ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 315/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 18 tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
VÙNG KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2022-2030 TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Quyết định số
2029/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm
non vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn
2022-2030 tại tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây được viết tắt là Kế hoạch) gồm các nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm tổ chức thực hiện có chất
lượng, hiệu quả, đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình Hỗ trợ phát triển
giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030 (sau đây được viết tắt là
Chương trình).
- Nhằm hỗ trợ phát triển giáo dục
mầm non vùng khó khăn.
- Tăng cơ hội của trẻ em được
tiếp cận giáo dục mầm non có chất lượng, trên cơ sở phấn đấu bảo đảm các điều
kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trường, lớp học.
- Bảo đảm công bằng trong tiếp
cận giáo dục, góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng miền; xóa
đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, xã hội; bảo tồn và phát huy bền vững các
giá trị văn hóa cho vùng khó khăn, có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
2. Yêu cầu
Thực hiện Chương trình bảo đảm
hiệu quả, thiết thực; đảm bảo phối hợp hiệu quả, kịp thời; huy động các nguồn lực
cùng tham gia.
II. MỤC TIÊU
ĐẠT ĐƯỢC
1. Đối với trẻ em
- Đến năm 2025: có ít nhất 40% trẻ
em trong độ tuổi nhà trẻ và 96% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo vùng khó khăn được
đến cơ sở giáo dục mầm non (GDMN); trong đó, có 100% trẻ em trong các cơ sở
giáo dục mầm non được tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ, phù
hợp theo độ tuổi; có ít nhất 90% các huyện, thị xã tập trung đông trẻ em người
dân tộc thiểu số (DTTS) có mô hình về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ
đẻ của trẻ.
- Đến năm 2030: có ít nhất 43%
trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 97% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo vùng khó khăn
được đến cơ sở giáo dục mầm non (GDMN); trong đó, có 100% trẻ em trong các cơ sở
giáo dục mầm non được tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ phù hợp theo
độ tuổi; có ít nhất 100% các huyện, thị xã tập trung đông trẻ em người DTTS có
mô hình về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Hằng năm, 100% trẻ em trong
các cơ sở GDMN vùng khó khăn được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo chương
trình GDMN phù hợp với điều kiện vùng miền, dân tộc và đặc điểm riêng của trẻ.
2. Đối với giáo viên
Hằng năm, bồi dưỡng tiếng dân tộc
cho 100% giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của
trẻ.
3. Đối với cơ sở giáo dục mầm
non
Đến năm 2030: Xóa bỏ 100% phòng
học nhờ, phòng học tạm; xây mới trường học theo kế hoạch quy hoạch mạng lưới
trường, lớp mầm non của các địa phương; bổ sung đủ bộ đồ chơi ngoài trời, bộ đồ
chơi trong lớp cho trường học mới và phòng học mới do tăng quy mô.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nghiên
cứu xây dựng và thực hiện một số chính sách phát triển giáo dục mầm non vùng
khó khăn
- Rà soát, nghiên cứu xây dựng
chính sách hỗ trợ đối với trẻ em và cơ sở GDMN vùng khó khăn, nhất là đối tượng
trẻ em nhà trẻ, bao gồm một số chính sách: hỗ trợ ăn trưa, miễn giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập.
- Bảo đảm định mức giáo
viên/nhóm, lớp theo quy định đối với vùng khó khăn, ưu tiên đối với giáo viên dạy
nhóm, lớp tại điểm lẻ ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng
sông nước, biên giới và bãi ngang ven biển.
- Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ
giáo viên là người địa phương dạy trẻ em người DTTS; thực hiện đầy đủ, kịp thời
cơ chế thu hút, động viên giáo viên công tác lâu dài ở vùng khó khăn.
- Ưu tiên đầu tư kinh phí để
xóa phòng học nhờ, phòng học tạm; mua sắm đồ dùng học tập, thiết bị đồ chơi đáp
ứng nhu cầu phát triển GDMN vùng khó khăn.
2. Nâng
cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non vùng khó
khăn, bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên về công tác quản lý, triển khai thực hiện
chương trình GDMN phù hợp với đặc điểm trẻ em vùng khó khăn và phương pháp, kỹ
năng thực hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ
của trẻ em người DTTS, đặc biệt quan tâm đến trẻ em nhà trẻ, trẻ em mẫu giáo mới
ra lớp; tham quan, chia sẻ, học tập mô hình điểm.
- Bồi dưỡng tiếng dân tộc cho
giáo viên người Kinh dạy trẻ em người DTTS.
- Bổ sung nội dung giáo dục
song ngữ, tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ
vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học trong các trường đại học,
cao đẳng sư phạm.
3. Tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất
- Có kế hoạch, lộ trình, giải
pháp xóa phòng học nhờ, phòng học tạm, bổ sung phòng học còn thiếu, mua sắm
thêm đồ dùng học tập, đồ chơi tại các nhóm, lớp thuộc vùng khó khăn đáp ứng nhu
cầu tới trường, lớp của trẻ em, quan tâm đến đối tượng trẻ em nhà trẻ, mẫu
giáo; bổ sung tài liệu, học liệu phục vụ việc tăng cường tiếng Việt trên cơ sở
tiếng mẹ đẻ của trẻ và nâng chất lượng GDMN vùng khó khăn.
- Chú trọng bổ sung đồ dùng đồ
chơi trong và ngoài lớp, xây dựng mô hình môi trường giáo dục trong nhà trường
đậm đà văn hóa, bản sắc dân tộc, phát huy ưu thế của vùng, miền, có cảnh quan
môi trường phù hợp nhất với trẻ và văn hóa riêng của cơ sở; tạo dựng và nhân rộng
mô hình điểm làm nơi tập huấn, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn,
nghiệp vụ cho GDMN vùng khó khăn.
4. Triển
khai chương trình giáo dục mầm non phù hợp với vùng khó khăn, phù hợp với đặc
điểm tiếp nhận và văn hóa, ngôn ngữ mẹ đẻ của trẻ em
- Triển khai chương trình GDMN
phù hợp với điều kiện vùng, miền; phù hợp với đặc điểm của trẻ em người DTTS.
Rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình, đổi mới nội dung, phương pháp
GDMN phù hợp với vùng khó khăn, đặc điểm tiếp nhận và văn hóa, ngôn ngữ mẹ đẻ của
trẻ.
- Chú trọng khai thác yếu tố
văn hóa bản địa trong tổ chức, thực hiện chương trình GDMN đối với trẻ em vùng
khó khăn, trẻ em người DTTS.
- Tổ chức tập huấn và chia sẻ
tài liệu, học liệu phù hợp với trẻ em tại các cơ sở GDMN vùng khó khăn; đẩy mạnh
tập huấn việc thực hiện Chương trình và phương pháp GDMN phù hợp đối với đội
ngũ giáo viên trực tiếp dạy trẻ em người DTTS.
- Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ em; xây dựng và bảo đảm duy trì môi trường tiếng
Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ trong các cơ sở GDMN có trẻ em người dân tộc thiểu
số; quan tâm đến đối tượng trẻ em nhà trẻ, trẻ em mẫu giáo mới ra lớp chưa nói
được tiếng Việt.
5. Huy động
các nguồn lực phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn
a) Huy động nguồn lực xã hội và
cộng đồng
- Khuyến khích tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng trường, lớp mầm non. Vận động sự tham
gia của toàn dân và các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp; phát huy sáng kiến
của cộng đồng phát triển GDMN vùng khó khăn.
- Huy động cán bộ, chiến sĩ bộ
đội biên phòng tham gia dạy tiếng Việt cho cha, mẹ và người chăm sóc trẻ em là
người DTTS; động viên, khuyến khích cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên của
các tổ chức đoàn thể, nhất là Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ các cấp, Hội Khuyến học các cấp tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt
cho cha, mẹ và các hoạt động thiết thực khác cho trẻ em người DTTS.
- Khuyến khích các doanh nghiệp,
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp kinh phí, sách vở, tài liệu,
học liệu, đồ dùng, đồ chơi hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn.
b) Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành
- Tăng cường công tác phối hợp,
huy động sức mạnh, phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị; các ban, ngành
có liên quan, đặc biệt là vai trò của các ban dân tộc, các tổ chức Hội Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên trong hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn; nâng cao chất lượng
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em ở gia đình và cộng đồng.
- Lồng ghép triển khai các nhiệm
vụ giải pháp của Chương trình này với các chương trình, đề án có liên quan của
tỉnh.
c) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
Huy động nguồn lực từ các tổ chức
quốc tế hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật; hợp tác và tiếp thu có chọn lọc các
phương pháp tiến bộ trong việc nâng chất lượng giáo dục mầm non, tăng cường tiếng
Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ em người DTTS, phát triển GDMN vùng khó
khăn.
6. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về Chương trình
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông, phổ biến về sự cần thiết, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương
trình nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương, các bậc cha mẹ, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với
việc đầu tư, chăm lo phát triển GDMN vùng khó khăn.
- Xây dựng bài viết/phóng sự
chuyên đề trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh nhằm nâng
cao nhận thức đối với các cấp chính quyền, cộng đồng, cha mẹ trẻ, các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước trong việc đầu tư, chăm lo phát triển GDMN vùng khó
khăn.
- Tuyên truyền, hỗ trợ các bậc
cha, mẹ, người chăm sóc trẻ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, tăng cường
tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ. Truyền thông, tập huấn về thực hiện
GDMN phù hợp với đặc điểm vùng miền, về chuẩn bị tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ
đẻ cho cha, mẹ trẻ em là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào DTTS.
