ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2023/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 06
tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN THI ĐUA - KHEN
THƯỞNG TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng
8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Đà
Nẵng tại Tờ trình số 2464/TTr-SNV ngày 29 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Thi đua - Khen thưởng (sau đây viết tắt là
Ban) là tổ chức tương đương chi cục, trực thuộc Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng, có
chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quản lý
nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Ban chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội
vụ.
3. Ban có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng, có trụ sở, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo
quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND
thành phố ban hành hoặc đề nghị ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các kế hoạch,
đề án, dự án, chương trình, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về thi đua, khen thưởng
đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương theo quy định của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy định, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình về công tác thi đua, khen thưởng
trên địa bàn thành phố sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua
yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về thi đua, khen thưởng; chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
có liên quan để tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt,
việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào
thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng lập thời;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố tổ chức các
phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của địa phương thực hiện các phong trào thi đua và chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục, theo dõi thi bành pháp luật về lĩnh vực thi đua, khen thưởng; tổ
chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về công tác thi
đua, khen thưởng cho đội ngũ làm công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan,
đơn vị theo đúng quy định;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức và
hoạt động của các cụm, khối thi đua trên địa bàn thành phố;
g) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, tham mưu thủ tục
xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định khen thưởng theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật;
h) Tham mưu UBND thành phố hiệp y khen thưởng theo
quy định;
i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức
thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;
quản lý cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng theo quy định
của pháp luật;
k) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng; xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân thành phố;
l) Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật;
m) Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương,
Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của pháp luật;
n) Tham mưu thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt
động Cụm thi đua 5 thành phố trực thuộc Trung ương;
o) Tham mưu đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện để làm cơ sở bình xét thi
đua, khen thưởng;
2. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ làm nhiệm vụ
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố và các hoạt động của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng thành phố.
3. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức theo vị trí việc làm và số lượng người làm việc
tại các phòng thuộc Ban theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan cấp
trên; bố trí, phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức
và người lao động; thực hiện chế độ chính sách đối với công chức và người lao động
thuộc Ban theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan cấp trên.
4. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tổ chức thực hiện công
tác kiểm tra thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng
của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về công tác thi đua khen thưởng.
5. Thực hiện các công việc quản trị nội bộ, công
tác cải cách hành chính, công nghệ thông tin, công tác ISO, hành chính tổng hợp,
kiểm soát thủ tục hành chính, văn thư - lưu trữ của Ban theo quy định của pháp
luật.
6. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Thi đua - Khen thưởng có Trưởng ban và 01
Phó Trưởng ban.
a) Trưởng ban là người đúng đầu Ban, điều hành hoạt
động chung của Ban, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Ban;
b) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban điều
hành, giải quyết một số nhiệm vụ của Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; được Trưởng ban ủy quyền điều hành
công việc của Ban khi Trưởng ban vắng mặt.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc và thực
hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định
của pháp luật và theo ủy quyền, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Các phòng thuộc Ban gồm Phòng Hành chính - Tổng
hợp và Phòng Nghiệp vụ,
a) Cơ cấu lãnh đạo các phòng thuộc Ban gồm Trưởng
phòng và 01 Phó Trưởng phòng;
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
chức, điều động luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc và thực
hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của cơ quan cấp trên;
c) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
và trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng được giao phụ trách.
Điều 4. Biên chế
1. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc
điểm chức năng, nhiệm vụ và vị trí việc làm, Giám đốc Sở Nội vụ tổng hợp, xây dựng
kế hoạch biên chế công chức của Ban theo kế hoạch biên chế hàng năm, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật.
2. Việc phân bổ biên chế giữa các phòng thuộc Ban
do Trưởng ban quyết định trong tổng biên chế công chức được cấp có thẩm quyền
giao đối với Ban, trên cơ sở nhiệm vụ, khối lượng công việc theo quy định tại
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2020 của
Chính phủ quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 9
năm 2023.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Vụ pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Ủy ban MTTQVN thành phố;
- Các cơ quan tham mưu giúp việc Thành ủy;
- Các Quận, Huyện ủy;
- Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố;
- Công báo thành phố;
- Ban TĐKT thành phố;
- Lưu: VT, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|