nghề nông
thôn.
- Đối với thị trường xuất khẩu:
Đa dạng hoá các sản phẩm xuất khẩu vào các thị trường truyền thống như Trung Quốc,
Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc…; mở rộng sang các thị trường tiềm năng khu vực
Trung Đông, Mỹ La tinh, châu Phi.
- Định kỳ tổ chức các sự kiện
quy mô vùng, cả nước và quốc tế nhằm quảng bá, xúc tiến thương mại, trao đổi
kinh nghiệm về phát triển các sản phẩm ngành nghề nông thôn.
4. Bảo vệ môi trường gắn với phát
triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch làng nghề
- Khẩn trương di dời các cơ sở
sản xuất gây ô nhiễm trong khu dân cư vào các cụm công nghiệp, khu sản xuất tập
trung. Giữ gìn cảnh quan nông thôn gắn với làng sinh thái, thông minh, bảo đảm
xanh, sạch, đẹp và thân thiện môi trường.
- Triển khai hiệu quả Chương
trình phát triển du lịch nông thôn, du lịch làng nghề trong xây dựng nông thôn
mới; tập trung thu hút đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất; đa dạng hóa và nâng
cao chất lượng sản phẩm du lịch; phát huy các giá trị văn hóa truyền thống nông
thôn; đa dạng hoạt động trải nghiệm du lịch làng nghề, du lịch nông thôn.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
1. Hoàn thiện thể chế, chính
sách
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách cho phát triển ngành nghề nông thôn,
trong đó tập trung các chính sách về: đất đai, đầu tư, bảo hiểm, tín dụng, tổ
chức sản xuất, xúc tiến thương mại.
- Có chính sách khuyến khích, hỗ
trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào ngành nghề nông thôn; ưu tiên thu hút đầu
tư phát triển dịch vụ, cơ sở hạ tầng, logistics và các công nghiệp phụ trợ phục
vụ sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn.
- Nghiên cứu xây dựng các chính
sách, giải pháp nhằm đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, bảo đảm quản lý thống nhất,
hiệu lực, hiệu quả; phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của từng cấp,
từng ngành, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; tăng cường phân cấp đi đôi với
giám sát, kiểm tra.
2. Tổ chức lại sản xuất và hình
thành các trung tâm sáng tạo
- Tăng cường mô hình liên kết
giữa doanh nghiệp - hợp tác xã - người dân, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò
chủ đạo, nòng cốt, dẫn dắt, hợp tác xã là trung gian giữa doanh nghiệp và người
dân.
- Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp, hiệp hội xây dựng các trung tâm sáng tạo, chương trình khởi nghiệp
của hoạt động ngành nghề nông thôn.
- Ứng dụng máy móc, thiết bị
công nghệ và hỗ trợ cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề
nông thôn.
- Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu,
sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc sản phẩm ngành nghề nông
thôn, làng nghề.
- Đầu tư cụm công nghiệp làng
nghề phù hợp với quy hoạch và điều kiện của địa phương; chú trọng phát triển
công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics trong các làng nghề.
3. Bảo vệ môi trường gắn với
phát triển du lịch nông thôn
- Tập trung xử lý ô nhiễm môi
trường tại các làng nghề, làng nghề truyền thống; kiên quyết di dời cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm vào các cụm công nghiệp.
- Khuyến khích sử dụng nguyên
liệu tái tạo, thân thiện môi trường và tận dụng các phế phụ phẩm của nguyên liệu
làm đầu vào cho các sản phẩm khác.
- Xây dựng mô hình phát triển
du lịch làng nghề, du lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái mang tính đặc trưng
vùng, miền.
- Tổ chức lễ hội truyền thống,
hội thi quảng bá, giới thiệu những nét đặc sắc văn hoá của sản phẩm làng nghề;
tôn vinh các nghệ nhân, thợ giỏi làm cơ sở xem xét phong tặng, công nhận nghệ
nhân.
4. Xây dựng các vùng nguyên liệu
tập trung
- Khuyến khích và hỗ trợ doanh
nghiệp, hợp tác xã đầu tư các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn, có chứng
chỉ bền vững, phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
trong vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, khai thác, sơ chế, chế biến; nghiên cứu,
chọn tạo, công nhận chuyển giao các loại giống mới, năng suất cao, đảm bảo chất
lượng.
5. Phát triển nguồn nhân lực
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng lãnh đạo, quản lý, chuyển đổi số cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
- Đào tạo nâng cao tay nghề; bổ
sung các kiến thức về khoa học công nghệ, quy trình sản xuất, công nghệ thông
tin, thiết kế, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho người lao động. Ưu tiên đào tạo lao
động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, vùng nguyên liệu tập trung, cụm
công nghiệp.
- Xây dựng mô hình liên kết đào
tạo giữa các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã,
cơ sở sản xuất trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
- Đào tạo nâng cao nghề, chuyển
đổi một bộ phận lao động nông nghiệp sang các hoạt động ngành nghề nông thôn.