- Phối hợp chặt chẽ với các già
làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng để vận động các gia đình người
DTTS tạo điều kiện cho con, em đến trường, lớp mầm non và học 2 buổi/ngày.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Tổng dự kiến kinh phí thực
hiện Chương trình: 63.264.480.000 đồng
Trong đó, giai đoạn 2023-2025
là 26.237.311.000 và giai đoạn 2026-2030 là 37.027.169.000 đồng.
2. Nguồn kinh phí
a) Nguồn chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025) được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hằng năm của các ngành, địa
phương theo phân cấp quản lý hiện hành.
b) Nguồn vốn đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025 (đã được giao) và giai đoạn 2026-2030 phù hợp khả năng
cân đối của ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công.
c) Nguồn xã hội hóa giáo dục và
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
3. Việc lập và triển khai thực
hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Chương trình
Thực hiện theo đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành về kế hoạch
đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực; chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai, thực
hiện Kế hoạch này.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Kế hoạch số 343/KH-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2: từ năm 2022 đến năm 2025” trên cơ sở tiếng mẹ
đẻ.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em người DTTS về công tác quản lý, phát triển, đổi mới nội dung, phương pháp thực
hiện chương trình GDMN phù hợp với đặc điểm trẻ em vùng khó khăn; phương pháp,
kỹ năng thực hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ
đẻ của trẻ phù hợp với đối tượng trẻ em người DTTS.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em người
DTTS.
- Hỗ trợ xây dựng và triển khai
thực hiện mô hình thí điểm về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho
trẻ em người DTTS.
- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp
kết quả thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết, tổng kết; định kỳ hằng năm, báo
cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Ban
Dân tộc tỉnh
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030 vào việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để đạt được
các mục tiêu của Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan nghiên cứu, tham mưu đề
xuất chính sách đối với trẻ em mầm non, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên ở
các huyện, thị xã có trẻ em là người DTTS; tăng cường công tác truyền thông
nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn, tăng cường tiếng
Việt đối với trẻ em người dân tộc thiểu số trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ; kiểm
tra việc triển khai, thực hiện Chương trình.
3. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 vào việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các mục tiêu của Chương trình; giám sát việc
thực hiện các chính sách có liên quan đối với giáo viên và trẻ em mầm non tại
vùng khó khăn theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động xã hội và nâng cao năng lực để thực hiện Chương trình; bảo đảm
việc thực hiện quyền trẻ em.
4. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 vào việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các mục tiêu của Chương trình.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì tổng hợp, tham mưu phân
bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn, nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 5 năm, hằng năm và vận động, huy động các nguồn vốn ODA, NGOs và các
nguồn đầu tư xã hội hóa để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định pháp luật.
6. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu, đề xuất cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định
hiện hành.
7. Sở Nội
vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Nghiên cứu, xây dựng và tham
mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí, bổ sung biên chế giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục mầm non, nhân viên cho vùng khó khăn thuộc địa phương bảo đảm thực
hiện mục tiêu Chương trình.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát công tác tuyển dụng, hợp đồng, sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục mầm non ở vùng khó khăn.
8. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thiết kế, xây dựng và triển khai các
chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền,
phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Chương trình nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha, mẹ,
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với việc đầu tư, chăm lo
phát triển GDMN vùng khó khăn.
9. Các
ban, ngành, tổ chức đoàn thể cấp tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh tỉnh Thừa Thiên Huế, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội Khuyến
học tỉnh và các tổ chức xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai,
thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao
nhận thức đầu tư, chăm lo, hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn.
10. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo, các ban, ngành, tổ chức đoàn thể trên địa bàn xây dựng và triển khai kế hoạch
thực hiện Chương trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai
đoạn 2022-2030” tại địa phương bảo đảm phù hợp, khả thi và hiệu quả.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học phù hợp với tình hình thực tế của các trường mầm non vùng khó
tại địa phương.
- Ban hành các cơ chế chính
sách cần thiết của địa phương, đẩy mạnh xã hội hóa huy động nguồn vốn hợp pháp
khác để từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp, trang thiết bị đồ dùng
đồ chơi, học liệu trong các cơ sở GDMN, đặc biệt tại các nhóm, lớp ở các điểm lẻ
để nâng cao chất lượng giáo dục địa phương.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Căn cứ các nhiệm vụ được phân công
tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan định kỳ báo cáo
kết quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo (trước ngày 20 tháng 11 hằng
năm) qua Phòng Giáo dục Mầm non để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn
2022-2030 tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, phản ảnh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- Các đơn vị tại mục IV;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, GD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|