ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 213/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
09 tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 126/NQ-CP NGÀY 14/8/2023
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, HOÀN
THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VÀ TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT NHẰM NGĂN NGỪA TÌNH TRẠNG
THAM NHŨNG, LỢI ÍCH NHÓM, LỢI ÍCH CỤC BỘ
Thực hiện Nghị quyết số
126/NQ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ về một số giải pháp nâng cao chất lượng
công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật
nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ (sau đây viết
tắt là Nghị quyết số 126/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt sâu sắc và triển
khai thực hiện kịp thời, đầy đủ, thống nhất, đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả
các quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng
tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ theo nội dung Nghị quyết số 126/NQ-CP
trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Xác định cụ thể nội dung công
việc, tiến độ, trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, đơn vị trong việc triển
khai thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ; bảo đảm tính khả thi, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị và tình hình thực tế của địa phương.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh,
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1.1. Tuyên truyền, quán triệt
các quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng
tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ đã được đề ra tại Nghị quyết số
126/NQ-CP đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân
qua đó nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước nói chung, phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương nói riêng.
1.2. Trong xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Tiếp tục triển khai thực hiện
nghiêm Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành và Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính
phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và
tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong xây dựng
và tổ chức thi hành pháp luật, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong
công tác xây dựng pháp luật; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các
quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật như: chậm đề xuất Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp
luật thuộc lĩnh vực được giao quản lý; tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật;
tham mưu ban hành văn bản không đúng hình thức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục
theo quy định; tham mưu ban hành văn bản hành chính cá biệt có chứa quy phạm
pháp luật; chậm, nợ ban hành văn bản quy định chi tiết; tổ chức thi hành pháp
luật chậm, thiếu hiệu quả, đặc biệt là do nguyên nhân chủ quan.
b) Rà soát, đánh giá kết quả
triển khai thực hiện các chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về công tác xây dựng
thể chế và tổ chức thi hành pháp luật, phát hiện những tồn tại, khó khăn, từ đó
kịp thời đề xuất các giải pháp, biện pháp phù hợp để đẩy mạnh, tiếp tục triển
khai thực hiện các chỉ đạo về xây dựng thể chế và tổ chức thi hành pháp luật
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý tại địa phương.
c) Chủ động nghiên cứu chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, chỉ đạo của Trung
ương, của tỉnh và thực tiễn thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh để kịp thời
tham mưu, đề xuất Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm
pháp luật.
d) Kịp thời lập danh mục văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định chi tiết các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên. Chủ động lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo đúng
trình tự, thủ tục theo quy định, trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản
phải tiến hành tổng kết, đánh giá thực tiễn, đánh giá đầy đủ tác động của chính
sách theo quy định.
đ) Tổ chức soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật theo đúng trình tự, thủ tục, bảo đảm tiến độ, chất lượng đề
ra; tổ chức lấy ý kiến tham gia của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
chính sách, dự thảo văn bản và các tổ chức, hiệp hội, các chuyên gia, nhà khoa
học, người làm thực tiễn bằng các hình thức phù hợp; nghiêm túc nghiên cứu, tiếp
thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp, ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với các đề nghị xây dựng văn bản, dự thảo văn bản, trường hợp không tiếp
thu phải có báo cáo giải trình đầy đủ; tăng cường phản biện xã hội, truyền
thông chính sách trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
e) Tập trung nguồn lực cho công
tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương; kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
soạn thảo và đề xuất những giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc đó.
1.3. Trong công tác kiểm
tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ động tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh do cơ quan, đơn
vị mình tham mưu soạn thảo, trình ban hành; thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc phạm vi
lĩnh vực quản lý theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên; kịp thời phát hiện
các nội dung trái pháp luật và kiến nghị biện pháp xử lý.
b) Thường xuyên rà soát văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc
trách nhiệm rà soát của cơ quan, đơn vị theo quy định; kịp thời phát hiện những
quy định có nội dung không còn phù hợp, không thống nhất, khó khăn, vướng mắc
trong quá trình tổ chức thực hiện, xác định rõ khó khăn, vướng mắc xuất phát từ
quy định của pháp luật hay trong khâu tổ chức thi hành, từ đó kiến nghị việc sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản.