6. Phát triển thị trường và hội
nhập quốc tế
- Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất đưa các sản phẩm lên hệ thống
phân phối, trung tâm thương mại, siêu thị, điểm du lịch, kênh thương mại điện tử.
- Xây dựng hệ thống thông tin,
nâng cao năng lực dự báo thị trường sản phẩm ngành nghề nông thôn; hỗ trợ năng
lực tiếp cận thị trường cho doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất gắn với
các chương trình xúc tiến thương mại.
- Mở rộng hợp tác quốc tế, chuyển
giao công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ về thiết kế mẫu mã, chế biến,
bảo quản, công nghệ giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm.
7. Nâng cao vai trò các hiệp hội
ngành nghề nông thôn
- Phát huy vai trò các hiệp hội
nghiên cứu, phối hợp với các cơ quan chức năng trong đàm phán, mở cửa thị trường;
giải quyết và tháo gỡ hàng rào kỹ thuật, các tranh chấp pháp lý quốc tế.
- Nâng cao vị thế, vai trò của
hiệp hội trong tiếp nhận, triển khai, phản biện, xây dựng và thực thi chính
sách của Nhà nước.
8. Truyền thông và nâng cao nhận
thức
- Tăng cường tuyên truyền nâng
cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền và người dân về vai trò, tầm quan trọng của
phát triển ngành nghề nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Đa dạng hình thức truyền
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội cho cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân.
V. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn nhà nước (ngân
sách trung ương/ngân sách địa phương) theo quy định hiện hành.
2. Lồng ghép trong các Chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án của trung ương và địa phương.
3. Huy động từ các nhà tài trợ
nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong, ngoài
nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành và địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược này.
- Xây dựng các chương trình, đề
án, dự án triển khai, thực hiện mục tiêu và nội dung của Chiến lược.
- Phối hợp với các bộ, ngành và
địa phương rà soát, sửa đổi, bổ sung trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem
xét, ban hành các cơ chế chính sách bảo tồn, phát triển ngành nghề nông thôn.
- Kiến nghị những vấn đề phát
sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Chiến lược phù hợp với điều kiện thực
tiễn.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, hoàn thiện các chính
sách về đầu tư, tài chính, tín dụng cho phát triển ngành nghề nông thôn.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh nghiên cứu,
chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất sản phẩm; hoàn thiện
tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia; xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa
lý, truy xuất nguồn gốc các sản phẩm ngành nghề nông thôn.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn
các địa phương bố trí quỹ đất cho phát triển vùng nguyên liệu, mặt bằng cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của lĩnh vực ngành nghề nông thôn trong quá trình lập,
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, áp dụng
các giải pháp, công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm khắc phục, hạn chế ô nhiễm
môi trường tại các làng nghề.
5. Bộ Công Thương chủ trì, phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các chính sách, giải
pháp thúc đẩy thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm ngành nghề nông
thôn.
6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các hoạt động
thúc đẩy phát triển du lịch nông thôn, chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch
dựa trên các giá trị đặc sắc của ngành nghề nông thôn, văn hóa, không gian, lễ
hội của làng nghề, làng nghề truyền thống, ghi danh các nghề thủ công truyền thống
vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông tin tuyên
truyền về các sản phẩm ngành nghề nông thôn và các tua, tuyến, khu vực và sản
phẩm du lịch gắn làng nghề truyền thống; hỗ trợ chuyển đổi số trong quản lý và
phát triển các sản phẩm ngành nghề nông thôn.
8. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chương
trình đào tạo những nghề mới theo nhu cầu của thị trường lao động; tổ chức đào
tạo lại, đào tạo thường xuyên cho lao động gắn với chuyển đổi nghề nghiệp; hỗ
trợ đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học cho nghệ nhân, thợ giỏi và khuyến
khích nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo nghề cho lao động.
9. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện Chiến lược
phát triển ngành nghề nông thôn phù hợp với điều kiện, tiềm năng, lợi thế của địa
phương.
b) Triển khai xây dựng các vùng
nguyên liệu tập trung, phục vụ cho phát triển ngành nghề nông thôn, cơ sở hạ tầng
làng nghề theo quy hoạch cấp tỉnh.
c) Tổ chức triển khai giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện các nội dung của Chiến lược.
d) Thực hiện phân công trách
nhiệm, rà soát chính sách, chủ động bố trí nguồn vốn tham gia thực hiện các nội
dung của Chiến lược.
10. Các hội, hiệp hội nghề nghiệp,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ,
chủ động phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và
các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hỗ trợ thực hiện các nội dung của Chiến
lược; tích cực tổ chức thực hiện các nội dung được phân công nhằm bảo tồn và
phát triển ngành nghề nông thôn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Liên minh HTX Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
KT.THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|