HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/NQ-HĐND
|
Nghệ
An, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ
AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 13 tháng 8 năm 2021 về Chương trình giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh Nghệ An năm 2022; Nghị quyết 34/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2022
về việc thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của HĐND
tỉnh “Công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An”;
Trên cơ sở Báo cáo số 325/BC-ĐGS.HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Đoàn giám sát Hội đồng
nhân dân tỉnh về kết quả giám sát công tác quản lý nhà nước về
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2021; ý kiến thảo luận của
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá kết quả thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với
Báo cáo số 325/BC-ĐGS.HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Đoàn giám sát Hội đồng
nhân dân tỉnh về kết quả giám sát công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2021.
Trong thời gian qua, công tác quản lý
nhà nước về khoáng sản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành, các cấp triển
khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả; kịp thời cụ thể hóa những chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước về khoáng sản; làm tốt công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản với nhiều hình thức, nội dung khá
phong phú; hoạt động khoáng sản được quản lý theo quy hoạch đã được phê duyệt;
công tác cấp phép trong thăm dò, khai thác được thực hiện đúng quy trình; chất
lượng công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trong khai thác
được nâng cao; thực hiện triệt để việc rà soát, kiểm tra phương án cải tạo,
phục hồi môi trường theo đề án đóng cửa mỏ được duyệt; kịp thời ban hành phương
án bảo vệ đối với khoáng sản chưa khai thác; tích cực đôn đốc, yêu cầu, theo dõi, kiểm soát các doanh nghiệp thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ tài chính,
đóng góp vào tăng thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản và giải quyết
việc làm; đẩy mạnh các chính sách ưu tiên, khuyến khích doanh nghiệp từng bước
cải tiến công nghệ, dây chuyền thân thiện với môi trường trong quá trình thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản; tích cực nâng cao hiệu quả công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu
trên, công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của tỉnh thời gian qua vẫn còn
một số tồn tại, hạn chế như: Công tác quy hoạch khoáng sản nói chung, quy hoạch
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nói riêng chưa đáp ứng được nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chưa dự báo được nhu cầu nguyên
liệu khoáng sản cho các dự án trọng điểm, thu hút đầu tư của tỉnh; tình trạng
khai thác khoáng sản trái phép vẫn còn diễn ra khá phức tạp; các quy định trong
thủ tục hành chính về hoạt động khoáng sản còn nhiều, quy trình thực hiện cấp
phép còn đồng nhất giữa các loại khoáng sản; vẫn còn tình trạng thất thu thuế
trong hoạt động khoáng sản; một số doanh nghiệp khoáng sản chưa tuân thủ nghiêm
các quy định về chế độ chính sách và an toàn, vệ sinh lao động; công tác phối
hợp giữa các ngành, các cấp chưa kịp thời, thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn
chế, tồn tại trên là do: Luật Khoáng sản còn thiếu đồng bộ,
thống nhất với các Luật khác có liên quan; quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường đã được ban hành, triển khai thực hiện từ năm 2015; quy trình
cấp phép khai thác khoáng sản liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, ý kiến của
cộng đồng dân cư nơi chịu tác động trực tiếp của hoạt động khai thác khoáng sản;
việc thực hiện lắp đặt trạm cân, camera giám sát theo quy định chưa được theo
dõi, kiểm soát chặt chẽ, chưa có biện pháp xử phạt dứt điểm, nghiêm minh; ý
thức chấp hành pháp luật của một số doanh nghiệp, cá nhân còn hạn chế; việc tính
thuế chủ yếu dựa theo sản lượng doanh nghiệp tự kê khai; chưa có nhân lực chuyên
trách lĩnh vực quản lý khoáng sản tại các địa phương mà chủ yếu là cán bộ kiêm
nhiệm; chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu dùng chung theo dõi tình hình triển khai
hoạt động của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản.
Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, địa phương, đơn vị triển khai thực hiện các
kiến nghị đã nêu tại Báo cáo số 325/BC-ĐGS.HĐND của Đoàn giám sát và tập trung
vào một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả quy
hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên trong hoạt động khoáng
sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050; có kế hoạch khai thác, sử dụng và
bảo vệ khoáng sản theo nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài, nhu cầu nội địa, nhu
cầu vật liệu xây dựng thông thường phục vụ các dự án hạ tầng, dự án trọng điểm
thu hút đầu tư của tỉnh; hạn chế tối đa việc cấp phép thăm dò, khai thác các
loại tài nguyên không tái tạo; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác.
2. Tiếp tục quan tâm chỉ đạo thực
hiện cải cách hành chính trong việc cấp phép khoáng sản, nghiên cứu xem xét rút
ngắn thời gian tối đa các thủ tục nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định của pháp
luật; rà soát, tính toán hiệu quả kinh tế trong việc quy hoạch, cấp phép để
khai thác tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản nhằm phục vụ sản xuất kinh
doanh và hạn chế các tác động tiêu cực tới môi trường, hạ tầng cơ sở. Chỉ đạo
các sở, ngành trong quá trình thẩm định, cấp phép các dự án đầu tư khai thác
khoáng sản cần có chính sách ưu tiên, khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại để có hiệu quả
trong khai thác, gắn với bảo vệ môi trường.
3. Yêu cầu các doanh nghiệp hoạt động
khoáng sản thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật trong quá trình khai
thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản. Đặc biệt, việc lập sổ sách chứng từ, có
giải pháp thực hiện việc lắp đặt trạm cân tại vị trí đưa khoáng sản nguyên khai
ra khỏi khu vực khai thác; lắp đặt camera giám sát tại các kho chứa để lưu
giữ thông tin, số liệu liên quan theo đúng quy định tại Nghị định
số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ và Thông tư số 17/2020/TT-BTNMT
ngày 24/12/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; chấp hành nghiêm các quy định
về bảo vệ môi trường, khoáng sản và kiểm soát tải trọng trước khi vận tải ra
khỏi mỏ.
4. Chỉ đạo, giao cơ quan đầu mối chịu
trách nhiệm kiểm tra, xử lý dứt điểm việc thực hiện lắp đặt camera, trạm cân
của các doanh nghiệp; nghiên cứu quy định về việc kết nối dữ liệu camera giám
sát tại các kho chứa để lưu trữ thông tin, số liệu của các đơn vị khai thác với
cơ quan Thuế, cơ quan quản lý Tài nguyên để giám sát sản
lượng khai thác tại mỏ; có biện pháp kiểm soát chặt chẽ hóa đơn chứng từ, nguồn
gốc xuất xứ để ngăn chặn tình trạng hợp thức hóa khoáng sản trái phép, các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản
chưa được cấp phép. Có quy chế phối hợp giữa cơ quan Thuế với ngành Công an,
Cục Quản lý thị trường để xử lý các trường hợp vận chuyển, kinh doanh khoáng
sản trái phép; có đường dây nóng để người dân cung cấp
thông tin khi phát hiện các vi phạm trong hoạt động khoáng sản.
5. Tăng cường chỉ đạo, thực hiện và
nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động
khoáng sản; theo dõi, rà soát việc khắc phục và chấp hành quy định pháp luật
sau thanh tra, kiểm tra.
6. Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về khoáng sản, doanh nghiệp hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh.
7. Chỉ đạo Sở Tài chính tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí sử dụng nguồn phí bảo vệ
môi trường thu được cho công tác bảo vệ môi trường tại nơi có hoạt động khai
thác khoáng sản theo đúng quy định tại Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày
24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
tổ chức thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả
triển khai thực hiện tại kỳ họp thường lệ cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Khoá XVIII, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022 và có
hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ (để b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban, Tổ đại biểu, Đại biểu HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website http://dbndnghean.vn;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Thái Thanh Quý
|