1.4. Trong công tác tổ chức
thi hành pháp luật
a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
tổ chức thi hành pháp luật; đẩy mạnh các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật
đảm bảo thực chất, phản ánh đúng thực tiễn thi hành pháp luật. Chú trọng tổ chức
đối thoại với doanh nghiệp, người dân về những vướng mắc, bất cập trong thực
thi chính sách, pháp luật.
b) Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi, lĩnh vực quản
lý bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng.
c) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra; nâng cao năng lực phản ứng chính sách trong quá trình tổ chức
thi hành pháp luật, nhất là trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cơ quan, tổ chức, người dân, doanh nghiệp.
1.5. Tăng cường kiểm
tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi “tham
nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm” trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật,
trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ, giải pháp:
a) Chủ động báo cáo, xin ý kiến
hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xin ý kiến cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định tại
các văn bản của Đảng về những chính sách quan trọng, những định hướng lớn trong
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
b) Nâng cao năng lực, phẩm chất
cho cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật
thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị cho
cán bộ, công chức nhằm nêu cao tinh thần cảnh giác, không để bị chi phối, tác động
bởi các hành vi không lành mạnh nhằm cài cắm lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ, làm
sai lệch chủ trương chính sách, nội dung văn bản quy phạm pháp luật.
c) Tăng cường công tác kiểm
tra, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản; xác định
rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc tham mưu xây dựng, ban
hành văn bản trái pháp luật.
1.6. Ưu tiên, bố trí đầy
đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác để đáp ứng đầy đủ yêu cầu
của công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật.
2. Sở Tư
pháp
2.1. Tiếp tục tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày
11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật, gắn kết
chặt chẽ với việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
2.2. Tăng cường kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn, giải đáp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền giải đáp các vướng mắc lên quan đến việc thực hiện Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Thường
xuyên theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các trường hợp vi phạm các quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2.3. Tiếp tục nâng cao
hơn nữa chất lượng công tác thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết quy phạm pháp
luật, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh; kịp thời phát hiện, kiên quyết loại bỏ những quy định có nội
dung không phù hợp, có biểu hiện cài cắm lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ trong nội
dung đề nghị xây dựng nghị quyết quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật. Tập trung nguồn lực để đảm bảo tiến độ, chất lượng và quy trình thẩm
định, ý kiến thẩm định phải toàn diện, rõ ràng, cụ thể, phải khẳng định dự thảo
văn bản đủ điều kiện hay không đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Theo
dõi sát kết quả tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của cơ quan chủ trì soạn
thảo.
2.4. Theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bố trí
công chức làm công tác pháp chế đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định; tăng cường tổ
chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế.
3. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
3.1. Thường xuyên rà
soát, kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh đảm bảo quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc xử lý dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật và các đề án, tài liệu, báo cáo, văn bản đề xuất khác trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; phân công, phân cấp phù hợp; có biện
pháp xử lý đối với các trường hợp không tuân thủ nghiêm quy định của Quy chế để
bảo đảm tiến độ ban hành văn bản.
3.2. Tăng cường kiểm tra
hồ sơ, tài liệu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các thủ tục trình, báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đối với
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3.3. Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
về các đề nghị xây dựng nghị quyết quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật tại các phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng chỉ đạo rõ về
các chính sách, các nội dung phải chỉnh lý, tiếp thu để các cơ quan, đơn vị thực
hiện.
4. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp và các cơ quan có liên quan thẩm định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh theo
các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật hiện hành.
5. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
5.1. Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã thường
xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật để
kịp thời đề xuất, soạn thảo, trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền theo quy định.
5.2. Chỉ đạo cơ quan
chuyên môn nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của địa phương theo hướng ưu tiên, bố trí đầy đủ các nguồn lực về kinh phí
và biên chế được phân bổ cho địa phương để đảm bảo, nâng cao chất lượng cho
công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
và theo dõi thi hành pháp luật.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Người đứng đầu các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh,
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân huyện, thành phố
nghiêm túc triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này.
2. Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc
thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Tư pháp (Báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các TC CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Báo Tuyên Quang, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- TP, TPT, CV khối NCTH;
- Lưu: VT, NC (Loan).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|